Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 24 - Lê Thị Trang - Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 24 - Lê Thị Trang - Năm học 2012-2013

A. Mức độ cần đạt

Thấy được đức tính giản dị là phẩm chất cao quý của Bác Hồ qua đoạn văn nghị luận sân sắc.

B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ

1. Kiến thức

- Sơ giản về tác giả Phạm Văn Đồng.

- Đức tính giản dị của Bác được biểu hiện trong lối sống, trong quan hệ với mọi người, trong việc làm và trong sử dụng ngôn ngữ nói, viết hằng ngày.

- Cách nêu dẫn chứng và bình luận, nhận xét; giọng văn sôi nổi, nhiệt tình của tác giả.

2. Kỹ năng

- Đọc - hiểu văn bản nghị luận xã hội.

- Đọc diễn cảm và phân tích nghệ thuật nêu luận điểm và luận chứng trong văn bản nghị luận.

3. Thái độ

- Cảm nhận được, qua bài văn, một trong những phẩm chất cao đẹp của Bác Hồ là đức tính giản dị.

- Hiểu được nghệ thuật nghị luận sâu sắc của tác giả.

 

doc 12 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 675Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 24 - Lê Thị Trang - Năm học 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 24	 Ngày soạn: 14/02/13
TIẾT 89	Văn bản	 	Ngày dạy: 19/02/13
ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ
- Phạm Văn ĐồNg -
A. Mức độ cần đạt	
Thấy được đức tính giản dị là phẩm chất cao quý của Bác Hồ qua đoạn văn nghị luận sân sắc.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Sơ giản về tác giả Phạm Văn Đồng.
- Đức tính giản dị của Bác được biểu hiện trong lối sống, trong quan hệ với mọi người, trong việc làm và trong sử dụng ngôn ngữ nói, viết hằng ngày.
- Cách nêu dẫn chứng và bình luận, nhận xét; giọng văn sôi nổi, nhiệt tình của tác giả.
2. Kỹ năng
- Đọc - hiểu văn bản nghị luận xã hội.
- Đọc diễn cảm và phân tích nghệ thuật nêu luận điểm và luận chứng trong văn bản nghị luận.
3. Thái độ
- Cảm nhận được, qua bài văn, một trong những phẩm chất cao đẹp của Bác Hồ là đức tính giản dị.
- Hiểu được nghệ thuật nghị luận sâu sắc của tác giả.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, phân tích và cảm nhận tác phẩm.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: 7A1..............................................
2. Bài cũ: Kiểm tra vở soạn của 2 Hs.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài:
 Hồ Chí Minh là anh hùng dân tộc, là danh nhân văn hóa thế giới. Nói về Người đã có rất nhiều sách, báo... Hôm nay, chúng ta sẽ được tìm hiểu một văn bản nghị luận của người học trò, đồng thời là cộng sự rất gần gũi với Bác, đó chính là đồng chí Phạm Văn Đồng. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu xem Phạm Văn Đồng nói về Bác Hồ như thế nào?
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
? Trình bày hiểu biết của em về tác giả Phạm Văn Đồng?
? Nêu xuất xứ tác phẩm?
Hs dựa vào chú thích * trong Sgk trình bày.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc - hiểu văn bản
Gv yêu cầu giọng đọc: đọc to, rõ ràng, mạch lạc và thể hiện được tình cảm của tác giả.
Gv đọc mẫu 1 đoạn, gọi các Hs đọc tiếp.
Giải thích từ khó theo chú thích Sgk
? Văn bản này có thể chia làm mấy phần?
Phần 1: Từ đầu đến tuyệt đẹp à Nhận xét chung về đức tính giản dị của Bác.
