Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 7 đến 9 - Năm học 2011-2012

Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 7 đến 9 - Năm học 2011-2012

A. Mục tiêu cần đạt:

 HS hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện “Em bé thông minh” và một số đặc điểm tiêu biểu của nhân vật thông minh trong truyện.

 HS kể lại được truyện.

B. Chuẩn bị:

 GV: Giáo án

 HS: Đọc, tìm hiểu chú thích, tập kể và trả lời câu hỏi trong SGK.

C. Kiểm tra bài cũ:

 HS: - 2 em kể lại truyện Thạch Sanh

 - Nêu nội dunh, ý nghĩa của truyện.

D. Các hoạt động dạy và học:

 GV: Giới thiệu bài.

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

HS: Đọc và tìm hiểu chú thích.

HS: Kể lại truyện (3 em).

HS: Nêu bố cục ( 4 đoạn, mỗi đoạn là một thử thách của cậu bé).

GV: Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong SGK.

HS: Thảo luận và phát biểu.

H: Hình thức dùng câu đố để thử tài có phổ biến trong truyện cổ tích không? Tác dụng của hình thức này?

GV: Phổ biến trong truyện cổ tích, tạo ra thử thách để bộc lộ tài năng, phẩm chất. Tạo tình huống cho côt truyện phát triển, gây hứng thú cho người đọc.

H: Sự mưu trí, thông minh của cậu bé được thử thách qua mấy lần? Lần sau có khó hơn lần trước không? Vì sao?

H: Câu đố của viên quan là gì? Em bé trả lời ntn?

H: Vua thử thách cậu bé ntn? Em đã làm ntn?

H: Câu đó của sứ giả nước ngoài ntn? Em giải nó ra sao?

H: Em thấy tính chất các câu đố ntn?

HS: Nhận xét.

GV: Lần 1 so sánh cậu bé với cha; lần 2 với dân làng; lần 3 so sánh với vua; lần 4 so sánh cậu với vua, quan, đại thần, ông trạng, nhà thông thái.

H: Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách gì để giải những câu đố khó như vậy?

H: Theo em những cách ấy lí thú ở chố nào?

HS: Thảo luận nhóm và phát biểu.

H: Những lời giải đố chứng tỏ em bé là người ntn?

HS: Phân tích sự thông minh của em bé.

 H: Qua trên, em thấy truyện có ý nghĩa gì?

HS: Đọc ghi nhớ (SGK) I/. Tiếp xúc văn bản:

+ Đọc.

+ Tìm hiểu chú thích.

+ Kể.

+ Bố cục.

II/. Tìm hiểu văn bản:

1). Em bé với những câu đố.

* Những thử thách của cậu bé (4 lần).

- Lần 1: Đáp lại câu đố viên quan (trâu cày mấy đường)

- Lần 2: Đáp lại thử thách của vua với dân làng (nuôi 3 con trâu đực bắt đẻ 9 con nộp vua)

- Lần 3: Cũng là thử thách của vua (thịt con chim sẻ thành 3 cỗ thức ăn).

- Lần 4: Thử thách của sứ nước ngoài (xâu một sơi chỉ qua con ốc văn dài).

=> Các câu đố lần sau đều khó hơn lần trước:

+ Xét về người đố: viên quan -> vua -> sứ thần nước ngoài.

+ Tính chất oái oăm mỗi lần đều tăng lên.

=> Em bé nổi trội sợ thônh minh, tài trí.

* Cách giải đố của cậu bé:

- Lần 1: Đố lại viên quan.

- Lần 2: Để vua tự nói ra điều phi lí, vô lí mà vua đố.

- Lần 3: Đố lại.

- Lần 4: Dùng kinh nghiệm đời sống dân gian.

=> Cách giải thích lí thú ở chố:

- Đẩy thế bí về phía người ra câu đố.

- Những lời giải dựa vào kiến thức đời sống.

- Làm cho người ra câu đố, người nghe, người chứng kiến ngạc nhiên vì sự bất ngờ, giản dị, hồn nhiên.

- Làm cho những người ra câu đố thấy cái phi lí vô lí của điều mà họ nói.

=> Chứng tỏ trí tuệ thông minh hơn người (đại thần, ông trạng, nhà thông thái) của chú bé.

2). Ý nghĩa của truyện:

- Đề cai trí thông minh của con người, đề cao kinh nghiệm đời sống (đường cày, chân ngựa đi, con trâu, chim sẻ, con ốc, con kiến).

