A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu nội dung một số hình thức diễn đạt so sánh, ẩn dụ , nghĩa đen và nghĩa bóng của những câu tục ngữ trong bài đã học.
2. kỹ năng: Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.
3. Thái độ: Có ý thức sưu tầm, giữ gìn kho tàng tục ngữ, ca dao của dân tộc.
B. CHUẨN BỊ.
- GV: Soạn bài.
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG.
HOẠT ĐỘNG 1:Kiểm tra: Tục ngữ là gì? đọc thuộc lòng các câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. Em hiểu ý nghĩa của câu tục ngữ: tấc đất, tấc vàng như thế nào?
HOẠT ĐỘNG 2: Giới thiệu bài.
Tục ngữ là những lời vàng ý ngọc, là sự kết tinh kinh nghiệm trí tuệ của nhân dân bao đời. Ngoài những kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản xuất, tục ngữ còn là kho báu những kinh nghiệm đáng giá về con người và xã hội.Dưới hình thức những nhận xét, những lời khuyên nhủ. Tục ngữ truyền đạt rất nhiều bài học bổ ích, vô giá trong cách nhìn nhận giá trị của con người, trong cách học, cách sống và ứng xử hàng ngày.
HOẠT ĐỘNG 3 : Bài mới.
Ngày soạn: 20/1/2007 Văn bản. Ngày dạy: 22/1/2007 Tục ngữ về con người và xã hội. Tiết 77. Đọc hiểu văn bản. A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu nội dung một số hình thức diễn đạt so sánh, ẩn dụ , nghĩa đen và nghĩa bóng của những câu tục ngữ trong bài đã học. 2. kỹ năng: Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản. 3. Thái độ: Có ý thức sưu tầm, giữ gìn kho tàng tục ngữ, ca dao của dân tộc. B. Chuẩn bị. - GV: Soạn bài. - Học sinh: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động. Hoạt động 1:Kiểm tra: Tục ngữ là gì? đọc thuộc lòng các câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. Em hiểu ý nghĩa của câu tục ngữ: tấc đất, tấc vàng như thế nào? Hoạt động 2: Giới thiệu bài. Tục ngữ là những lời vàng ý ngọc, là sự kết tinh kinh nghiệm trí tuệ của nhân dân bao đời. Ngoài những kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản xuất, tục ngữ còn là kho báu những kinh nghiệm đáng giá về con người và xã hội.Dưới hình thức những nhận xét, những lời khuyên nhủ. Tục ngữ truyền đạt rất nhiều bài học bổ ích, vô giá trong cách nhìn nhận giá trị của con người, trong cách học, cách sống và ứng xử hàng ngày. Hoạt động 3 : Bài mới. Hoạt động của gáo viên HĐ của HS Nội dung cần đạt - GV yêu cầu đọc: Giọng chậm rãi, rõ ràng, chú ý cách ngắt nhịp và vần chấm, vần lưng. - GVđọc 1 lần. - Gọi học sinh đọc. - Gv kiểm tra việc nắm chú thích của học sinh. ? Về nội dung có thể chia văn bản tục ngữ này hành thành mấy nhóm? ? Tại sao 3 nhóm trên vẫn có thể hợp thành một văn bản như trong SGK. - GV chuyển ý. - Gọi học sinh đọc câu 1. ? Nếu chữ mặt chỉ sự hiện diện (có mặt) thì nghĩa của một mặt người và mười mặt của là gì? ? Câu tục ngữ có ý nghĩa như thế nào? ? Trong câu tục ngữ tác giả dân gian đã sử dụng nghệ thuật tiêu biểu nào? Giá trị biểu đạt của nó. ? Tìm những câu tục ngữ có cùng nội dung tư tưởng? ? Câu tục ngữ này thường được sử dụng trong những văn cảnh nào? - GVđọc câu 2. ? Em