Phần 2 (Còn lại): Trình bày những biểu hiện về đức tính giản dị của Bác.
Gv lưu ý Hs đây là một đoạn trích vì thế nó không có bố cục hoàn chỉnh của một bài văn nghị luận.
? Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản?
* Hướng dẫn phân tích
? Phần đầu của bài viết tác giả đã viết hai câu văn: Một câu nêu nhận xét chung; Một câu giải thích nhận xét ấy. Đó là câu văn nào?
Học sinh tìm và đọc hai câu văn.
? Nhận xét được nêu thành luận điểm ở câu thứ nhất là gì? -> Sự nhất quán giữa đời sống chính trị và đời sống bình thường giản dị và khiêm tốn của Bác.
? Em nhận thấy văn bản này tập trung làm nổi rõ phạm vi đời sống nào của Bác?
-> Đời sống giản dị hằng ngày.
? Tác giả đã đưa ra những từ ngữ nào để nhận định về đức tính giản dị của Bác? 
-> Tác giả đưa ra các từ như: Trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp. Trong đó từ “thanh bạch” quan trọng nhất vì nó thâu tóm được đức tính giản dị của Bác.
? Trong khi nhận định về đức tính giản dị của Bác tác giả đã có thái độ như thế nào? Lời văn nào chứng tỏ điều ấy? -> Thái độ tin tưởng ở nhận định của mình, thái độ khâm phục ngợi ca: “Rất lạ lùng, rất kì diệu...”
? Phần tiếp theo tác giả đề cập đến đức tình giản dị của Bác trên những phương diện nào?
-> Trong tác phong sinh hoạt, trong quan hệ với mọi người, trong bài viết, lời nói
? Để chứng minh Bác giản dị trong ăn uống, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào? Dẫn chứng đó theo em có thuyết phục hay không? 
-> Các dẫn chứng: Bữa cơm chỉ vài ba món rất giản đơn; Các dẫn chứng thuyết phục bởi sự chọn lọc, tiêu biểu, gần gũi, đời thường.
? Trước khi đi chứng minh nhà ở của Bác cũng rất giản dị tác giả đã có sự bình luận chuyển ý như thế nào? 
-> Tác giả bình luận về thái độ quý trọng của Bác đối với kết quả sản xuất của con người và kính trọng người phục vụ 
 ? Chứng minh nhà ở giản dị của Bác, tác giả đã nêu dẫn chứng như thế nào? Em có thấy lời bình luận của tác giả không? -> Dẫn chứng: Một nhà sàn vẻn vẹn chỉ có... Tác giả bình luận: “Đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao”.
? Để thuyết phục người đọc về sự giản dị trong lối sống và trong quan hệ với mọi người tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào? 
-> Tác giả đưa ra các dẫn chứng như: Bác làm việc suốt đời từ việc lớn đến việc nhỏ
 ? Trong nghệ thuật trình bày luận điểm của tác giả ở đoạn văn này chúng ta thấy có những ưu điểm nào nổi bật? -> Tác giả định hướng vấn đề cần chứng minh rất rõ ràng; Dẫn chứng chọn lọc, phong phú, là những sự thật hiển nhiên, có tính thuyết phục cao; Chú trọng xen kẽ bình luận, đánh giá làm đoạn văn sinh động; Có sự giải thích để tránh hiểu lầm ở cuối đoạn.
GV phân tích thêm cho HS hiểu về đoạn văn giải thích này: Bác sống giản dị vì Người được tôi luyện trong cuộc đấu tranh gian khổ của nhân dân; Sự giản dị về vật chất càng làm nổi bật sự phong phú về đời sống tinh thần, tâm hồn tình cảm của Bác; Đó là đời sống văn minh mà Bác Hồ nêu gương sáng.
? Để mọi người hiểu trọn vẹn hơn về đức tình giản dị của Bác, ở đoạn văn cuối tác giả đề cập đến vấn đề gì? 
-> Tính chất giản dị trong lời nói, bài viết của Bác.
? Để chứng minh Bác giản dị trong lời nói bài viết tác giả đã lập luận như thế nào?