- Sự hài hước mà vui. Sự bất ngờ thú vị làm người đọc, người nghe hứng thú, yêu thích.

III/. Luyện tập.

1) Kể lại truyện một cách diễn cảm.

2) Kể một truyện về em bé thông minh mà em biết.

 

doc 19 trang Người đăng vienminh272 Lượt xem 430Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 7 đến 9 - Năm học 2011-2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 7
Ngày soạn: ../../2010
Ngày dạy: ..../../2010
Tiết 25, 26: Văn bản: em bé thông minh
A. Mục tiêu cần đạt: 
	HS hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện “Em bé thông minh” và một số đặc điểm tiêu biểu của nhân vật thông minh trong truyện.
	HS kể lại được truyện.
B. Chuẩn bị: 
	GV: Giáo án
	HS: Đọc, tìm hiểu chú thích, tập kể và trả lời câu hỏi trong SGK.
C. Kiểm tra bài cũ:
	HS: - 2 em kể lại truyện Thạch Sanh
	 - Nêu nội dunh, ý nghĩa của truyện.
D. Các hoạt động dạy và học:
	GV: Giới thiệu bài.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
HS: Đọc và tìm hiểu chú thích.
HS: Kể lại truyện (3 em).
HS: Nêu bố cục ( 4 đoạn, mỗi đoạn là một thử thách của cậu bé).
GV: Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong SGK.
HS: Thảo luận và phát biểu.
H: Hình thức dùng câu đố để thử tài có phổ biến trong truyện cổ tích không? Tác dụng của hình thức này?
GV: Phổ biến trong truyện cổ tích, tạo ra thử thách để bộc lộ tài năng, phẩm chất. Tạo tình huống cho côt truyện phát triển, gây hứng thú cho người đọc. 
H: Sự mưu trí, thông minh của cậu bé được thử thách qua mấy lần? Lần sau có khó hơn lần trước không? Vì sao?
H: Câu đố của viên quan là gì? Em bé trả lời ntn?
H: Vua thử thách cậu bé ntn? Em đã làm ntn?
H: Câu đó của sứ giả nước ngoài ntn? Em giải nó ra sao?
H: Em thấy tính chất các câu đố ntn?
HS: Nhận xét.
GV: Lần 1 so sánh cậu bé với cha; lần 2 với dân làng; lần 3 so sánh với vua; lần 4 so sánh cậu với vua, quan, đại thần, ông trạng, nhà thông thái.
H: Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách gì để giải những câu đố khó như vậy? 
H: Theo em những cách ấy lí thú ở chố nào?
HS: Thảo luận nhóm và phát biểu.
H: Những lời giải đố chứng tỏ em bé là người ntn? 
HS: Phân tích sự thông minh của em bé.
 H: Qua trên, em thấy truyện có ý nghĩa gì?
HS: Đọc ghi nhớ (SGK) 
I/. Tiếp xúc văn bản:
+ Đọc.
+ Tìm hiểu chú thích.
+ Kể.
+ Bố cục.
II/. Tìm hiểu văn bản:
1). Em bé với những câu đố.
* Những thử thách của cậu bé (4 lần).
- Lần 1: Đáp lại câu đố viên quan (trâu cày mấy đường)
- Lần 2: Đáp lại thử thách của vua với dân làng (nuôi 3 con trâu đực bắt đẻ 9 con nộp vua)
- Lần 3: Cũng là thử thách của vua (thịt con chim sẻ thành 3 cỗ thức ăn).
- Lần 4: Thử thách của sứ nước ngoài (xâu một sơi chỉ qua con ốc văn dài).
=> Các câu đố lần sau đều khó hơn lần trước:
+ Xét về người đố: viên quan -> vua -> sứ thần nước ngoài.
+ Tính chất oái oăm mỗi lần đều tăng lên.
=> Em bé nổi trội sợ thônh minh, tài trí.
* Cách giải đố của cậu bé:
- Lần 1: Đố lại viên quan.
- Lần 2: Để vua tự nói ra điều phi lí, vô lí mà vua đố.
- Lần 3: Đố lại.
- Lần 4: Dùng kinh nghiệm đời sống dân gian.
