Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 7 - Tiết 25 đến tiết 28

Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 7 - Tiết 25 đến tiết 28

Tiết 25

Soạn: 15/10/2009

Dạy: 19/10/2009 VĂN BẢN

EM BÉ THÔNG MINH

(Truyện cổ tích)

- Tiết 1 -

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 1- Qua việc tìm hiểu chuỗi các sự việc trong truyện kết hợp với việc tìm hiểu việc em bé giải câu đố của viên quan, HS bước đầu thấy được ý nghĩa của truyện.

 2 - Có thái độ yêu mến, đề cao trí tuệ con người.

 3 - Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, kể truyện và kĩ năng cảm thụ truyện

 CHUẨN BỊ

*Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu và soạn bài

 *Học sinh: Đọc sách giáo khoa và chuẩn bị soạn bài.

TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. ỔN ĐỊNH LỚP: (1)

 6B vắng:

B. KIỂM TRA: (4)

? Thế nào là truyện cổ tích?

? Tóm tắt, nêu ý nghĩa của truyện Thạch Sanh?

C. BÀI MỚI: (36)

 

doc 10 trang Người đăng thu10 Lượt xem 631Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 7 - Tiết 25 đến tiết 28", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 7
Tiết 25
Soạn: 15/10/2009
Dạy: 19/10/2009
Văn bản
Em bé thông minh
(Truyện cổ tích)
- Tiết 1 - 
Mục tiêu cần đạt
 	1- Qua việc tìm hiểu chuỗi các sự việc trong truyện kết hợp với việc tìm hiểu việc em bé giải câu đố của viên quan, HS bước đầu thấy được ý nghĩa của truyện.
	2 - Có thái độ yêu mến, đề cao trí tuệ con người.
	3 - Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, kể truyện và kĩ năng cảm thụ truyện
	 	chuẩn bị
*Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu và soạn bài	
	*Học sinh: Đọc sách giáo khoa và chuẩn bị soạn bài.
Tiến trình dạy học
A. ổn định lớp: (1’)
	6B vắng:
B. Kiểm tra: (4’)
? Thế nào là truyện cổ tích?
? Tóm tắt, nêu ý nghĩa của truyện Thạch Sanh?
C. Bài mới: (36’)
*Giới thiệu bài mới: Trong kho tàng truyện cổ tích VN có thể loại truyện về nhân vật tài giỏi, thông minh. Trí tuệ dân gian sắc sảo, vui hài ở đây được tập trung vào việc vượt qua những thử thách tư duy...
- HS xác định thể loại
- GV: Nhân vật thông minh cũng là kiểu nhân vật rất phổ biến trong truyện cổ tích. Em bé thông minh là một truyện cổ tích sinh hoạt. Truyện gần như không có yếu tố thần kì, được cấu tạo theo lối xâu chuỗi gồm nhiều mẩu chuyện. Nhân vật chính trải qua một chuỗi những thử thách từ đó bộc lộ trí thông minh hơn người.
- GV: Đọc giọng vui, hóm hỉnh. Lưu ý lời thoại.
- HS xác định các sự việc chính, kể theo các SV.
+ Vua sai quan đi khắp nơi tìm người hiền tài cứu nước.
+ Em bé giải câu đố của viên quan.
- Em bé giải câu đố thứ I của vua.
- Em bé giải câu đố thứ II của vua.
- Em bé giải câu đố của sứ giả nước ngoài.
- Em bé trở thành trạng nguyên
? Xác định bố cục của văn bản?
- GV lưu ý bố cục 3 phần của VB
? Để thử tài nhân vật tác giả dân gian đã sử dụng hình thức gì?
- HS: Câu đố
? Tác dụng của hình thức ấy?
