Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 125: Tổng kết phần văn - Năm học 2006-2007

Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 125: Tổng kết phần văn - Năm học 2006-2007

 I. Mục tiêu cần đạt

 * Kiến thức

 - Bước đầu củng cố, hệ thống hoá kiến thức văn học qua các vb đã học trong sgk lớp 8 (trừ các vb tự sự và nhật dụng), khắc sâu những kiến thức cơ bản của những văn bản tiêu biểu.

- Tập trung ôn kỹ hơn cụm văn bản thơ (các bài 18, 19, 20, 21)

* Kỹ năng Rèn kỹ năng tổng hợp, hệ thống hoá, so sánh phân tích, chứng minh.

* Thái độ: Có ý thức ôn tập tốt

II.Chuẩn bị : Học sinh lập bảng hệ thống hoá theo mẫu sgk.

 III. Tổ chức các hoạt động

* Hoạt động 1 Kiểm tra bài cũ : Gv kiểm tra việc chuẩn bị bài ôn tập của hs.

*Hoạt động 2:* Giới thiệu bài:

+ Hệ thống văn bản đã học ở lớp 8 có thể xếp vào những cụm từ văn bản nào? (truyện ký hiện đại Vn, nghị luận, thơ, văn học nước ngoài, văn bản nhật dụng)

+ GV: Chương trình ôn tập và nội dung ôn tập ở lớp 8 gồm 4 tiết: Tiết 1(38), bài 10 học kỳ 1 - Ôn tập truyện ký VN hiện đại. Tiết 2 (125), bài 31 học kỳ 2 - Ôn tập các văn thơ. Tiết 3, 4(133,134),bài 33, 34 học kỳ 2 - Ôn tập văn nghị luận; văn bản nước ngoài; văn bản nhật dụng.

*Hoạt động 3: Nội dung ôn tập

1. Lập bảng thống kê các tác phẩm văn học đã học ở lớp 8 (từ bài 15, tập trung vào các văn bản thơ)

- Học sinh trình bày bảng thống kê đã lập ở nhà của mình.

- Học sinh trong lớp nhận xét, bổ sung.

- Giáo viên sửa chữa lại.

Học sinh quan sát bảng thống kê trên bảng phụ và chữa lại bảng tổng kết của bản thân.

 

doc 5 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 857Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 125: Tổng kết phần văn - Năm học 2006-2007", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn Tiết 125
Ngày giảng Tổng kết phần văn 
 I. Mục tiêu cần đạt
 * Kiến thức
 - Bước đầu củng cố, hệ thống hoá kiến thức văn học qua các vb đã học trong sgk lớp 8 (trừ các vb tự sự và nhật dụng), khắc sâu những kiến thức cơ bản của những văn bản tiêu biểu.
- Tập trung ôn kỹ hơn cụm văn bản thơ (các bài 18, 19, 20, 21) 
* Kỹ năng Rèn kỹ năng tổng hợp, hệ thống hoá, so sánh phân tích, chứng minh.
* Thái độ: Có ý thức ôn tập tốt
II.Chuẩn bị : Học sinh lập bảng hệ thống hoá theo mẫu sgk. 
 III. Tổ chức các hoạt động
* Hoạt động 1 Kiểm tra bài cũ : Gv kiểm tra việc chuẩn bị bài ôn tập của hs.
*Hoạt động 2:* Giới thiệu bài:
+ Hệ thống văn bản đã học ở lớp 8 có thể xếp vào những cụm từ văn bản nào? (truyện ký hiện đại Vn, nghị luận, thơ, văn học nước ngoài, văn bản nhật dụng)
+ GV: Chương trình ôn tập và nội dung ôn tập ở lớp 8 gồm 4 tiết: Tiết 1(38), bài 10 học kỳ 1 - Ôn tập truyện ký VN hiện đại. Tiết 2 (125), bài 31 học kỳ 2 - Ôn tập các văn thơ. Tiết 3, 4(133,134),bài 33, 34 học kỳ 2 - Ôn tập văn nghị luận; văn bản nước ngoài; văn bản nhật dụng.
*Hoạt động 3: Nội dung ôn tập
1. Lập bảng thống kê các tác phẩm văn học đã học ở lớp 8 (từ bài 15, tập trung vào các văn bản thơ)
- Học sinh trình bày bảng thống kê đã lập ở nhà của mình.
- Học sinh trong lớp nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên sửa chữa lại.
Học sinh quan sát bảng thống kê trên bảng phụ và chữa lại bảng tổng kết của bản thân.
Tuần 32
 Tiết 71 -> 74 Hướng dẫn soạn bài
I Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức về văn học đặc biết là các văn bản thơ, ôn tập về tiếng việt qua các bài về câu, trường từ vựng.
II Nội dung
1 Lập bảng thống kê các văn bản đã học trong CT lớp 8
GV : Hướng dẫn học sinh làm theo mẫu
STT
Tên vb
Tác giả
Thể loại
Giá trị nội dung
Giá trị nghệ thuật
1
Vào nhà ngục Quảng đông cảm tác
Phan Bội Châu1867- 1940
Đường luật thất ngôn bát cú
Khí phách kiên cường, bất khuất và phong thái ung dung, đường hoàng vượt lên trên cảnh tù ngục của nhà chí sỹ yêu nước và cách mạng.
Giọng điệu hào hùng, khoáng đạt, có sức lôi cuốn mạnh mẽ.
2
Đập đá ở côn Lôn.
Phan Châu Trinh 1872-1926
Đường luật thất ngôn bát cú
Hình tượng đẹp ngang tàng, lẫm liệt của người tù yêu nước, cách mạng trên đảo Côn Lôn.
Bút pháp lãng mạn, giọng điệu hào hùng, tràn đầy khí thế.
3
Muốn làm thằng Cuội
Tản Đà (NKH) 1889-1939
ĐL thất ngôn bát cú
Tâm sự của một con người bất hoà sâu sắc với thực tại tầm thường, muốn thoát ly bằng mộng tưởng.
Hồn thơ lãng mạn, siêu thoát, pha chút ngông nghêng.
4
Hai chữ nước nhà
á Nam Trần Tuấn Khải. 1895-1983
Song thất lục bát
Mượn câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm xúc và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào.
Mượn tích xưa để nói chuyện hiện tại giọng điệu trữ tình thống thiết.
5
Nhớ rừng
Thế Lữ 1907-1989
Thơ mới 8 chữ/câu
Mượn lời con hổ trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và khao khát tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thời đó.
Bút pháp lãng mạn rất tuyền cảm, sự đổi mới câu thơ, vần, nhịp điệu, phép tương phản, đối lập, nghệ thuật tạo hình đặc sắc.
6
Ông đồ
Vũ Đ.Liên.
1913-1996
Thơ mới N.ngôn
Tình cảnh đáng thương của ông đồ, qua đó, toát lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa.
Bình dị, cô đọng, hàm xúc, đối lập, tương phản, hình ảnh thơ giàu sức gợi, câu hỏi tu từ, tả cảnh ngụ tình.
7
Quê hương
Tế Hanh 1921
Thơ mới 8 chữ/câu
Tình quê hương trong sáng, thân thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài.
Lời thơ bình dị, hình ảnh thơ mộc mạc mà tinh tế lại giàu ý nghĩa biểu trưng
8
Khi con tu hú
Tố Hữu 1920- 2002
Lục bát
Tình yêu cuộc sống và khát vọng tự do của người chiến sĩ cách mạng trong tù.
Giọng thơ tha thiết, sôi nổi, tự tin phong phú.
9
Tức cảnh Pác Bó
Hồ Chí Minh1890-1969
ĐL thất ngôn tứ tuyệt
Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pắc Bó.
giọng thơ hóm hỉnh, nụ cười vui, từ láy.
10
Ngắm trăng
Hồ Chí Minh. 1890-1969
ĐL thất ngôn tứ tuyệt.
Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung rất nghệ sỹ của Bác ngay trong cảnh tù ngục.
Nhân hoá, điệp từ, câu hỏi tu từ, đối lập.
11
Đi đường
Hồ Chí Minh. 1890-1969
ĐL thất ngôn tứ tuyệt.
ý nghĩa tượng trưng và triết lý sâu sắc: Từ việc đi đường gợi ra chân lý đường đời: Vượt qua gian lao thử thách sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
Điệp từ, tính đa nghĩa của hình ảnh câu thơ.
2a.Sự khác biệt về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản thơ trong các bài 15, 16, và 18, 19.
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác.
Muốn làm thằng Cuội.
Nhớ rừng, Ông đồ,Quê hương.
( Tác giả là các nhà nho tinh thông Hán học)
* Thể thơ: Thơ bát cú Đường Luật với số câu, số chữ được quy định chặt chẽ, cách gieo vần, đối, niêm phải theo đúng luật thơ đường. (Dẫn chứng minh hoạ)
* Cách bộc lộ cảm xúc bằng hình ảnh, âm điệu, ngôn ngữ thơ: Do luật thơ quy định chặt chẽ nên cách bộc lộ cảm xúc vẫn mang nặng tính ước lệ của văn chương trung đại: Nhịp đều đều 4/3, hình ảnh ngôn ngữ thơ đều lấy từ thi liệu cổ: bồ kinh tế, cung quế.
(Tác gỉa: Những trí thức mới, trẻ, những chiến sỹ cách mạng trẻ, chịu ảnh hưởng của văn hoá phương tây)
* Thể thơ: Thơ 8 chữ tự do với số câu không hạn định, gieo vần chân (hai vần B tiếp đến hai vần T) khiến câu thơ tuôn chảy ào ạt theo cảm xúc và không bị quy định bởi niêm luật nào cả.
* Cách bộc lộ cảm xúc tự do, thoải mái, tự nhiên. Cảm xúc tuôn trào mạnh mẽ trong bài "Nhớ rừng", tự nhiên trong bài "Quê hương" đã tạo ra một giọng điệu thơ mới mẻ, những hình ảnh thơ gợi cảm và ngôn ngữ sáng tạo: Gậm một khối căm hờn, uống ánh trăng tan, mảnh hồn làng,...
b. Khái niệm thơ mới:
- Tại sao các bài thơ trong bài 18,19 lại được gọi là " thơ mới"? ở chỗ nào?
- Hiểu như thế nào là "Thơ mới"?
GV: Chốt: (trang 168 sgv)
 + Ban đầu, thơ mới được hiểu là thơ tự do.
 + Thơ mới còn dùng để gọi cả một phong trào thơ có tính chất lãng nạm, bột phát vào những năm 1932-1933, chấm dứt vào năm 1945. Như vậy, thơ mới không còn tên gọi thể thơ tự do mà đã trở thành tên gọi của một phong trào thơ. Trong pt này, ngoài thơ tự do còn có các thể thơ truyền thống: thơ bảy chữ, tám chữ, năm chữ, lục bát,... thậm trí còn có cả thơ Đl. Nhưng nội dung cảm xúc và hình thức nghệ thuật rất khác với thơ cổ. Như vậy, sự đổi mới của thơ mới chủ yếu không phải là ở phương diện thể thơ mà là ở chiều sâu cảm xúc và tư duy. (Minh hoạ)
3. Chép lại những câu thơ mà em cho là hay nhất trong các bài thơ trên và lý giải sự lựa chọn của em?
STT
Tên vb
Tác giả
Thể loại
Giá trị nội dung
Giá trị nghệ thuật
1
Vào nhà ngục Quảng đông cảm tác
Phan Bội Châu1867- 1940
Đường luật thất ngôn bát cú
Khí phách kiên cường, bất khuất và phong thái ung dung, đường hoàng vượt lên trên cảnh tù ngục của nhà chí sỹ yêu nước và cách mạng.
Giọng điệu hào hùng, khoáng đạt, có sức lôi cuốn mạnh mẽ.

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 125 nv.doc