=> Cách giải thích lí thú ở chố:
- Đẩy thế bí về phía người ra câu đố.
- Những lời giải dựa vào kiến thức đời sống.
- Làm cho người ra câu đố, người nghe, người chứng kiến ngạc nhiên vì sự bất ngờ, giản dị, hồn nhiên.
- Làm cho những người ra câu đố thấy cái phi lí vô lí của điều mà họ nói.
=> Chứng tỏ trí tuệ thông minh hơn người (đại thần, ông trạng, nhà thông thái) của chú bé.
2). ý nghĩa của truyện:
- Đề cai trí thông minh của con người, đề cao kinh nghiệm đời sống (đường cày, chân ngựa đi, con trâu, chim sẻ, con ốc, con kiến).
- Sự hài hước mà vui. Sự bất ngờ thú vị làm người đọc, người nghe hứng thú, yêu thích.
III/. Luyện tập.
1) Kể lại truyện một cách diễn cảm.
2) Kể một truyện về em bé thông minh mà em biết.
	* Củng cố: GV: Khái quát nội dung bài học.
	* Dăn dò: HS: Học bài và soạn tiết 27: Chữa lỗi dùng từ (tiếp theo).
	* Rút kinh nghiệm giờ dạy: .
..
..
..
..
..
===============================
Ngày soạn: ../../2010
Ngày dạy: ..../../2010
Tiết 27: chữa lỗi dùng từ (tiếp theo)
A. Mục tiêu cần đạt: 
	Giúp HS:
	- Nhận ra được những lỗi thường gặp về nghĩa của từ.
	- Có ý thức dùng từ đúng nghĩa.
B. Chuẩn bị: 
	GV: Giáo án, bảng phụ phần I.
	HS: Soạn bài trước ở nhà.
C. Kiểm tra bài cũ:
	GV: Kiểm tra BT 2 và kiểm tra HS chuẩn bị ở nhà.
D. Các hoạt động dạy và học:
	GV: Giới thiệu bài học.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
HS: Đọc và quan sát.
H: Em hãy chủ ra các lỗi dùng từ trong các câu trên?
GV: Gợi ý.
HS: Nêu cách hiểu của mình về nội dung cả câu và tìm ra từ dùng sai.
H: Nghĩa của các từ trên là gì?
H: Em hãy thay các từ dùng sai bằng từ thích hợp?
HS: Lên bảng làm.
H: Theo em nguyên nhân dẫn đến mắc lỗi trên là gì?
H: Em khắc phục nguyên nhân đó bằng cách nào?
HS: Chỉ ra các kết hợp từ đúng.
GV: Phân tích cho HS thấy rõ.
HS: Lên bảng điền từ thích hợp vào chỗ trống và giảI nghĩa.
GV: Nhận xét và chữa lại (nếu cần).
HS: Chữa lỗi ở các câu trong SGK.
GV: Đọc cho HS chép sau đó chữa lỗi dùng từ của HS.
I/. Dùng từ không đúng nghĩa.
1). Chỉ ra các lỗi dùng từ trong những câu sau.
a) yếu điểm: điểm quan trọng.
b) đề bạt: cử giữ chức vụ cao hơn (thường do cấp có thẩm quyền cao quyết định mà không phải do bầu cử).
c) chứng thực: xác nhận là đúng sự thật.
2). Sửa lỗi:
a) Thay “yếu điểm” bằng “nhược điểm”(điểm còn yếu kém) hoặc “điểm yếu”
b) Thay “đề bạt” bằng “bầu” (chon bằng cách bỏ phiếu hoặc biểu quyết để giao cho làm đại biểu hoặc chức vụ nào đấy)
c) Thay “chứng thực” bằng “chứng kiến” (trông thấy tận mắt sự việc nào đó xảy ra)
3). Nguyên nhân và cách khắc phục.
* Nguyên nhân:
- Không biết nghĩa.
- Hiểu sai nghĩa.
- Hiểu nghĩa không đầy đủ.
* Hướng khắc phục:
- Không hiểu hoặc hiểu chưa rõ nghĩa thì chưa dùng.
- Khi chưa hiểu nghĩa cần tra từ điển.
II/. Luyện tập:
Bài 1. Các kết hợp từ đúng là:
- Bản tuyên ngôn.
- Tương lai xán lạn.
- Bôn ba hải ngoại.
- Bức tranh thủy mặc.
- Nói năng tùy tiện.
Bài 2. Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
a) khinh khỉnh.
b) khẩn trương.
c) băn khoăn.
Bài 3. Chữa lỗi dùng từ trong các câu.
a) Thay “đá” bằng “đấm”: “tống một cú đấm”.