- HS: Đây là hình thức phổ biến trong truyện cổ nói chung và truyện cổ tích nói riêng, nhằm tạo ra những thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng phẩm chất. Đồng thời cũng tạo tình huống cho cốt truyện phát triển, gây hứng thú hồi hộp cho người nghe
? Trong truyện em bé được thử thách mấy lần?
- HS:Theo dõi đoạn 1
- GV tóm tắt hoàn cảnh viên quan đi tìm người tài và gặp em bé
? Tìm đọc câu đố và lời giải đố?
? Nhận xét về câu hỏi của viên quan?
? Nếu là em, em sẽ trả lời như thế nào?
? Em có nhận xét gì về lời giải đố?
- HS: Không trả lời thẳng vào câu hỏi mà đưa ra tiếp một câu đó theo cách hỏi của quan.
? Qua câu trả lời em có nhận xét gì về em bé?
- GV: Việc dùng câu đó để thử tài nhân vật là một chi tiết phổ biến trong truyện cổ tích
- GV đọc: "Viên quan về tâu vua..."
? Quan nghĩ "nhân tài ở đây rồi", đúng hay sai? Vì sao?
- HS thảo luận, trả lời 
I- Giới thiệu chung (3')
 Thuộc loại truyện cổ tích về loại người thông minh (Truyện Trạng).
II- Đọc, hiểu văn bản (33')
1. Đọc, tóm tắt, chú thích (9') 
2. Bố cục (4') 3 phần
3. Phân tích (20')
a. Em bé giải câu đố của viên quan 
Câu đố 1
Câu trả lời
 Trâu của lão cày một ngày được mấy đường.
-> Câu đố khó.
 Ngựa của ông một ngày đi được mấy bước.
-> Giải đố bằng cách đố lại
-> Thông minh nhanh nhạy, cứng cỏi.
D - Củng cố (2')
	Tóm tắt các sự việc chính trong truyện
E - Hướng dẫn về nhà (2')
	- Kể lại truyện
	- Chuẩn bị cho tiết 2
---------------------------------------------------------------------------------
Tiết 26
Soạn: 15/10/2009
Dạy: 19/10/2009
Văn bản
Em bé thông minh
(Truyện cổ tích)
- Tiết 2 - 
Mục tiêu cần đạt
 	1- HS tiếp tục tìm hiểu các sự việc trong truyện để thấy được phẩm chất, tài năng của em bé. Từ đó, thấy được ý nghĩa của truyện.
	2 - Có thái độ yêu mến, đề cao trí tuệ con người.
	3 - Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, kĩ năng cảm thụ truyện
	 	chuẩn bị
*Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu và soạn bài	
	*Học sinh: Đọc sách giáo khoa và chuẩn bị soạn bài.
Tiến trình dạy học
A. ổn định lớp: (1’)
	6B vắng:
B. Kiểm tra: (4’)
? Tóm tắt truyện "Em bé thông minh"?
C. Bài mới: (36’)
*Giới thiệu bài mới: 
?HS theo dõi đoạn 2.
? Tìm câu đố và lời giải đố.
? Vua thử tài em bé bằng cách nào?
+ Lệnh vua ban...
? Hãy so sánh mức độ khó khăn với câu đó trước?
+ Khó hơn, tình huống rắc rối khó giải quyết hơn.
- GV: Tình huống rắc rối... Lệnh vua ban... Tâm trạng của cả làng trong hoàn cảnh ấy?
? Vì sao em bé có thể bình tĩnh...?
? Em bé đã quyết định làm gì?
- HS đọc đoạn văn nói lên cách giải quyết của em bé.
? Nhận xét cách giải đố của em bé?
+ Vừa là lời giải đố, vừa là câu đố
 (Muốn vua bắt bố đẻ em bé cho mình).
-> Cách giải đố phản đề.
? Em có nhân xét gì về 2 lần thử thách trên đối với em bé. ( Nội dung, yêu cầu câu đố, đối tượng, thành phần giải đố).
+ Tính chất oái oăm ngày một tăng.
+ Đối tượng, thành phần giải đố cũng ngày một tăng ( Lần 1: Cậu bé và cha; Lần hai: Cậu bé và cả dân làng).
- GV đọc: "Vua và đình thần chịu thằng bế là thông minh, lỗi lạc". Nhưng vua vẫn còn muốn thử một lần nữa.