hiểu góc con người trong câu tục ngữ trên theo nét nghĩa nào dưới đây? - Một phần cơ thể con người. - Dáng vẻ đường nét con người. ? Vậy răng, tóc trong câu tục ngữ được nhận xét trên phương diện sức khoẻ hay thẩm mĩ. ? Qua những chi tiết trên ta thấy câu tục ngữ được hiểu theo những ý nghĩa nào? - GV: Suy rộng ra những gì trong hình thức con người đều thể hiện nhân cách của người đó. Người đẹp từ những thứ nhỏ.. ? Lời khuyên từ kinh nghiệm này là gì? - Gọi học sinh đọc câu 3. ? Về hình thức câu tục ngữ này có gì đáng chú ý? (vần,nhịp,đối) ? Các từ đói, rách,và sạch thơm có ý nghĩa như thế nào? ? Trình bày nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ. ? Kết cấu của hai vế câu là kết cấu đẳng lập. kết cấu câu như thế có ý nghĩa gì? - GV: Đó là sự trong sạch của đạo đức nhân cách và giáo dục con người có đạo đức nhân cách. ? Tìm một số câu tục ngữ có ý nghĩa tương tự. - Gv đọc câu 4. ? Câu tục ngữ gồm mấy vế, các vế có quan hệ như thế nào? ? Điệp từ học được lặp lại 4 lần có tác dụng gì? ? Tại sao con người cần phải học, ăn, học nói. ? Học gói, học mở được hiểu rộng ra như thế nào? - GV giải thích: ở Hà Nội trước đây một số gia đình giàu sang (SGV/18) ? Bài học kinh nghiệm ứng xử mà câu tục ngữ nêu lên là gì? ? Tìm những câu tục ngữ nói về việc học ăn, học nói. - Gọi học sinh đọc câu 5. -? Câu tục ngữ có ý nghĩa như thế nào? ? Bài học nào được rút ra từ câu tục ngữ này? - GV đọc câu 6. ? Quan hệ so sánh giữa hai vế của câu tục ngữ có ý nghĩa như thế nào ? ? Câu tục ngữ khuyên chúng ta điều gì? ? Từ việc hiểu ý nghĩa của hai câu tục ngữ trên theo em điều khuyên răn trong hai câu tục ngữ mâu thuẫn hay bổ xung cho nhau? Vì sao ? ? Tìm một vài câu tục ngữ có cùng nội dung tư tưởng như ngược nhau nhưng lại bổ sung cho nhau. - Gọi học sinh đọc câu 7. ? ý nghĩa của câu tục ngữ . ? Việc đặt hai tiếng thương người lên trước tiếng thương thân có ý nghĩa gì? - GV : Đây là lời khuyên triết lí về cách sống, cách ứng xử trong quan hệ giữa con người với con người. Như vậy thành ngữ không chỉ là kinh nghiệm về tri thức về cách ứng xử mà còn là bài học về tình cảm lời khuyên và triết lí sống đầy giá trị nhân văn. - GV đọc câu 8. ? Ăn quả, kẻ trồng cây được hiểu như thế nào? ? Từ trong việc hiểu được ý nghĩa của các từ trên cho biết nghĩa bóng của câu tục ngữ. ? Câu tục ngữ trên được sử dụng trong hoàn cảnh nào. - Gọi học sinh đọc câu 9. ? Các từ phiếm chỉ: Một cây, ba cây trong câu tục ngữ này có nghĩa gì ? ? Tại sao ba cây lại làm thành núi cao. ? Em hiểu nghĩa của cả câu tục ngữ này như thế nào? ? Nếu coi đây là những ẩn dụ so sánh thì câu tục ngữ có ý nghĩa như thế nào? ? Lời khuyên của câu tục ngữ là gì? ? Tìm những câu tục ngữ, ca dao ... khác có cùng nội dung như trên? ? Về hình thức, văn bản tục ngữ này có gì đặc biệt? Vì sao nhân dân chọn hình thức ấy? ? Từ những câu tục ngữ về con người và xã hội, em hiểu những quan điểm và thái độ sâu sắc nào của nhân dân? ? Cảm nghĩ của em về sức sống của những câu tục ngữ này trong đời sống hiện tại? ? Em thấm thía