Hoặc “tống” bằng “tung”: “tung một cú đá”
b) Thay “thực thà” bằng “thành khẩn”; “bao biện” bằng “ngụy biện”.
c) Thay “tinh tú” bằng “tinh túy”
Bài 4. Chính tả: Nghe – viết. (SGK).
	* GV: Củng cố nội dung bài học.
	* Dặn dò: HS chuẩn bị cho tiết 28: Kiểm tra văn.
	* Rút kinh nghiệm giờ dạy:
...
...
......
..
..
***********************************
Ngày soạn: ../../2010
Ngày dạy: ..../../2010
Tiết 28: kiểm tra văn
A. Mục tiêu cần đạt: 
	HS nắm được nội dung của truyện Thạch Sanh, biết phân tích và đánh giá những sự việc tiêu biểu của truyện cổ tích.
	Củng cố kiến thức đã học cho HS.
B. Hoạt động trên lớp:
	* ổn định lớp.
	* Đề bài:
I/ Trắc nghiệm: 
	1. Truyền thuyết thuộc loại truyện: (1đ)
Dõn gian
Có yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
Kể về các nhân vật vè sự kiện có liên quan đến lịch sưt thời quá khứ..
Cả 3 đều đúng
Cả 3 đều sai.
2. Truyện Thạch Sanh kể về kiểu nhân vật nào (1 đ)
Nhân vật bất hạnh
Nhân vật dũng sĩ.
Kiểu nhân vật thông minh.
Nhân vật người mang lốt vật.
3. Ai là người đã xuống hang diệt đại bàng cứu công chúa (1đ)
	A. Lạc Long Quõn
	B. Sơn Tinh
	C. Thánh Gióng
	D. Thạch Sanh. 
II. Tự luận
	Câu 1. Trong truyện “Thạch Sanh”, trước khi kết hôn với công chúa, Thạch Sanh đã phải trải qua những thử thách nào? Qua đó, em thấy Thach Sanh đã bộc lộ phẩm chất gì? (4đ).
	Câu 2. Thạch Sanh và Lí Thông luôn đối lập với nhau về tính cách và hành động, em hãy chỉ ra sự đối lập này? (3đ)
	* Đáp án:
I. Trắc nghiệm: 
	Câu 1: D
	Câu 2: B
	Câu 3: D
II. Tự luận: 
	Câu 1. Những thử thách Thạch Sanh phải trải qua.
Bị mẹ con Lí Thông lừa đi canh miếu thần – Thạch Sanh giết chằn tinh.
Xuống hang diệt đại bàng cứu công chúa, bị Lí Thông lấp cửa hang.
Bị hồn chằn tinh , đại bàng báo thù – Thạch Sanh bị bắt.
Sau khi kết hôn hoàng tử 18 nước đem quân đánh.
=> Phẩm chất:
	+ Thật thà, chất phác.
	+ Dũng cảm, tài năng.
	+ Nhân đạo và yêu hòa bình.
	Câu 2. HS trả lời ý cơ bản sau:
	Đối lập giữa: thật thà > < ác.
	* Củng cố: G V dăn HS soạn tiết 29: Luyện nói kể chuyện.
***************************
Tuần 8
Ngày soạn: ../../2010
Ngày dạy: ..../../2010
Tiết 29: luyện nói kể chuyện
A. Mục tiêu cần đạt: 
	Tạo cơ hội cho HS:
	- Luyện nói làm quen với phát biểu miệng.
	- Biết làm bài kể chuyện và kể miệng một chách chân thật.
B. Chuẩn bị: 
	GV: Giáo án.
	HS: Chuẩn bị phần I và luyện kể miệng ở nhà.
C. Kiểm tra bài cũ:
	GV: Kiểm tra HS chuẩn bị bài ở nhà.
D. Các hoạt động dạy và học:
	GV: Giới thiệu bài và yêu cầu của giờ luyện nói.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
HS: Lập dàn ý ở nhà.
HS: Tham khảo dàn ý trong SGK.
GV: Chia lớp ra 4 tổ cho HS phát biểu với nhau trong tổ (khoảng 20 phút).
GV: Chọn một số em nói trước lớp và cho điểm
GV: Uốn nắn, gợi ý, sửa chữa để HS nói sao cho đạt.
HS: Đọc một số bài tham khảo (SGK)
I/. Chuẩn bị: 
1) Lập dàn ý một trong những đề sau:
a) Tự giới thiệu về bản thân.
b) Giới thiệu người bạn mà em quí mến.
c) Kể về gia đình mình.
d) Kể về một ngày hoạt động của mình.
2) Gợi ý tham khảo (SGK).
II/. Luyện nói trên lớp.
HS: Nói trước tổ và lớp.
Chú ý: - nói to, rõ để mọi người đều nghe thấy.
 - tự tin, tự nhiên, đàng hoàng, mắt nhìn vào mọi người.
III/. Bài nói tham khảo và đọc thêm.
 	* Củng cố: GV: nhận xét, đánh giá chung về giờ luyện nói.
	* Dặn dò: HS: soạn tiết 30, 31: Cây bút thần.
	* Rút kinh nghiệm giờ dạy. 
.
.
.
.
******************************
Ngày soạn: ../../2010
Ngày dạy: ..../../2010
Tiết 30 - 31: 
Văn bản: cây bút thần
 (Truyện cổ tích Trung Quốc)
A. Mục tiêu cần đạt: 
	Giúp HS:
Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện cổ tích “Cây bút thần” và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu đặc sắc của truyện.
Kể lại được truyện.
B. Chuẩn bị: 
	GV: Giáo án.
	HS: Đọc, soạn và tập kể trước ở nhà.
C. Kiểm tra bài cũ:
	GV: Kiển tra HS chuẩn bị ở nhà.
D. Các hoạt động dạy và học:
	GV: Giới thiệu bài.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
GV: Đọc mẫu và hướng dẫn HS đọc.
HS: 5 em đọc 5 đoạn và tìm hiểu chú thích.
HS: 2 em kể lại truyện
GV: Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi phần đọc – hiểu văn bản.
H: Trong truyện Mã Lương là người ntn? (gia đình, tài năng, cuộc sống).
H: Em thấy Mã Lương thuộc kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích? Hãy kể một số kiểu nhân vật như vậy trong truyện cổ tích?
H: Những nguyên nhân nào đã giúp cho Mã Lương vẽ giỏi nhơ vậy?
GV: Phân tích, mở rộng.
H: Nguyên nhân ấy có quan hệ với nhau ntn? Em thấy Mã Lương là người ntn?
HS: Đọc đoạn tiếp theo.
H: Có cây bút thần Mã Lương đã vẽ cho những ai?
H: Mã Lương vẽ cho dân làng những gì? Tại sao Mã Lương không vẽ cho họ những thứ sẵn có mà lại vẽ như vậy?
GV: Mã Lương không vẽ vật sẵn có để hưởng thụ.
H: Đối với tên địa chủ Mã L ... i.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
GV: Đọc mẫu.
HS: Đọc diễn cảm (chú ý 4 loại ngô ngữ: Ông lão chất phác, thạt thà, đau khổ; mụ vợ đanh đá, chua ngoa, hách dịch; cá vàng ôn tồn, sau sắc, trầm tính và lời dẫn truyện rành mạch, tự nhiên).
HS: Kể lại văn bản.
GV: Nhận xét, bổ sung.
GV: Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi SGK.
HS: Đọc từ đầu -> “kéo sợi”.
H: Mở đầu truyện t/g đã giới thiệu với người đọc h/c sống của vợ chồng ông lão đánh cá ntn?
H: Em thấy cách giới thiệu đó ntn?
GV: Chuyển ý: Khi ông bắt được 1 con cá vàng thì tháI độ của mụ vợ với ông lão hoàn toàn tráI ngược nhau. Bộc lộ 2 tính cách hoàn toàn khác nhau, chúng ta sé lần lượt tìm hiểu từng nhân vật này.
HS: Đọc
H: Sau 3 lần kéo lưới, ông lão mới bắt dược con cá vàng. Trước những lời kêu van thảm thiết của con cá, ông lãp đã hành động ntn?
H: Cách cư sử đó thể hiện tính cach gì của ông lão?
H: Khi cá vàng nói “ông muốn gì cũng được” tỏ ý đền ơn, thì ông lão ntn?
H: Trong truyện mấy lần ông lão ra biển gọi cá vàng? Việc kể lại những lần ông lão ra biển gọi cá vàng là biện pháp lặp có ý nghĩa của truỵen cổ tích. Hãy nêu tác dụng của biện pháp lặp này? (HS nhắc lai 5 lần).
=> ý nghĩa của biện pháơ lặp:
- Tạo tình huống hòi hộp cho người đọc.
- Lặp có chi tiêts thay đổi đặc tính (cảnh biển, lòng tham tăng lên).
