Giáo án Ngữ văn 7 - Bài 14: Một thứ quà của lúa non Cốm - Tiết 57: Đọc - hiểu văn bản - Lại Thị Tiền - Năm học 2006-2007

Giáo án Ngữ văn 7 - Bài 14: Một thứ quà của lúa non Cốm - Tiết 57: Đọc - hiểu văn bản - Lại Thị Tiền - Năm học 2006-2007

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

1. Kiến thức: Giúp học sinh cảm nhận được phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hoá trong một thứ quà độc đáo và giản dị của dân tộc.

2. Kỹ năng: Thấy và chỉ ra được sự tinh tế nhẹ nhàng mà sâu sắc trong lối văn tuỳ bút của Thạch Lam.

B. CHUẨN BỊ

C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG.

HOẠT ĐỘNG 1: Kiểm tra bài cũ.

Đọc thuộc lòng bài thơ:'' Tiếng gà trưa'' Qua bài thơ em cảm nhận như thế nào về tình bà cháu.

HOẠT ĐỘNG 2: Giới thiệu bài.

 Đã là người Hà Nội hay từng sống một thời gian ở Hà Nội mấy ai không một lần ăn cốm với chuối tiêu vào những ngày mùa thu mát trời. Nhưng sẽ thú vị hơn nhiều nữa nếu chúng ta được thưởng thức bài tuỳ bút. Bài thơ bằng văn xuôi của Thạch Lam.

HOẠT ĐỘNG 3: Bài mới.

 