nhất lời khuyên từ câu tục ngữ nào? - HS nghe. - HS lắng nghe. - HS đọc bài. - Độc lập trả lời. - Suy nghĩ trả lời. - Đọc câu 1. - Nêu ý hiểu. - Phát hiện trả lời. - Sưu tầm tục ngữ. - Trả lời độc lập. - HS nghe. - Trình bày ý hiểu. - Suy nghĩ, trả lời. - Suy nghĩ, trả lời. - Đọc câu 3. - Nhận xét. - Nêu ý kiến cá nhân. - Suy nghĩ, trình bày. - Sưu tầm tục ngữ. - HS nghe. - Phát hiện - Nhận xét. - Suy nghĩ, trả lời. - Thảo luận nhóm 2 người. - Đại diện trình bày. - Rút ra bài học. - Sưu tầm tục ngữ. - Đọc câu 5. - Suy nghĩ, trình bày. - Rút ra bài học. - HS nghe. - Độc lập trả lời. - Rút ra bài học. - Nhận xét, bổ sung. - Sưu tầm tục ngữ. - Đọc câu 7. - HS nêu ý nghĩa. - Suy nghĩ, trả lời. - HS lắng nghe. - HS giải thích. - Suy nghĩ, trả lời. - Trả lời. - Đọc bài. - Nêu ý nghĩa. - Trình bày ý hiểu. - Độc lập trả lời. - Trả lời. - Sưu tầm tục ngữ. - Nhận xét. - Giải thích. - Thảo luận nhóm. - Đại diện trả lời. - Nêu cảm nhận. - Tự bộc lộ. I, Đọc - Tiếp xúc văn bản * Đọc: * Từ khó * Cấu trúc văn bản. - 3 nhóm. - Những kinh nghiệm và bài học về phẩm giá con người: 1,2,3. - Những kinh nghiệm về cách học và phương pháp học để tự hoàn thiện mình: câu 4,5,6. - Những kinh nghiệm và bài học về quan hệ ứng xử:7,8,9. - Về nội dung, chúng đều là bài học và kinh nghiệm của dân gian và con người và xã hội. - Về hình thức, chúng đều có cấu tạo ngắn, có vần,nhịp, thường dùng so sánh, ẩn dụ. II. Đọc - hiểu văn bản. 1.Câu 1.Một mặt người bằng 10 mặt của. - Sự hiện diện của một con người. - Sự hiện diện của 10 thứ của cải. - Sự có mặt của 1 người bằng sự có mặt của 10 thứ của cải. => Nghệ thuật so sánh đề cao giá trị của con người trước của cải.(nhân hoá: mặt của) - Người làm ra của chứ của không làm ra người. - Người sống đống vàng - Lấy của che thân chứ không ai lấy thân che của. -> Phê phán những trường hợp coi của hơn con người. - An ủi động viên những trường hợp mà nhân dân cho rằng là của đi thay người. - Nói về tư tưởng, đạo lý sống của nhân dân: Đặt con người lên trên mọi thứ của cải. 2. Câu 2. Cái răng cái tóc là góc con người. - Dáng vẻ, đường nét con người. -> Phương diện thẩm mĩ. - Răng, tóc phần nào thể hiện được tình trạng sức khoẻ của con người. - Hãy hoàn thiện mình từ những điều nhỏ nhất. - Có thể xem xét tư cách của con người từ những biểu hiện nhỏ của chính con người đó. 3, Câu 3. Đói cho sạch, rách cho thơm. - Vần lưng,nhịp 3/3 và đối rất chỉnh. - Đói, sạch thể hịên sự khó khăn, thiếu thốn về vật chất. - Sạch, thơm: Chỉ những điều con người cần phải đạt, phải giữ gìn, vươn lên hoàn cảnh. - Nghĩa đen: Dù đói vẫn phải ăn uống sạch sẽ, giữ gìn cho thơm tho - Nghĩa bóng: dù nghèo khổ thiếu thốn vẫn phải sống trong sạch, không vì nghèo khổ mà làm điều xấu xa, tội lỗi. => Kết cấu dẳng lập bổ sung ý nghĩa cho nhau để nhắc nhở con người phải luôn giữ gìn cái sạch, cái thơm của nhân phẩm. - Giấy rách phải giữ lấy lề. - Chết trong còn hơn sống đục 4.Câu 4. Học ăn, học nói, học gói, học mở. - Câu tục ngữ gồm 4 vế, quan hệ đẳng lập. - Điệp từ- Nhấn mạnh và mở ra những