- Tô đậm tính cách nhân vật và chủ đề của truyện.
H: Trước những lời đòi hỏi tham lam vô lí và thái độ tàn cá của mụ vợ, ông lão đã xử trí ntn?
Hãy trình bày và phân tích.
HS: Phân tích 4 lần đòi hỏi của mụ vợ và 4 lần xử trí của ông lão.
GV: Nhưng do thật thà, quen phụ thuộc, ônng lão đành phải lủi thủi làm theo.
H: Ông lão có đáng phê phán không? (Ông lão tuy đáng phê phán nhưng lại được sự đồng cảm của cá vàng và của chúng ta. Tính cách của ông lão là dụng ý của truyện để tạo nên sự đối lập với mụ vợ)
H: Ông lão đã bộc lộ phẩm chất gì?
GV: Vậy nhân vật mụ vợ đối lập ntn với ông lão, chúng ta sẽ đI tìm hiểu nhân vật này.
HS: Kể lại.
H: Nghe ông lão kể chuyện bắt được cá vàng và thả cá xuống biển, mụ vợ tỏ tháI độ ntn và đòi hỏi điều gì?
H: Lòng tham của mụ vợ tăng lên ntn?
H: Khi nào sự tham lam đến tột cùng?
H: Qua 5 lần đòi hỏi của mụ vợ, em thấy lòng tham của mụ ta ntn?
GV: Lòng tham của mụ ta tăng mãI không có điểm dừng. Mụ muốn có tất cả mịo thứ: của cảI, danh vọng, quyền lực. Ngay cả khi đã là Nữ hoàng, địa vị cao nhất có thật mà con người có thể mơ ước mụ vẫn không chịu dừng lại ở đó mà tiếp tục đòi hỏi địa vị chỉ có trong tưởng tượng (Long vương). Căn cứ vào điều đòi hỏi của cá vàng phảI hầu và làm theo ý muốn, mụ chưa hề có ý định dừng lại những ham muốn vô độ.
H: Với chồng, em thấy tháI độ của mụ ntn?
H: Thái độ của mụ vợ với ông lão ntn qua mỗi lần ông lão đáp ứng được những đòi hỏi của mụ ta? TháI độ đó thay đổi ntn, theo chiều hướng nào?
H: Đến khi nào sự bội bạc đến tột đỉnh?
H: Cách đối xử với người có công với mình như vạy ta thường gọi là gì? (vô ơn).
GV: Song song với sự phát triển lòng tham của mụ vợ, vai trò của ông lão cũng thay đổi từ chỗ yếu ớt sợ vợ -> quét chuồng ngựa -> bị đuổi đI khỏi nhà. Ông vẫn không 1 lời oán giận, sự nhẫn nhục đó cốt để làm đối lập với mụ vợ. Đó là dụng ý của truyện chữ không phảI để phê phán ông lão. Từ đầu đến cuối ông vẫn hiền lành, phúc hậu, vẫn giữ bản chất của người LĐ trung thực, không hoa mắt trước của cảI, vật chất.
H: Mỗi lần ông lão ra biển để đáp ững những đòi hỏi lòng tham của mụ vợ thì biển cả thay đôỉ ntn?
H: Ví sao biển cả lại thay đội như vậy? (căm giận trước sự tham lam của mụ vợ)
GV: Liệt kê 2 cột // với nhau.
H: Vì sao biển lại căm giậm? Nó có thể là biểu tượng củ lòng ngươì căm giận không? (có).
GV: Biển căm giận theo mức độ tham lam của mụ vợ.
H: Truyện kết thúc ntn? Em hãy phân tích ý nghĩa của sự kết thúc đó?
H: Cá vàng trừng trị mụ vơ tội tham lam hay bôi bạc (tham lam và bội bạc, nhưng vì bội bạc là hơn cả).
H: Hãy nêu ý nghĩa tượng trưng của hình tượng cá vàng? Tượng trưng cho lực lượng nào? Thực hiện điều gì?
HS: Đọc ghi nhớ.
GV: Kẻ bảng tổng kết cho HS điền vạo.
I/. Tiếp xúc văn bản.
Đọc và tìm hiểu chú thích.
Kể.
Tìm hiểu bố cục.
II/. Tìm hiểu văn bản:
1) Hoàn cảnh sống của vợ chồng ông lão 
- Là 1 gđ nghèo, làm ăn lương thiện, sống trong 1 túp lều nát trên bờ biển, vợ kéo sợi, chòng thả lưới; một cái máng cho lợn ăn cũng bị sứt mẻ.
=> Cách giới thiệu rõ, gọn, giúp ta hình dung đầy đủ hoàn cảnh sống của vợ chồng ônh lão.
2) Nhân vật ông lão đánh cá.
- Khi bắt được cá vàng, trước những lời kêu van thảm thiết, ông lão đã thả cá vàng xuống biển để cá vàng tự do vùng vẫy.
=> Đó là hành động nhân đạo, thể hiện ý thức tôn trọng sinh mạng người khác, kể cả những sinh vật bé nhỏ như cá vàng.
=> Không cần sự đền bú -> không tham lam.
- Trước những đòi hỏi và lời quát mắng của mụ vợ, ông lão không có phản ứng nào ngoài những lời can ngăn vô hiệu quả -> điều đó chứng tỏ ông không tán thành với mụ vợ.
=> Phẩm chất của ông lão: hiền lành, phúc hậu, trung thực, không hoa mắt trước của cải.
3). Nhân vật mụ vự ông lão.
a) Lòng tham của mụ vợ.
- Lần 1: đòi máng lợn.
- Lần 2: đòi nhà rộng.
- Lần 3: đòi làm Nhất phẩm phu nhân.
- Lần 4: đòi làm Nữ hoàng.
- Lần 5: đòi làm Long vương.
=> Lòng tham tăng dần đến tột đỉnh của sự cuồng vọng.
=> Đó là lòng tham vô đáy. Được viu đòi tiên: từ thực đến hư, từ của cảI đến địa vị; từ địa vị của người trần thế (phu nhân, nữ hoàng) đến địa vị của siêu nhân, thần thánh (Long vương).
b). Sự bội bạc của mụ vự với ông lão: 
- Đầu tiên là mắng “đồ ngốc” - đòi máng.
- Quát to hơn “đồ ngu” - đòi nhà.
- Mắng như tát nước vào mặt “đồ ngu, ngốc sao ngôc thế” - đòi làm nhất phẩm phu nhân.
- Giận dữ nổi trận lôI đình, tát vào mặt ông lão “mày dám cãi.” - đòi làm nữ hoàng.
- Nổi cơn thịnh nộ sai người bắt ông lão đến - đòi làm Long vương.
=> Lòng tham càng tăng, tình nghĩa càng giảm và tiêu biến -> vô ơn, tàn bạo với người đã thỏa mãn cuồng vọng của mình.
4). Sự căm giận của biển cả.
- Lần 1: đòi mãng -> biển gơn sóng êm ả.
- Lần 2: đòi nhà -> biển nổi sóng.
- Lần 3: đòi nhất phẩm phu nhân -> sóng dữ dội.
- Lần 4: đòi làm Nữ hoàng -> nổi sóng mù mịt.
- Lần 5: đòi làm Long vương -> giông tố kinh khủng kéo đến, nổi sóng ầm ầm.
=> Biển cả căn giận, thiên nhiên nổi cơn thịnh nộ. Đó cũng chính là biểu tượng của lòng người căm giận trước sự tham lam của mị vợ.
=> Mụ vợ bị trừng trị đích đáng: trở lại cảnh xưa.
- Vì sự tham lam, bội bac.
* ý nghĩa của hình tượng cá vàng: 
- Tượng trưng cho sự biết ơn, tấm lòng vàng của nhân dân đối với người nhân hậu đã cứu giúp khi hoạn nạn, khó khăn. Đại diện cho lòng tốt và cáI thiện.
- Tượng trưng cho chân lí của nhân dân: trừng trị đích đáng những kẻ tham lam, bội bạc.
* Ghi nhớ.
5), Tổng kết.
Bảng tổng kết.
Lần thứ
Đòi hỏi của mụ vợ
Thái độ đối với chồng
Thái độ của biển cả
1
Cái máng
Mắng
Gợn sóng êm ả
2
Cái nhà rộng
Quát to hơn
Nổi sống
3
Nhất phẩm phu nhân
Mắng như tát nước vào mặt
Nổi sóng dữ dội
4
Nữ hoàng
Nổi trận lôi đình, tát vào măt ông lão.
Nổi sóng mù mịt
5
Long vương
Nổi cơn thịnh nộ, ra lệnh đuổi đi.
Giông tố kinh khủng, biển nổi sóng ầm ầm
	H: Truyện có ý nghĩa gì?
	* ý nghĩa của truyện: Đây là truyện cổ tích dân gian Nga được nhiều người biết đến, yêu thích và say mê. Yếu tố kì ảo nửa thực, nửa mơ quyện vào nhau rất hấp dẫn.
	Truyện mang ý nghĩa XH sâu sắc: phê phán thói tham lam, bội bạc, thái độ tàn ác, bất nhân. Khẳng định một chân lí: kẻ tham lam, tàn ác nhất định sẽ bị trừng trị.
	III/. Tổng kết.
	HS: Tự thực hiện.
	* Củng cố: GV khái quát nội dung bài học.
	* Dăn dò: HS soạn tiết 36 : Thứ tự kể trong văn tự sự.
	* Rút kinh nghiệm giờ dạy:
****************************
Ngày soạn: ../../2010
Ngày dạy: ..../../2010
Tiết 35, 36: thứ tự kể trong văn tự sự
A. Mục tiêu cần đạt: 
	HS nắm được:
	- Trong văn tự sự có thể kể xuôI, có thể kể ngược tùy theo nhu cầu thể hiện.
	- Tự nhận thấy sự khác biệt của cách kể xuôI và kể ngược, biết được cách kể ngược phảI có điều kiện.
	- Luyện tập kể theo hình thức nhớ lại,
B. Chuẩn bị: 
	GV: Giáo án, sưu tầm 1 số t/p kể xuôI và kể ngược.
	HS: Soạn bài ở nhà.
C. Kiểm tra bài cũ:
	H: Nêu vai trò và tác dụng của ngôI thứ nhất và ngôI thứ ba.
D. Các hoạt động dạy và học:
	GV giới thiệu bài.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
HS: Tóm tắt các sự việc trong truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”.
H: Truyện được kể theo thứ tự gì? Thứ tự đó có ý nghĩa gì?
HS: Đọc bài văn.
H: Thứ tự thực tế của bài văn diễn ra ntn? Bài văn kể theo thứ tự nào?
H: Em thấy thứ tự kể trong văn tự sự ntn?
GV: Hướng dẫn HS làm bài tập.
HS :Đọc văn bản (SGK).
H: Truyện được kể theo thứ tự nào? Ngôi thứ mấy? Yừu tố hồi tưởng đóng vau trò ntn trong truyện?
HS : lam để chuẩn bị cho giờ sau.
I/. Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự.
1). Các sự việc trong truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”.
- Giới thiệu về ông lão đánh cá.
- Ông lão bắt được cá vàng và thả cá vàng, nhận lời hứa của cá vàng.
- Năm lần ra biển gặp cá vàng và kết quả mỗi lần.
=> Kể theo thứ tự tự nhiên (kể xuôi); sự gia tăng lòng tham ngày càng táo tợn của mụ vợ 
-> ý nghĩa phê phán, tố cáo.
2). Đọc bài văn và trả lời câu hỏi.
Thứ tự kể: bắt đầu bị hậu quả xấu rồi ngược lại kể nguyên nhân => kể ngược.
* Ghi nhớ (SGK).
II/. Luyện tập:
1) Bài văn (SGK).
- Kể ngược theo dòng hồi tưởng.
- Kể theo ngôi thư nhất.
- Vai trò cơ sở cho việc kể ngược.
2) HS làm , GV nhận xét.
	* Củng cố: GV khái quát nội dung bài học.
	* Dặn dò: HS chuẩn bị cho bài viết TLV số 2.
	* Rút kinh nghiệm giờ dạy...
Tiết 28: kiểm tra văn
Họ và tên: lớp: .
Điểm
Nhận xét của thầy, cô
Đề bài
I/ Trắc nghiệm: 
	1. Truyền thuyết thuộc loại truyện: (1đ)
Dõn gian
Có yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
Kể về các nhân vật vè sự kiện có liên quan đến lịch sưt thời quá khứ..
Cả 3 đều đúng
Cả 3 đều sai.
2. Truyện Thạch Sanh kể về kiểu nhân vật nào (1 đ)
Nhân vật bất hạnh
Nhân vật dũng sĩ.
Kiểu nhân vật thông minh.
Nhân vật người mang lốt vật.
3. Ai là người đã xuống hang diệt đại bàng cứu công chúa (1đ)
	A. Lạc Long Quõn
	B. Sơn Tinh
	C. Thánh Gióng
	D. Thạch Sanh. 
II. Tự luận
	Câu 1. Trong truyện “Thạch Sanh”, trước khi kết hôn với công chúa, Thạch Sanh đã phải trải qua những thử thách nào? Qua đó, em thấy Thach Sanh đã bộc lộ phẩm chất gì? (4đ).
	Câu 2. Thạch Sanh và Lí Thông luôn đối lập với nhau về tính cách và hành động, em hãy chỉ ra sự đối lập này? (3đ)
bài làm
I. Trắc nghiệm:
Câu
1
2
3
Đáp án
II. Tự luận: 

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 7+8+9.doc