doc 6 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 2113Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Bài 14: Một thứ quà của lúa non Cốm - Tiết 57: Đọc - hiểu văn bản - Lại Thị Tiền - Năm học 2006-2007", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 12/12/2006 Bài 14.
Ngày dạy: 13/12/2006 Một thứ quà của lúa non: Cốm.
 Tiết 57: Đọc - hiểu văn bản.
A. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức: Giúp học sinh cảm nhận được phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hoá trong một thứ quà độc đáo và giản dị của dân tộc.
2. Kỹ năng: Thấy và chỉ ra được sự tinh tế nhẹ nhàng mà sâu sắc trong lối văn tuỳ bút của Thạch Lam.
B. Chuẩn bị
C.Tiến trình tổ chức các hoạt động.
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.
Đọc thuộc lòng bài thơ:'' Tiếng gà trưa'' Qua bài thơ em cảm nhận như thế nào về tình bà cháu.
Hoạt động 2: Giới thiệu bài.
	Đã là người Hà Nội hay từng sống một thời gian ở Hà Nội mấy ai không một lần ăn cốm với chuối tiêu vào những ngày mùa thu mát trời. Nhưng sẽ thú vị hơn nhiều nữa nếu chúng ta được thưởng thức bài tuỳ bút. Bài thơ bằng văn xuôi của Thạch Lam.
Hoạt động 3: Bài mới.
Hoạt động của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
- Hướng dẫn học sinh đọc chú thích dấu sao.
? Nêu hiểu biết của em về tác giả?
? Bài tuỳ bút giới thiệu điều gì?
- GV nêu yêu cầu đọc: Giọng tình cảm, thiết tha trầm lắng.
- GV đọc mẫu một đoạn
- Gọi học sinh đọc, nhận xét.
? Em hiểu như thế nào về thể loại tuỳ bút.
? Hãy xác định đối tượng biểu cảm của văn bản?
? Để giới thiệu về đối tượng đó, tác giả đã sử dụng những phương thức biểu cảm nào? Phương thức nào là chủ yếu.
? Bài văn có mấy đoạn? Nội dung chính của mỗi đoạn.
- GV: Khái quát, chuyển ý.
- Chú ý đoạn văn từ đầu- > Của trời.
? Tác giả mở đầu bài viết về cốm bằng hình ảnh và chi tiết nào?
? Tại sao viết về cốm tác giả lại mở đầu bằng hương thơm của lá sen? 
? Những từ nào miêu tả hạt thóc nếp đầu tiên làm nên cốm?
? Cách miêu tả hạt thóc nếp đầu tiên có gì đặc sắc?
Tác dụng của cách miêu tả đó?
? Tại sao tác giả lại sử dụng một câu hỏi giữa đoạn văn? Cách đặt câu như vậy có tác dụng gì?
? Những từ ngữ nào miêu tả cảm xúc, hươn vị của cốm?
? Em có nhận xét gì về các từ ngữ trên
? Em có nhận xét gì về cách dẫn nhập vào bài của tác giả?
? Qua đoạn đầu bài viết, em thấy cách giới thiệu về cốm của tác giả như thế nào?
- Học sinh chú ý đoạn văn tiếp theo. Để có hạt cốm thơm ngon cần đến bàn tay của con người.
? Tác giả đã thuyết minh về cách làm cốm ở làng Vòng như thế nào?
? Theo em đoạn văn này tác giả tập trung kể, tả hay biểu cảm?
? Qua cách kể của tác giả, em cảm nhận được tình cảm của tác giả đối với người làm ra hạt cốm như thế nào?
? Đoạn văn mở đầu giúp em hiểu và cảm nhận được những nội dung gì? 
- GV: khái quát, chuyển ý.
- Gọi học sinh đọc đoạn 2.
? Tại sao nhà văn nghĩ đến cốm gắn với quà sêu tết?
? Qua sự liên tưởng của nhà văn em có suy nghĩ gì về giá trị của cốm?
? ý nghĩa của món quà sêu tết là gì?
? Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong đoạn văn.
? Đoạn văn kể, tả hay suy luận?
? Cách kể, tả và suy luận đó làm nổi bật điều gì?
- GV: Đúng như vậy nhờ nhà thơ Thạch Lam mà chúng ta biết được một nét văn hoá và chiều sâu văn hoá ẩm thực của cha ông chúng ta.
? Qua đoạn văn, người đọc còn cảm nhận được thái độ gì của nhà văn.
- GV: Khái quát chuyển ý.
- Cho học sinh chú ý đoạn cuối.
GV: vì cốm có giá trị văn hoá đặc sắc như vậy nên mỗi người cần có cách thưởng thức cốm riêng để không làm mất đi giá trị của cốm.
? Tác giả đã bày cho mọi người cách ăn cốm như thế nào?
? Vì sao tác giả lại đưa ra cách thưởng thức cốm như vậy.
? Từ đó tác giả đưa ra đề nghị gì?
? Tác giả đã dùng những từ ngữ như thế nào để thể hiện những lời đề nghị đó?
- Nhận xét lời đề nghị?
? Vì sao tác giả lại có những lời đề nghị tha thiết đến như vậy.
 Qua đây em hiểu thêm gì về tác giả Thạch Lam?
- GV: Đọc câu văn'' Cốm là thức quà riêng biệt...'' Em cảm nhận như thế nào về lời nhận xét ấy?
? Em thấy tuỳ bút của Thạch Lam có nét đẹp riêng nào?
? Cảm nghĩ của nhà văn về một thứ quà của lúa non đã mang lại cho em những hiểu biết mới mẻ, sâu sắc nào về cốm?
GV: Hướng dẫn làm bài tập luyện tập.
- HS đọc chú thích.
- Dựa vào SGK trả lời.
- HS trả lời.
- HS nghe.
- HS đọc bài.
- Trình bày ý hiểu.
- HS xác định.
- Độc lập trả lời.
- Xác định bố cục, nội dung mỗi đoạn.
- Quan sát SGK.
- Phát hiện chi tiết.
- Độc lập trả lời.
- Phát hiện chi tiết.
- Nhận xét.
- Trình bày suy nghĩ.
- HS phát hiện
- Nêu nhận xét
- Trình bày ý hiểu.
- Suy nghĩ trả lời.
- Theo dõi SGK
- Độc lập trả lời.
- Phát hiện nghệ thuật.
- Nêu cảm nhận.
- HS khái quát nhận xét.
- Đọc đoạn 2.
- Nêu suy nghĩ
- Suy nghĩ trả lời.
- Nêu ý nghĩa.
- Nhận xét.
- HS phát hiện
- Suy nghĩ, trả lời.
- HS lắng nghe.
- Nêu suy nghĩ
- Chú ý đoạn cuối.
- HS lắng nghe.
- Dựa vào SGK trả lời.
- Độc lập trả lời.
- Nhận xét.
- Suy nghĩ nhận xét.
- Thảo luận nhóm.
- Đại diện trình bày.
- Đọc bài 
- Thảo luận.
- Trình bày
- Khái quát nghệ thuật.
- Trình bày suy nghĩ.
- Thực hiện theo yêu cầu.
I. Đọc - Tiếp xúc văn bản.
* Tác giả, tác phẩm: SGK
- Giới thiệu về cốm một thứ quà mà trời ban tặng cho con người Việt.
* Đọc.
* Cấu trúc văn bản
- Tuỳ bút: Là một thể loại văn xuôi. Tuy có những điểm gần với bút ký, ký sự ở miêu tả ghi chép hình ảnh, sự việc có thật.
- Tuỳ bút thiên về biểu cảm. Thường không có cốt truyện, giàu tính biểu cảm, gần với thơ, trực tiếp thể hiện cái tôi trữ tình của người viết.
- Đối tượng: Cốm.
- Phương thức: Biểu cảm, miêu tả, tự sự và bình luận
- Biểu cảm, miêu tả là chủ yếu
- Bố cục: 3 đoạn.
+ Đoạn 1: Từ đầu- > Thuyền rồng: Sự hình thành của hạt cốm.
+ Đoạn 2: Tiếp -> Nhũn nhặn: Phát hiện ca ngợi những giá trị của cốm.
+ Đoạn 3- còn lại: Thưởng thức cốm và ý nghĩa sâu xa của cốm.
II. Đọc - Hiểu văn bản:
1. Đoạn 1.
- Hương thơm của lá sen, làn gió mùa hạ.
- Hương thơm đó gợi nhắc đến hương vị của cốm.
- Làm trĩu thân lúa, vỏ xanh dần dần đông lại.
-> Tả từ trong ra ngoài.
- Thấy sự làm lớn dần của hạt thóc và cả mùi vị bên trong.
- Dùng câu hỏi giữa đoạn văn để lôi kéo sự đồng cảm của người đọc và hoà vào cảm xúc của nhà văn.
- Lướt qua, thấm nhuần, thanh nhã, tinh khết, tươi mát, trắng thơm.
-> Từ ngữ chọn lọc tinh tế, tính từ miêu tả tinh tế hương vị và cảm giác.
- Cách dẫn nhập tự nhiên, gợi cảm.
- Cách giới thiệu bằng cảm nhận tinh tế về đối tượng đặc biệt bằng khứu giác. Từ ngữ được lựa chọn tinh tế, câu văn có nhịp điệu gần như một đoạn thơ văn xuôi.
- Tác giả không thuyết minh kỹ mà chỉ giới thiệu một cách trân trọng nghề làm cốm...
- Thiên về kể.
- Yêu mến đối với người làm ra hạt cốm.
=> Đoạn văn đã giới thiệu nguồn gốc của cốm và cách thức làm cốm.
- Tình yêu của tác giả đối với con người làng nghề.
2. Đoạn 2.
- Gắn cốm với sêu tết là gắn với một thức ăn dân tộc với lễ cưới dân tộc.
- Từ cốm gắn với dây tơ hồng đến hồng cốm tốt đôi.
- Cốm là thứ quà tặng của thiên nhiên cho con người Việt Nam.
- Cốm có mặt trong tất cả lễ tết trọng đại của con người.
- Giá trị văn hoá của cốm.
- Thể hiện hạnh phúc lâu bền.
-> Dùng nhiều tính từ miêu tả gợi cảm.
- Phần đầu suy luận và biểu cảm, đoạn giữa kết hợp tả và biểu cảm, đoạn cuối là suy luận, phê phán.
=> Giá trị văn hoá của cốm và những nét văn hoá ẩm thực trong văn hoá Việt Nam.
- Thái độ chê trách, phê phán những con người không biết trân trọng những giá trị văn hoá của dân tộc, luôn bắt chước người nước ngoài.
3. Đoạn 3.
- Phải ăn từng ít một thong thả ngẫm nghĩ.
-> Để cảm nhận được cái mùi vị của lúa, cái thanh đạm của loài thảo mộc.
- Các bà mua hàng... sẽ tươi sáng hơn nhiều lắm.
- Dùng tính từ chỉ phẩm chất và các động từ về cách ứng xử đối với thức quà quí giá ấy.
- Lời đề nghị tha thiết.
- Để giữ gìn những nét văn hoá ẩm thực của đất nước Việt Nam.
-> Thạch Lam là con người có phong cách sống tỉ mỉ kỹ lưỡng, một cách sống tinh tế nhạy cảm. Ông am hiểu văn hoá ẩm thực của đất nước, am hiểu Hà Nội.
- Đoạn văn bàn về sự thưởng thức cốm và cái nhìn văn hoá ẩm thực của nhà văn. Đồng thời còn là nhắc nhở nhẹ nhàng trân trọng trước thứ sản vật của quê hương.
III. Tổng kết:
- Nghệ thuật.
Lời văn giàu ấn tượng của cảm giác, sức gợi cảm cao
+ Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt trên nền biểu cảm.
+ Lời văn nhẹ nhàng êm ái.
- Nội dung.
Cốm là một thứ quà đặc sắc vì nó kết tinh nhiều vẻ đẹp: Vẻ đẹp của hương vị và màu sắc đồng quê, vẻ đẹp của người
 chế biến, của tục lệ nhân duyên của cách mua và thưởng thức.
IV. Luyện tập
- Chọn học thuộc lòng một đoạn văn trong bài khoảng 5- 6 dòng.
- Sưu tầm một số câu thơ, ca dao nói đến cốm.
Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà
- Làm bài tập 6 / SGK.
- Soạn bài: Chơi chữ.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 57- VH.doc