điều con người cần phải học. - Vì cách ăn nói thể hiện rất rõ trình độ văn hoá, nết sống, tính cách, tâm hồn của con người. - Học để biết làm biết giữ mình và biết giao tiếp với người khác. - Mỗi hành vi của con người đều là sự tự giới thiệu mình với người khác và đều được người khác đánh giá. => Con người phải học để mọi hành vi ứng xử đều chứng tỏ mình là một con người lịch sự, tế nhị thành thạo công việc. - Ăn trông nồi ngồi trông hướng. - Lời nói gói vàng. - Ăn tuỳ nơi chơi tuỳ chốn. 5, Câu 5. Không thầy đố mày làm nên. => Câu tục ngữ như một lời thách đố khẳng định vai trò và công ơn của người thầy. - Muốn nên người và thành đạt người ta cần được dậy dỗ bởi các bậc thầy. - Trong sự học của con người , không thể thiếu thầy dạy. - Khuyên con người phải biết kính trọng, tìm thầy mà học. 6. Câu 6. - Học thầy không tày học bạn. - Hai vế có quan hệ so sánh khẳng định, đề cao việc học tập. Nó không hạ thấp việc học của thầy mà muốn nhấn mạnh tới một đối tượng khác mà con người cần học hỏi. => Cần học hỏi nhiều đối tượng với nhiều hình thức. - Những điều khuyên răn trong 2 câu tục ngữ là bổ xung cho nhau. - Vì mỗi câu thành ngữ nhấn mạnh một cách học, một hình thức học để rồi cùng đề cao việc học. - Máu chảy ruột mềm. - Bán anh em xa mua láng giềng gần. 7. Câu 7. - Thương người như thể thương thân => Câu tục ngữ khuyên nhủ con người thương yêu người khác như chính bản thân mình. - Nhấn mạnh đối tượng cần đồng cảm, thương yêu. 8. Câu 8. - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. - Ăn quả: Ăn quả ngon trái ngọt hoặc được hưởng thụ thành quả. - Kẻ trồng cây: Người trồng cây, người làm ra của cải vật chất.... - Nghĩa đen: Khi ta ăn trái ngon quả ngọt cần nhớ ơn người trồng cây. - Nghĩa bóng: Khi được nhận hưởng thành quả phải biết ơn người đã làm ra của cải vật chất đó. - Được sử dụng trong hoàn cảnh khác nhau. Con cháu phải biết ơn ông bà, học trò phải biết ơn thầy cô, nhân dân biết ơn các anh hùng liệt sĩ. 9. Câu 9. - Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. - Một cây: Chỉ sự đơn lẻ, ít ỏi. - Ba cây : chỉ sự liên kết, nhiều. - Trên núi cao thường có nhiều cây mọc thành rừng. - > Một cây đơn lẻ không làm thành rừng núi. Nhiều cây gộp lại thành rừng rậm, núi cao. - Một người không thể làm được việc lớn, việc khó, nhiều người sẽ làm được. => Câu tục ngữ khuyên con người phải biết đoàn kết. Đoàn kết là sức mạnh. - Đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết. - Thuận vợ thuận chồng... III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật. - So sánh, ẩn dụ. - Lời khuyên tự nhiên, dễ hiểu, không áp đặt mà thấm thía nhớ lâu. 2. Nội dung. - Đòi hỏi cao về cách sống cách làm người - Mong muốn con người hoàn thiện - Đề cao, tôn vinh giá trị làm người. IV. Luyện tập. - >Vẫn là những bài học bổ ích để con người tự hoàn thiện mình về đạo đức và trí tuệ. Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà. - Học thuộc lòng bài tục ngữ. - Sưu tầm những câu tục ngữ có nội dung tương tự. - Soạn bài: Rút gọn câu.
Tài liệu đính kèm: