ĐỀ BÀI
Phần I. Trắc nghiệm: (3 điểm)Hãy khoanh tròn trước câu trả lời đúng nhất
Câu 1. (0,5 điểm) Văn bản “Vượt thác” trích từ tác phẩm nào?
A. Dế Mèn phiêu lưu kí C. Quê nội.
B. Đất rừng phương nam D. Mưa
Câu 2. (0,5 điểm)Văn bản “Bức tranh của em gái tôi” nhân vật chính trong truyện là ai?
A. Người anh và cô em gái Kiều Phương C. Kiều Phương
B. Người anh D. Hoạ sĩ Tiến Lê
Câu 3. (0,5 điểm) Văn bản “Sông nước Cà Mau” giúp em hình dung cảnh vật như thế nào?
A. Có vẻ đẹp rộng lớn hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã
B. Có vẻ đẹp duyên dáng và yểu điệu
C. Có vẻ đẹp mênh mông và hùng vĩ
D. Có vẻ đẹp ghê gớm và dữ dội
Câu 4. (o,5 điểm) Qua câu chuyện “Buổi học cuối cùng” của An-phông-xơ Đô-đê em cảm nhận được điều gì?
A. Tinh thần tự lực học tập của Phrăng
B. Hình ảnh cảm động về thầy Ha-men
C. Sự hối hận nuối tiếc của Phrăng
D. Lòng yêu nước, yêu tiếng nói của dân tộc
Câu 5. (0,5 điểm)Hình ảnh Bác Hồ trong bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” được miêu tả từ những phương diện nào?
A. Vẻ mặt, dáng hình C. Lời nói, vẻ mặt, hình dáng.
B. Cử chỉ, hành động D. Dáng vẻ, hành động, lời nói.
Câu 6: Trong các từ sau, từ nào là từ Hán Việt?
A. Chi chít. C. Rì rào.
C. Bất tận. D. Cao ngất.
TUẦN 27 NGỮ VĂN - BÀI 24 Kết quả cần đạt. - Kiểm tra đánh giá kiến thức cơ bản về phần văn bản đã học từ đầu học kì II đến nay. Từ đó đánh giá chung về năng lực của học sinh để có hướng bổ sung, nhằm hạn chế cho các em trong thời gian học tập của học kì II. - Đánh giá, rút kinh nghiệm những ưu, nhược điểm về bài vết tập làm văn ở nhà qua tiết trả bài. - Cảm nhận được vẻ đẹp hồn nhiên, vui tươi, trong sáng và ý nghĩa cao cả trong sự hy sinh của nhân vật Lượm. Nắm được nghệ thuật miêu tả nhân vật kết hợp với kể và biểu hiện cảm xúc. - Cảm nhận được sức sống, sự phong phú, sinh động của bức tranh thiên nhiên và tư thế của con người được miêu tả trong bài Mưa; nắm được nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả thiên nhiên ở bài thơ. Ngày soạn: /02/2012 Ngày dạy: 6A: / 02/ 2012 6B: / 02 / 2012 Tiết 97: KIỂM TRA VĂN 1. Mục tiêu bài dạy: a) Về kiến thức : - Qua bài kiểm tra HS đánh giá kiến thức cơ bản về phần văn bản đã học từ đầu học kì II đến nay. Từ đó đánh giá chung về năng lực của học sinh để có hướng bổ sung, nhằm hạn chế cho các em trong thời gian học tập của học kì II. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng tổng hợp kiến thức, kĩ năng phân tích, cảm thụ văn học. - Rèn kĩ năng sống: Tự giác, tích cực. c) Về thái độ: - Giáo dục ý thức thái độ nghiêm túc trong học tập của học sinh 2. Nội dung đề: (Giáo viên giao đề cho học sinh) * Ma trận đề kiểm tra. Mức độ Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao TN TL TN TL TN TL TN TL Văn học Việt Nam Câu 1 Câu 7 Câu 2 Câu 3 Câu 5 Câu 6 Câu 1 Câu 2 VH nước ngoài Câu 4 Tổng câu 2 câu 5 câu 1 câu 1 câu Tổng điểm 1,75đ 1.25đ 2 đ 5 đ ĐỀ BÀI Phần I. Trắc nghiệm: (3 điểm)Hãy khoanh tròn trước câu trả lời đúng nhất Câu 1. (0,5 điểm) Văn bản “Vượt thác” trích từ tác phẩm nào? A. Dế Mèn phiêu lưu kí C. Quê nội. B. Đất rừng phương nam D. Mưa Câu 2. (0,5 điểm)Văn bản “Bức tranh của em gái tôi” nhân vật chính trong truyện là ai? A. Người anh và cô em gái Kiều Phương C. Kiều Phương B. Người anh D. Hoạ sĩ Tiến Lê Câu 3. (0,5 điểm) Văn bản “Sông nước Cà Mau” giúp em hình dung cảnh vật như thế nào? A. Có vẻ đẹp rộng lớn hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã B. Có vẻ đẹp duyên dáng và yểu điệu C. Có vẻ đẹp mênh mông và hùng vĩ D. Có vẻ đẹp ghê gớm và dữ dội Câu 4. (o,5 điểm) Qua câu chuyện “Buổi học cuối cùng” của An-phông-xơ Đô-đê em cảm nhận được điều gì? A. Tinh thần tự lực học tập của Phrăng B. Hình ảnh cảm động về thầy Ha-men C. Sự hối hận nuối tiếc của Phrăng D. Lòng yêu nước, yêu tiếng nói của dân tộc Câu 5. (0,5 điểm)Hình ảnh Bác Hồ trong bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” được miêu tả từ những phương diện nào? A. Vẻ mặt, dáng hình C. Lời nói, vẻ mặt, hình dáng. B. Cử chỉ, hành động D. Dáng vẻ, hành động, lời nói. Câu 6: Trong các từ sau, từ nào là từ Hán Việt? A. Chi chít. C. Rì rào. C. Bất tận. D. Cao ngất. Câu 7: Nối cột A với cột B sao cho đúng: Cột A Nối Cột B 1. Vượt thác 2. Sông nước cà mau 3. Bức tranh của em gái tôi 4. Buổi học cuối cùng 5. Bài học đường đời đầu tiên 6. Đêm nay Bác khong ngủ 1- 2- 3- 4- 5- 6- a. Đoàn Giỏi b. Tạ Duy Anh c. An phông xơ – Đô đê d. Minh Huệ e. Tô Hoài f. Võ Quảng Phần II. Tự luận: (7 điểm) Câu 1 (2điểm): Hãy chép đúng, đẹp theo trí nhớ 6 khổ thơ đầu bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” của Minh Huệ. Câu 2 (5điểm): Phân tích hình ảnh Bác Hồ qua cảm nhận của anh đội viên trong khổ thơ sau: “Anh đội viên mơ màng Như nằm trong giấc mộng Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng” 3. ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM Phần I. Trắc nghiệm: (4 điểm) Câu Đáp án Biểu điểm 1 C 0,25điểm 2 B 0,25điểm 3 A 0,25điểm 4 D 0,25điểm 5 D 0,25điểm 6 C 0,25điểm 7 1-f, 2-a, 3-b, 4-c, 5-e, 6-d 1,5 điểm Phần II. Tự luận: (7 điểm) 1. Học sinh chép đúng, đẹp sáu khổ thơ theo trí nhớ: (2 điểm) - Hình thức: đúng, đẹp (0,5 điểm). - Nội dung: Đúng, chính xác (1,5 điểm). Anh đội viên thức dậy Thấy trời khuya lắm rồi Mà sao Bác vẫn ngồi Đêm nay Bác không ngủ Lặng yên bên bếp lửa Vẻ mặt Bác trầm ngâm Ngoài trời mưa lâm thâm Mái lều tranh xơ xác Anh đội viên nhìn Bác Càng nhìn lại càng thương Người cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm Rồi Bác dém chăn Từng người từng người một Sợ cháu mình giật thột Bác nhón chân nhẹ nhàng Anh đội viên mơ màng Như nằm trong giấc mộng Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng Thổn thức cả nỗi lòng Thầm thì anh hỏi nhỏ: - Bác ơi! Bác chưa ngủ? Bác có lạnh lắm không? 2. Phân tích hình ảnh Bác Hồ qua cảm nhận của anh đội viên: (5 điểm) (2,5 điểm) - Anh đội viên được chứng kiến những cử chỉ chăm sóc ân cần, tỉ mỉ của Bác đối với các chiến sĩ, bộ đội trong lần thức giấc, anh vô cùng xúc động, anh mơ màng như nằm trong giấc mộng. Được gặp Bác, được nhìn thấy Bác, được Bác chăm sóc, anh hạnh phúc sung sướng tưởng như trong một giấc mơ. (2,5 điểm) - Hình ảnh so sánh: Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng có sức khái quát vẻ đẹp về hình tượng Bác với tầm vóc to lớn, bao trùm khắp không gian, vừa có sức toả sáng, vừa có sức truyền hơi ấm nồng nàn cho cảnh vật và con người. Đó là hơi ấm của tình yêu thương bao la, hơi ấm tình thương ấy còn hơn ngọn lửa hồng. 4. Đánh giá nhận xét sau khi chấm bài kiểm tra: (Tiết trả bài) * Hướng dẫn học bài ở nhà: - Ôn lại lý thuyết văn tả cảnh. - Đọc lại đề bài tập làm văn (viết ở nhà); lập dàn ý chi tiết, chuẩn bị cho tiết sau trả bài. ===================================================== Ngày soạn: /2/2011 Ngày giảng: /02/2011 Dạy lớp 6A Tiết 98. Tập làm văn: TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN TẢ CẢNH VIẾT Ở NHÀ 1. Mục tiêu bài dạy: a) Về kiến thức: Giúp học sinh: - Nhận ra được những ưu, nhược điểm của bài viết tả cảnh ở nhà, rút kinh nghiệm cho bài viết sau. - Củng cố các bước xây dựng bài văn tả cảnh; vận dụng các kĩ năng quan sát, tưởng tượng, so sánh để hoàn