-> Tác giả lập luận bằng cách nêu mục đích các lời nói, bài viết của Bác là muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được nhớ được và làm được Dẫn ra các các lời nói của Bác thể hiện chân lý lớn mà đặc điểm của chân lý là giản dị. Cuối cùng tác giả nêu tác giả nêu tác dụng to lớn của những chân lý giản dị ấy khi thâm nhập vào nhân dân 
* Hướng dẫn tổng kết
 Văn bản đã để lại cho em những hiểu biết mới mẻ, sâu sắc nào về Bác?
 Em học tập được gì từ cách nghị luận của tác giả ?
Hs suy nghĩ, trả lời. Gv tóm lại nội dung bài và yêu cầu Hs đọc phần ghi nhớ Sgk
* Hướng dẫn Hs luyện tập
1. Tìm ví dụ về sự giản dị trong đời sống và trong thơ văn của Bác?
Ví dụ trong thơ cổ động, tuyên truyền, chúc tết của Bác
2. Qua bài văn này, em hiểu thế nào về đức tính giản dị và ý nghĩa của nó trong cuộc sống?
Hs tự bộc lộ.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv nêu yêu cầu để hs học ở nhà.
I. Giới thiệu chung
 1. Tác giả: Sgk
 2. Tác phẩm: Sgk
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
 2.1. Bố cục: 2 đoạn
- Phần 1: Từ đầu đến “ tuyệt đẹp”: Nhận xét chung về đức tính giản dị của Bác.
- Phần 2: Tiếp đến hết: Chứng minh đức tính giản dị của Bác trong sinh hoạt, lối sống, việc làm.
2.2. Phương thức biểu đạt: Nghị luận chứng minh.
2.3. Phân tích
a. Nhận định về đức tính giản dị của Bác Hồ
- Tác giả đã nêu luận điểm của bài viết: Sự nhất quán giữa đời sống chính trị và đời sống bình thường giản dị và khiêm tốn của Bác.
-> Giải thích sơ lược về nhận định bằng những tính từ được nêu liên tiếp và với thái độ ngợi ca, tin tưởng vào nhận định của mình
b. Những biểu hiện của đức tinh giản dị của Bác Hồ
** Sự giản dị trong tác phong sinh hoạt và trong quan hệ với mọi người của Bác
* Trong sinh hoạt
- Bữa cơm chỉ vài ba món rất giản đơn.
- Lúc ăn, Bác không để rơi vãi một hạt cơm.
- Ăn xong bát vẫn sạch, thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất.
- Ở một nhà sàn vẻn vẹn chỉ có 3 phòng lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương hoa
* Trong lối sống và quan hệ với mọi người
- Bác làm việc suốt đời từ việc lớn đến việc nhỏ. 
- Bác cố gắng tự làm việc và chỉ sử dụng rất ít người giúp việc.
- Bác đặt tên cho các đồng chí bảo vệ mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng.
-> Tác giả đã định hướng vấn đề cần chứng minh rất rõ ràng.
- Dẫn chứng chọn lọc, phong phú, là những sự thật hiển nhiên, có tính thuyết phục cao.
- Chú trọng xen kẽ bình luận, đánh giá làm đoạn văn sinh động.
- Có sự giải thích để tránh hiểu lầm ở cuối đoạn.
=> Tất cả điều đó đã khẳng định đức tính giản dị của Bác.
** Sự giản dị trong lời nói, bài viết của Bác
- Mục đích các lời nói, bài viết của Bác là muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được nhớ được và làm được.
- Lời nói của Bác thể hiện chân lý lớn mà đặc điểm của chân lý là giản dị.
 - Những chân lý giản dị ấy khi thâm nhập vào nhân dân thì phát huy tác dụng to lớn 
à Cách lập luận chặt chẽ làm người đọc càng hiểu thêm một cách sâu sắc đức tính giản dị của Bác.
3. Tổng kết:
- NT:
- ND: 
* Ý nghĩa: Ca ngợi phẩm chất cao đẹp, đức tính giản dị của Bác. Đồng thời rút ra bài học về việc học tập, rèn luyện noi theo tấm gương của Hồ Chủ tịch.