3. Phân tích (33')
a)
b) Em bé giải đố lần 1 của vua
 (11')
Câu đố 2
Câu trả lời
 Ban 3 thúng gạo nếp, 3 trâu đực, nuôi 1 năm đẻ thành chín con.
 Dân làng thịt trâu, đồ gạo nếp ăn.
-> Giải đố bằng cách phản đề: Tự vua nói ra điều phi lí.
->Thông minh, tài trí.
+ HS theo dõi SGK.
? Đoạn 3 kể về sự việc gì? Lần này vua thử thách em bé như thế nào? Lệnh này có dễ thực hiện không?
? Em bé trả lời ra sao? Hãy nhận xét lời đề nghị của em bé?
+ Em bé bắt ngay vào câu đố của vua để trả lại vua bằng một lời thách thức. Đề nghị của em bé không thể thực hiện.
? So với các câu đó trên, câu đố lần 3 và lời giải đố thú vị ở chỗ nào?
+ Lần 2: Em bé có một năm dể chuẩn bị lời giải
+ Lần 3: Tình huống bất ngờ
- GV: Sau lần thử tài này, vua mới phục hẳn và ban thưởng rất hậu cho cha con em bé.
- HS: Theo dõi đoạn 4.
? Sứ thần nước ngoài thách đố triều đình ta điều gì?
? Nêu nhận xét của em về mức độ khó của câu đố này so với các câu đố khác?
+ Khó hơn tất cả. Việc giải đố còn liên quan đến sự an nguy của đất nước (không giải được phải chịu thần phục nước ngoài).
? Vua quan, đại thần đã làm thế nào để giải đố?
? Còn em bé lại làm như thế nào? Với em bé thì câu đố này như thế nào?
+ Rất đơn giản, vừa vui chơi, vừa giải đố.
- GV: "Quả nhiên ... con mắt thán phục của sứ gải nước ngoài". Kết quả là: "Vua phong ... để tiện hỏi han"
? Qua 4 lần thử thách trên em có nhận xét gì về những lời thách đố và cách giải đố của em bé?
- HS: 
+ Lời thách đố mỗi lần một khó
+ Lời giải đố càng sau càng thông minh
(Đẩy thế bí về phía người ra câu đố, để họ tự thấy cái vô lí của điều họ nói. Những lời giải đố không dựa vào kiến thức sách vở mà dựa vào kiến thức thực tế đời sống)
- GV: ý nghĩa của việc dùng câu đố để thử tài nhân vật trong truyện cổ tích (dẫn dắt câu chuyện, làm nổi bật tính cách, tài năng của nhân vật)
? Qua cách giải đố em thấy em bé có những phẩm chất gì?
? Trí thông minh của em bé có được là nhờ đâu?
- HS: Em bé có vốn kinh nghiệm sống. Trí thông minh của em là trí tuệ dân gian...
c) Em bé giải đố lần 3 của vua
 (10')
Câu đố 3
Câu trả lời
 Một con chim sẻ làm ba mâm cỗ thức ăn.
 Xin vua cho rèn cây kim thành con dao xẻ thịt chim.
->Vạch ra điều vô lí
d) Em bé giải đố của sứ thần nước ngoài (12')
Câu đố 4
Câu trả lời
 Xâu sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột ốc.
-> Câu đố hóc búa.
 Bắt con kiến  kiến sang.
->Rất đơn giản bằng mẹo vặt của trẻ con.
=>Em bé thông minh, ứng xử nhanh
? Câu chuyện có ý nghĩa gì?
? Cái hay của câu chuyện này được tạo bởi biện pháp nghệ thuật nào là chính?
III - Ghi nhớ (3')
1- ý nghĩa
+ Đề cao trí tuệ dân gian (Đề cao trí thông minh và kinh nghiệm đời sống)
+ ý nghĩa hài hước mua vui.
2- Nghệ thuật
+ Nghệ thuật tạo tình huống bất ngờ, xâu chuỗi sự việc.
+ Cách kể chuyện hóm hỉnh, hài hước, tạo bất ngờ.
D - Luyện tập, củng cố (3')
? Truyện không có các yếu tố hoang đường kỳ ảo nhưng rất hấp dẫn. Tìm nguyên nhân?
(Truyện tiêu biểu cho hình thức kể về người thông minh nhằm đề cao trí tuệ của con người. Đồng thời truyện còn đề cao kinh nghiệm, đời sống của dân gian ta. Cuộc đấu trí của em bé xoay quanh đường cày, bước chân ngựa, quanh bữa cơm, quanh trò chơi dân gian. Hình ảnh em bé tiêu biểu cho trí khôn và sự thông minh được đúc kết từ đời sống và luôn được vận dụng trong chính đời sống thực tế ấy)
? Em thích lần giải đố nào của em bé? Vì sao?
- GV: Giới thiệu truyện Trạng...
E - hướng dẫn về nhà (1')
- Học ghi nhớ. Đọc mục "Đọc thêm"
- Kể lại truyện, hiểu, giá trị của truyện.
- Chuẩn bị bài "Chữa lỗi dùng từ"
------------------------------------------------------------------------
Tiết 27
Soạn: 16/10/2009
Dạy: 20/10/2009
Chữa lỗi dùng từ
Mục tiêu cần đạt
	1- HS phát hiện được: Các lỗi về dùng từ sai nghĩa. Mối quan hệ giữa các từ gần nghĩa.
2- Luyện kỹ năng dùng từ
3- Có ý thức dùng từ đúng và sửa được các lỗi dùng từ sai.
	 	chuẩn bị
*Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu và soạn bài	
	Bảng phụ ghi VD mục I và BT 1,3
	*Học sinh: Từ điển Tiếng Việt
Tiến trình dạy học
A. ổn định lớp: (1’)
	6B vắng:
B. Kiểm tra: (4’)
? BT 2 (Sgk)
? BT 3 (Sbt - tr 28)
C. Bài mới: (36’)
*Giới thiệu bài mới: 
- GV treo bảng phụ ghi các VD
- HS theo dõi các VD
? Phát hiện các từ dùng sai?
? Vì sao lại dùng sai các từ đó?
(Đó là các từ Hán Việt, cần phải giải nghĩa mới hiểu được.)
? Em có thể sửa các lỗi dùng từ sai như thế nào?
? Theo em, vì sao lại mắc lỗi dùng từ sai như vậy?
? Qua đó em nhận thấy cần rút ra điều ghi nhớ gì?
-GV nêu thêm VD:Nhi đồng (trẻ em)
+Nói: Nhi đồng VN rất chăm ngoan.
+Không nói: Mấy nhi đồng đang nô đùa ở ngoài sân (Mấy trẻ em đang nô đùa ở ngoài sân)
- GV treo bảng phụ ghi BT
- GV lưu ý: Tránh lẫn lộn từ gần âm
- HS: Lên bảng gach chân các kết hợp từ dùng đúng.
- GV nhận xét, cho điểm
- HS đọc BT
- 2 HS lên bảng thi...
- GV treo bảng ghi BT
- 3 HS làm 3 câu
- GV hướng dẫn HS về nhà làm việc theo nhóm 2 em
I. Dùng từ không đúng nghĩa (20')
1.Ví dụ: SGK 
2. Nhận xét
* Dùng sai các từ vì không hiểu nghĩa của từ:
a. Yếu điểm: Điểm quan trọng.
b. Đề bạt: Cấp có thẩm quyền cất nhắc người có tài.
c. Chứng thực: Chứng nhận có thực.
* Cách sửa:
+ a. Thay bằng: “nhược điểm” hoặc “điểm yếu”.
 ( Điểm còn yếu kém).
+ b. Thay bằng: “bầu”. (Chọn bằng cách bỏ phiếu hoặc biểu quyết).
+ c. Thay bằng: “chứng kiến”. (Trông tận mắt sự việc xảy ra).
* Nguyên nhân:
- Hiểu sai, hiẻu chưa đầy đủ nghĩa của từ
* Cách khắc phục:
- Cần phải hiểu đúng nghĩa của từ, nếu từ nào khó hiểu phải tra từ điển để dùng đúng. 
- Khi dùng từ cũng cần chú ý tới ngữ cảnh sử dụng từ mang sắc thái sao cho phù hợp.
II- Luyện tập (16')
Bài tập 1 (5')
Sai 
Đúng
+Bảng (tuyên ngôn) 
+Sáng lạng (tương lai) 
+Buôn ba (hải ngoại) 
+Thuỷ mặc (bức tranh) 
+Tự tiện (nói năng) 
+ Bản
+ Xán lạn
+Bôn ba.
+ Thuỷ mạc
+Tuỳ tiện
=> Dùng đúng từ trong những ngữ cảnh cụ thể.
Bài tập 2 (5')
Điền từ thích hợp.
a, khinh khỉnh.
b, khẩn trương.
c, băn khoăn.
=> Dùng từ đúng khi có các từ gần âm.
Bài tập 3 (5')
Chữa lỗi dùng từ
a, Thay “cú đá” bằng “cú đấm”. 
 Thay “tống” bằng “tung”.
b, Thay “thực thà” bằng “thành khẩn”.
 “bao biện” bằng “nguỵ biện”.
c, Thay “tinh tú” bằng “tinh tuý”, “tinh hoa”.
Bài tập 4 (1')
Chính tả nghe đọc: Em bé thông minh.
D - Luyện tập, củng cố (2')
- Muốn tránh lỗi dùng từ, cần nắm chắc nghĩa của từ
 -> Tìm hiểu qua Từ điển, học hỏi...
E - hướng dẫn về nhà (2')
- GV: Hướng dẫn tra Từ điển
- Làm BT 3 (b,c)
- Chuẩn bị cho tiết kiểm tra Văn
------------------------------------------------------------------------
Tiết 28
Soạn: 17/10/2009
Dạy: 23/10/2009
Kiểm tra văn
Mục tiêu cần đạt
	1- HS được củng cố kiến thức cơ bản trong phần văn đã học. 
 Qua bài KT, giúp GV, HS tự đánh giá kết quả dạy và kết quả học của mình về phần Văn học dân gian (Truyện truyền thuyết, truyện cổ tích)
2- Rèn kỹ năng tổng hợp kiến thức và cách trình bày cho học sinh.
3- Có thái độ trung thực, tự giác khi làm bài kiểm tra
	 	chuẩn bị
*Giáo viên: Đề bài, đáp án, biểu điểm
Đề bài
I. Trắc nghiệm (3,0 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
	Nối từ ở cột "Thể loại" với nội dung ở cột "Khái niệm" để có được đáp án đúng!
Thể loại
Khái niệm
A- Truyền thuyết
B - Cổ tích
1. Là những câu chuyện dân gian có yếu tố hoang đường, kể về cuộc đời một số nhân vật tiêu biểu, có những sự kiện liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
2. Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc, thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ và niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của cái thiện với cái ác.
3. Là những câu chuyện dân gian có yếu tố yếu tố hoang đường, có liên quan đến các nhân vật, sự kiện lịch sử thời quá khứ của một dân tộc, thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân ta về các nhân vật, sự kiện ấy.
Câu 2 (2,0điểm): Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước đáp án đúng!
1- ý nghĩa nổi bật của truyện "Con Rồng, cháu Tiên" là gì?
a. Tình yêu đất nước và lòng tự hào dân tộc.
b. Giải thích sự ra đời của các dân tộc trên đất nước Việt Nam.
c. Thể hiện lòng tôn kính trời đất và tổ tiên của nhân dân ta.
d. Đề cao nền văn minh nông nghiệp.
2- Vì sao truyện "Thánh Gióng" được xếp vào loại truyện truyền thuyết?
a. Đó là câu chuyện được kể truyền miệng từ đời này qua đời khác.
b. Đó là câu chuyện dân gian kể về các anh hùng thời xưa, thể hiện được thái độ của nhân dân ta trước sự thật lịch sử ấy.
c. Đó là câu chuyện dân gian, có yếu tố hoang đường kì ảo, liên quan đến nhân vật lịch sử.
d. Đó là câu chuyện dân gian, có nhiều yếu tố hoang đường kì ảo và liên quan đến sự thật lịch sử, thể hiện được thái độ của nhân dân ta trước sự thật lịch sử ấy.
3- Tại sao tác giả dân gian lại để cho tráng sĩ làng Gióng bay về trời sau khi đã chiến thắng?
a- Thể hiện sự vô tư, đức hi sinh và tính vị tha, làm việc nghĩa không hề tính đến sự trả ơn của người nhận.
	A. Đúng	B. Sai 
b- Gióng sinh ra chỉ để đánh giặc; giặc tan, không còn việc gì làm, không còn lí do gì để ở lại. 