* Ghi nhớ: (Sgk/)
IV. Luyện tập
1. Quan niệm và cách sống giản dị của Bác:
 Ăn khỏe, ngủ ngon, làm việc khỏe,
 Trần mà như thế kém gì tiên.
 (Sáu mươi tuổi)
 Sống quen thanh đạm nhẹ người,
 Việc làm tháng rộng ngày dài ung dung.
 (Sáu mươi ba tuổi)
 Sáng ra bờ suối tối vào hang,
 Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
 Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng,
 Cuộc đời cách mạng thật là sang.
 (Tức cảnh Pác Bó)
 Bác để tình thương cho chúng con,
 Một đời thanh bạch chẳng vàng son.
 Mong manh áo vải hồn muôn trượng,
 Hơn tượng đồng phơi những lối mòn.
 (Tố Hữu – Bác ơi)
III. Hướng dẫn tự học
- Đọc lại văn bản; Nắm kỹ nội dung bài học; học thuộc phần Ghi nhớ.
- Sưu tầm một số tác phẩm, bài viết về đức tính giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Học thuộc lòng những câu văn hay trong văn bản.
- Chuẩn bị bài mới.
E. Rút kinh nghiệm :
TUẦN 24	 Ngày soạn: 14/02/13
TIẾT 90	 	Ngày dạy: 09/02/13
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tt) 
A. Mức độ cần đạt	
- Biết mở rộng câu bằng cách thêm vào câu thành phần trạng ngữ phù hợp.
- Biết biến đổi câu bằng cách tách thành phần trạng ngữ trong câu thành câu riêng.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Công dụng của trạng ngữ.
- Cách tách trạng ngữ thành câu riêng.
2. Kỹ năng: 
- Phân tích tác dụng của thành phần trạng ngữ của câu.
- Tách trạng ngữ thành câu riêng.
3. Thái độ: Nắm được công dụng của trạng ngữ và tác dụng của việc tách trạng ngữ thành câu riêng để vận dụng vào việc học tiếng Việt.
C. Phương pháp: 
Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: 7A1..............................................
2. Bài cũ: Em hãy nêu các đặc điểm của trạng ngữ? Lấy ví dụ minh họa.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài:
 Từ việc nhận xét bài cũ GV dẫn dắt HS vào bài.
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
* Hướng dẫn tìm hiểu công dụng của trạng ngữ
Gv treo bảng phụ ghi ví dụ a, b trong Sgk. Hs đọc.
? Xác định các trạng ngữ trong đoạn văn và cho biết chúng bổ sung ý nghĩa gì?
? Như chúng ta biết, trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc của câu. Nhưng vì sao cá ... lực, sự kiên trì à Chí là ý muốn bền bỉ theo đuổi một việc gì tốt đẹp.
Nên có nghĩa là kết quả, là thành công 
? Từ đó hãy cho biết câu tục ngữ khẳng định
điều gì?
Câu tục ngữ khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của chí trong cuộc sống à Ai có các điều kiện trên thì sẽ thành công trong sự nghiệp.
? Có thể nêu thêm những dẫn chứng nào?
? Một văn bản nghị luận thường gồm mấy phần chính? Đó là những phần nào?
- Các nhóm hãy TLN 3 phút và Lập dàn bài cho đề bài trên.
 (Sau đó, cho HS đọc phần dàn bài tham khảo, SGK/49 và phần dàn bài chi tiết mà GV đã chuẩn bị sẵn)
c Luận cứ và lập luận:
? Sau khi học bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh, em thấy muốn chứng minh thì ta có những cách lập luận nào?
+ GV cho HS đọc những lí lẽ, dẫn chứng mà SGK đã gợi ý
? Có thể nêu thêm lí lẽ nào?
- HS trả lời, GV nhận xét 
a) Mở bài:
+ GV cho HS đọc các đoạn Mở bài ở mục 3 (SGK/49)
b) Thân bài:
? Cần làm gì để các đoạn sau của Thân bài liên kết được với đoạn trước đó?
? Ngoài những cách nói “Đúng như vậy” hay “Thật vậy”, có cách nào khác nữa không?
 + HS chọn một trình tự phù hợp
- Nên nêu lí lẽ trước làm câu chủ đề của đoạn rồi phân tích sau thì ý tưởng mới rõ ràng, rành mạch.
- Viết đoạn nêu các dẫn chứng tiêu biểu về những người nổi tiếng, vì ai cũng biết họ nên dễ có sức thuyết Cần dùng các phương tiện liên kết.
- Có thể dùng những cách nói khác như: Ngoài ra, vả lại, không những  mà còn , hơn nữa, và, rồi, v.v
+ HS tự làm trong vở nháp. GV sửa chữa
c) Kết bài:
+ GV cho HS đọc và nhận xét một vài đoạn Kết bài ở mục 3c, trang 50-SGK hoặc nhận xét những Kết bài mà HS tự làm.
? Kết bài ấy đã hô ứng với Mở bài chưa? (Tìm những từ ngữ ở phần Mở bài và kết bài có ý nghĩa tương ứng)
? Kết bài cho thấy luận điểm đã được chứng minh chưa? HS đọc và nhận xét dựa trên câu hỏi của GV
? Sau khi làm xong bài văn, bước cuối cùng là gì? - Đọc lại và sửa chữa
+ HS đọc Ghi nhớ Sgk/50
Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập
Gọi Hs đọc đề 1/Sgk.
+ HS đọc đề bài Sgk 
Đề 1:Có công mài sắt, có ngày nên kim.
Đề 2: 
Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên
 (Hồ Chí Minh)
-Với hai đề này, ta có thể thực hiện bốn bước (tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa) tương tự như đề Có chí thì nên.
- Điểm giống và khác giữa hai đề văn ?
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv hướng dẫn để Hs tự học thêm ở nhà.
I. Tìm hiểu chung về: các bước làm bài văn lập luận chứng minh.
Đề bài: Nhân dân ta thường nói: “Có chí thì nên”. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó.
a- Tìm hiểu đề và tìm ý.
+Yêu cầu chung: chứng minh tư tưởng đó là đúng đắn.
+ Nhận thức chính xác tư tưởng: khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của chí trong cuộc sống
* Cách lập luận:
+ Lí lẽ: 
- Bất cứ việc gì, dù giản đơn, nếu không có chí, không chuyên tâm, kiên trì thì không làm được. 
- Nếu không theo đuổi một mục đích, một lí tưởng tốt đẹp thì một người khó có thể đạt tới kết quả, khó đạt được thành công.
+ Dẫn chứng: Các ví dụ trong bài “Đừng sợ vấp ngã” (SGK/41) và ví dụ trong Sgk/48,49
b -Lập dàn bài:
* Mở bài: Nêu luận điểm (trích đề): Vai trò quan trọng của lí tưởng, ý chí và nghị lực trong cuộc sống 
* Thân bài: Nêu lí lẽ và dẫn chứng 
Giải thích câu tục ngữ trên: nghĩa đen và nghĩa bóng
+ Chứng minh: Chí là điều rất cần thiết trong cuộc sống.
+ Luận điểm1: Người có quyết tâm, có ý chí nhất định sẽ thành công
 Dẫn chứng:
- Xưa: Lương Thế Vinh vượt qua cảnh nghèo thi đỗ Trạng nguyên. 
- Nay: Anh Nguyễn Ngọc Kí bị liệt hai tay mà tốt nghiệp đại học 
+ Luận điểm 2: Ở nơi nào cũng thế, con người đã quyết chí thì thế nào cũng đạt được mục đích của mình.
 Dẫn chứng:
- Ở nước ta: Bác Hồ làm nên sự nghiệp giải phóng dân tộc. 
- Ở nhiều nước khác: 
 ▪ Lu-i Pa-xtơ, một học sinh trung bình trở thành nhà khoa học Pháp.
 ▪ Lép Tôn-xtôi, từng bị đình chỉ học đại học mà trở thành nhà văn Nga vĩ đại
+ Luận điểm 3: Trong bất kì lĩnh vực nào, con người hễ “Có chí thì nên”. 
 Dẫn chứng:
 ▪ Cô Pa-đu-la,bị mù mà trở thành người mẫu thời trang. 
 ▪ Oan Đi-xnây sáng lập Đi-xnây-len (công viên giải trí khổng lồ tại Mĩ)
 ▪ Hen-ri Pho, người sáng lập một tập đoàn kinh tế lớn ở Mĩ.
 ▪ Ca sĩ ô-pê-ra En-ri-cô Ca-ru-xô trở thành danh ca I-ta-li-a.
 ▪ Các vận động viên khuyết tật đoạt huy chương vàng..
* Kết bài: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh:
- Mọi người nên tu dưỡng ý chí, bắt đầu từ những việc nhỏ, để khi ra đời làm được việc lớn.
- Liên hệ bản thân
c. Viết bài:
d. Đọc lại và sửa chữa
* Ghi nhớ Sgk/50
II. LUYỆN TẬP:
+ Giống nhau: Cả hai đề đều có ý nghĩa khuyên nhủ con người phải bền lòng, không nản chí.
+ Khác nhau:
- Khi chứng minh cho Đề1 cần nhấn mạnh vào chiều thuận: Hễ có lòng bền bỉ, chí quyết tâm thì việc khó như mài sắt thành kim cũng có thể hoàn thành. 
- Còn khi chứng minh cho Đề2 cần chú ý cả hai chiều thuận nghịch: Một mặt, nếu lòng không bền thì không làm được việc; Còn đã quyết chí thì việc dù lớn lao, phi thường như đào núi, lấp biển cũng có thể làm nên.
III. Hướng dẫn tự học
- nắm nội dung bài học; làm đề số 3 vào vở.
- Sưu tầm một số văn bản chứng minh để làm tài liệu học tập.
- Xác định luận điểm, luận cứ trong một bài văn nghị luận chứng minh.
E. Rút kinh nghiệm :
TUẦN 24	 Ngày soạn: 14/02/13
TIẾT 92	 	Ngày dạy: 21/02/13
]
LUYỆN TẬP LUẬN CHỨNG MINH. 
HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5
A. Mục tiêu cần đạt:
- Khắc sâu những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận chứng minh.
- Vận dụng những hiểu biết đó vào việc làm một bài văn chứng minh cho một nhận định, một ý kiến về một vấn đề xã hội gần gũi, quen thuộc.
B. Kiến thức, kĩ năng, thái độ :
1. Kiến thức :Các bước làm bài văn lập luận chứng minh cho một nhận định, một ý kiến về một vấn đề xã hội gần gũi, quen thuộc.
2. Kỹ năng: - Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn chứng minh.
3. Thái độ: - HS có ý thức biết cách viết bài văn chứng minh.
C. Phương pháp : Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình 
D. Tiến trình dạy học :
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số: 7A1..............................................
2. Bài cũ: Phép lập luận chứng minh là gì? Em hãy tìm một vài dẫn chứng chứng minh Tiếng Việt giàu và đẹp 
3. Bài mới: 
* Giới thiệu bài:
Tiết trước, các em đã biết thế nào là phép lập luận chứng minh và các em cũng đã biết cách làm một bài văn chứng minh là như thế nào. Muốn làm một bài văn lập luận chứng minh đúng ta phải định hướng chính xác, xây dựng luận điểm thích hợp để chứng minh. Hôm nay, thầy sẽ hướng dẫn các em đi vào phần luyện tập lập luận chứng minh để làm một bài tập làm văn thật tốt.
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung: Ôn tập các bước làm bài lập luận chứng minh:
Gv chép đề lên bảng.
Học sinh đọc đề bài.
? Nêu lại các bước làm bài?
1 - 2 HS nhắc lại các bước làm bài.
Tìm hiểu đề và tìm ý
Giáo viên yêu cầu Hs thảo luận nhóm để tiến hành bước đầu tiên là tìm hiểu đề.
Hs thảo luận trả lời: Luận điểm của bài là: Lòng biết ơn những người đã tạo thành quả để mình được hưởng. Một đạo lý sống đẹp đẽ của dân tộc Việt Nam. Phạm vi rộng từ xưa đến nay -> tính chất khuyên nhủ
? Qua phần chuẩn bị ở nhà em hãy cho biết em tìm được những ý nào khi đi chứng minh đề văn này?
Hs thảo luận cử đại diện trả lời:
- Về lí lẽ: Giải thích nội dung - ý nghĩa của câu tục ngữ.
- Về thực tế: Tìm dẫn chứng trong thực tế để chứng minh như: các lễ hội, các đền thờ, các ngày cúng giỗ tổ tiên, các ngày kỷ niệm, tưởng nhớ, các hành động đền ơn, đáp nghĩa.
- Người Việt Nam không thể sống thiếu các phong tục, các lễ hội ấy được vì nó đã được giữ gìn và truyền lại từ xưa. Nó đã trở thành thói quen, lối sống của dân tộc ta.
-> Đạo lý ấy gợi cho em những suy nghĩ: Đó là một đạo lý tốt đẹp, ta phải biết trân trọng phát huy để trở thành người thuỷ chung có trước, có sau biết ghi nhớ công ơn của những người đi trước. 
Hoạt động 2: Hướng dẫn Lập dàn ý
Gv yêu cầu trên cơ sở dàn bài đã chuẩn bị ở nhà em hãy cùng các bạn trong tổ thảo luận để thống nhất thành một dàn bài đầy đủ nhất rồi cử đại diện viết lên bảng.
- Hs thảo luận rồi lên bảng viết phần dàn ý.
- Gv yêu cầu các tổ nhận xét lẫn nhau cuối cùng chọn một dàn bài hoàn chỉnh nhất yêu cầu Hs ghi vào vở.
Viết bài – đọc chỉnh sửa bài
Giáo viên phân công Hs dựa vào dàn ý hãy viết phần mở bài – kết bài và các đoạn của thân bài. Sau đó gọi Hs lần lượt trình bày. Gv cho Hs nhận xét – rút kinh nghiệm.
Gv đọc cho Hs nghe một số đoạn văn mẫu.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tự học
Gv nêu yêu cầu để Hs tự học thêm ở nhà.
* Hướng dẫn làm bài Tập làm văn số 5 (10 phút): Từ những đề đã tìm hiểu trước lớp trong các tiết Tập làm văn, các em về nhà tiến hành ôn tập thật kỹ thông qua các bước: Tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và chỉnh sửa. Muốn viết văn hay trước hết phải viết đúng. Trong văn nghị luận chứng minh, quan trọng là dẫn chứng thuyết phục. Tiếp nữa là các em biết sắp xếp lí lẽ, dẫn chứng theo một trình tự hợp lí, để làm rõ được luận điểm của bài. Đồng thời, cảm xúc cũng đóng một vai trò quan trọng. Văn hay là văn có cảm xúc. Nếu các em ôn tập tốt chắc chắn bài làm sẽ tốt và ngược lại.
I. Ôn tập các bước làm bài lập luận chứng minh:
* Đề văn: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn”.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
* Luận điểm của bài là: Lòng biết ơn những người đã tạo thành quả để mình được hưởng - Một đạo lý sống đẹp đẽ của dân tộc Việt Nam.
- Tìm lí lẽ giải thích nội dung, ý nghĩa của câu tục ngữ.
- Tìm dẫn chứng trong thực tế để chứng minh.
2. Lập dàn bài 
MB: Dẫn dắt để nêu luận điểm: Từ xưa cho đến nay dân tộc ta luôn sống theo một đạo lý tốt đẹp đó là “Ăn quả nhờ kẻ trồng cây” và “Uống nước nhớ nguồn”.
TB:
- Giải nghĩa nội dung và ý nghĩa của câu tục ngữ.
- Những biểu hiện của việc thực hiện đạo lý ấy theo trình tự thời gian:
 + Từ xưa (Nêu dẫn chứng)
 + Đến nay ... (Nêu dẫn chứng)
KB: 
- Khẳng định sự cần thiết của việc thực hiện đạo lý.
- Nêu suy nghĩ của em đối với đạo lý ấy của dân tộc. 
3. Viết bài 
4. Đọc lại và sửa chữa
II. Hướng dẫn tự học
- Giành thời gian thực hiện các bước làm văn với một đề bài nào đó (tự chọn) cho hoàn chỉnh.
- Viết thành bài văn hoàn chỉnh để biết khả năng của mình.
- Ôn tập, chuẩn bị thật tốt để viết bài Tập làm văn số 5 – làm tại lớp vào tuần sau.
- Soạn bài mới “Đức tính giản dị của Bác Hồ”.
E. Rút kinh nghiệm :

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU VAN 7 TUAN 24.doc