	A. Đúng	B. Sai 
c- Một hình thức thần thánh hoá nhân vật, con người mà nhân dân lao động, yêu quí, kính trọng.
	A. Đúng	B. Sai 
4- Sự tích Hồ Gươm được gắn với sự kiện lịch sử nào?
a. Lê Thận bắt được lưỡi gươm thần.
b. Lê Lợi bắt được chuôi gươm.
c.Lê Lợi có báu vật là gươm thần.
d. Cuộc kháng chiến chống quân Minh gian khổ nhưng thắng lợi vẻ vang của nghĩa quân Lam Sơn.
5- Nội dung nổi bật nhất của truyện "Sơn Tinh, Thuỷ Tinh" là gì?
a. Hiện thực đấu tranh chinh phục thiên nhiên của tổ tiên ta	
b. Các cuộc chiến tranh chấp nguồn nước, đất đai giữa các bộ tộc	
c. Sự tranh chấp quyền lực giữa các thủ lĩnh	
d. Sự ngưỡng mộ Sơn Tinh và lòng căm ghét Thuỷ Tinh
6- Truyện "Thạch Sanh" thể hiện ước mơ gì của nhân dân ta?
a. Sức mạnh của nhân dân	c. Cái thiện chiến thắng cái ác
b. Công bằng xã hội	d. Tất cả các ý kiến trên
Câu 3 (0,5điểm): Chọn phương án trả lời đúng (Đ) hoặc sai (S) và ghi vào trước chữ cái đứng trước các đáp án!
a. Tác giả dân gian dùng hình thức ra câu đố trong truyện "Em bé thông minh" nhằm mục đích đề cao trí tuệ nhân dân, trí tuệ dân tộc. 
b. Biện pháp nghệ thuật chính để tạo nên tính hấp dẫn của câu chuyện này là nghệ thuật phóng đại. 
II. Tự luận (7,0 điểm)
Câu 1 (5,0 điểm): Hãy nêu các sự việc chính trong truyện "Em bé thông minh". Nhận xét về sự sắp xếp các sự việc ấy?
Câu 2 (2,0 điểm): Qua những câu chuyện cổ tích đã học, em có nhận xét chung gì về phẩm chất của người dân lao động. Theo em những câu chuyện ấy đều tập trung phản ánh ước mơ gì của nhân dân ta?
Yêu cầu- Biểu điểm
I. Trắc nghiệm (3,0 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm): Nối đúng mỗi khái niệm được 0,25đ: A - 3; B - 2
Câu 2: (2,0 điểm): Chọn đúng mỗi đáp án được 0,25đ
Câu
1
2
3a
3b
3c
4
5
6
Đáp án
b
d
A
B
A
d
a
d
Câu 3: (0,5 điểm): Trả lời đúng mỗi ý được 0,25đ: a - Đúng ; b - Sai
II. Tự luận (7,0 điểm)
Câu 1 (5,0 điểm): 
	* Nêu được bốn sự việc chính trong truyện "Em bé thông minh" 	(4,0đ)
	+ Em bé giải câu đố của viên quan
	+ Em bé giải câu đố lần 1 của vua
	+ Em bé giải câu đố lần 2 của vua
	+ Em bé giải câu đố của sứ thần nước ngoài
	* Nhận xét về sự sắp xếp các sự việc: Các sự việc được sắp xếp theo mức độ từ dề đến khó nhằm làm tăng sức hấp dẫn cho truyện	(1,0đ)
Câu 2 (2,0 điểm):
Qua những câu chuyện cổ tích đã học, thấy được những phẩm chất của người dân lao động: Trung thực, dũng cảm, thông minh, tài năng	(1,0đ)
 Những câu chuyện ấy đều tập trung phản ánh ước mơ: Cái thiện chiến thắng cái ác, công bằng xã hội... của nhân dân ta 	(1,0đ)
	*Học sinh: Từ điển Tiếng Việt
Tiến trình dạy học
A. ổn định lớp: 
	6B vắng:
B. Kiểm tra: 
	- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
C. Bài mới: 
- GV phát đề kiểm tra
- HS độc lập, tự giác làm bài
D. thu bài, nhận xét giờ kiểm tra	
E. hướng dẫn về nhà
	Tiếp tục ôn tập truyện truyền thuyết, cổ tích
	Chuẩn bị cho tiết "Luyện nói"
-------------------------------------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • doc6 tuan 7.doc