thiện một bài văn tả cảnh hoàn chỉnh. b) Về kĩ năng: Rèn cho học sinh kỹ năng trình bày, sắp xếp ý theo trình tự nhất định. - Rèn kĩ năng sống: Tự giác, tích cực học hỏi c) Về thái độ: Giáo dục HS ý thức tự giác học tập. 2. Chuẩn bị của Gv và Hs: a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ đề - chấm bài; chuẩn bị nội dung trả bài (Soạn giáo án) b- Học sinh: Ôn lại lí thuyết, đọc kĩ và lập dàn ý cho đề bài viết tập làm văn tả cảnh ở nhà theo yêu cầu của giáo viên. 3. Tiến trình bài dạy a) Kiểm tra bài cũ: (3 phút) - Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. Nhận xét. * Giới thiệu bài (1phút):Các em đã viết bài tập làm văn tả cảnh ở nhà. Vậy qua bài viết, các em đã đạt được những yêu cầu gì? Còn những điểm gì cần phải rút kinh nghiệm? Trong tiết trả bài hôm nay chúng ta cùng xem xét lại bài viết đó. b) Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG GV HS ? Tb HS GV GV ? Tb HS GV ? Tb ? K HS ? Tb HS GV GV ? K HS ? Tb HS GV GV GV - Ghi đề lên bảng. - Đọc lại đề. * Hãy xác định yêu cầu của đề bài trên? - Xác định yêu cầu của đề. - Ghi tóm tắt những yêu cầu chính lên bảng. - Sau khi đã xác định được yêu cầu của đề, chúng ta tiến hành lập dàn ý theo bố cục ba phần của bài văn tự sự. * Hãy cho biết yêu cầu phần mở bài của bài văn miêu tả? - Trình bày. - Khái quát lại. * Với đề này, ta nên mở bài như thế nào? * Hãy xác định những nội dung cần miêu tả trong phần thân bài? - Lần lượt miêu tả cụ thể cảnh chợ hoa theo trình tự nhất định. Ví dụ: Tả theo trình tự thời gian, từ xa đến gần: - Đi chợ sớm. - Từ xa đã thấy màu sắc rực rỡ của hoa đào. - Đi đến gần: Bước vào chợ trước mắt em đầu tiên là những cành hoa đào với nhiều kiểu dáng khác nhau: Đào Nhật Tân, đào phai...Có những cành đào nở sớm phơi những cánh hoa hồng phớt còn đọng những giọt sương sớm lấp lánh trên mình. Có những cành khẳng khiu mới nở vài bông hoa bên cạnh những cái nụ bé xinh, chúm chím như đón đợi xuân về. + Người bán: Nâng niu những cành rất cẩn thận, niềm nở chào khách. + Người mua chen chúc, ngắm nghía, lựa chọn những cành vừa ý. - Bên cạnh khu vực bán đào là khoảng riêng dành cho quất: + Những chậu quất được sắp xếp như thế nào? Hình dáng của những cây quất, màu sắc của lá, của hoa,... + Màu sắc, hình dáng của những quả quất chen giữa mầu của lá như thế nào? + Mùi hương thơm của quất thanh nhẹ, quẩn quanh,... + Cảnh mua bán, mặc cả. - Ở một góc của chợ là nơi bán các loài hoa khác, với nhiều màu sắc rực rỡ: Hoa hồng với đủ mầu sắc (hồng nhung, hồng vàng, hồng phai, hồng Đà Lạt,...); hoa thược dược vàng, trắng, đỏ,...hoa lay ơn, hoa huệ, hoa ly,... - Cảnh người mua hoa (khách mua hoa ở khu vực này chủ yếu là giới trẻ). Tả vẻ mặt cách chọn hoa, tiếng nói, cười,...tất cả tạo nên vẻ đẹp muôn màu, muôn sắc của chợ hoa ngày tết. - Mặt trời đã lên cao, em và mẹ cũng đã chọn được một cành đào thật đẹp,...Chen mãi, hai mẹ con mới ra ngoài được. * Phần kết thúc cần đảm được những ý nào? - Nêu cảm xúc suy nghĩ của em về mùa xuân, về sắc màu của hoa ngày tết - Thông qua biểu điểm: 1. Hình thức: (1 điểm) Trình bày sạch, khoa học, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp; lời văn chân thành; diễn đạt lưu loát rõ ràng; kết hợp được với miêu tả, biểu cảm. 2. Nội dung: a) Mở bài:(1 điểm) Giới thiệu chung về chợ hoa ngày tết b) Thân bài: (Đảm bảo như đáp án) (6 điểm) Lần lượt miêu tả cụ thể cảnh chợ hoa theo trình tự nhất định. + Học sinh lựa chọn được những chi tiết biểu, miêu tả được quang cảnh chợ hoa ngày tết với nhiều màu sắc rực rỡ, âm thanh náo nhiệt. + Làm nổi bật được vẻ đẹp cổ truyền thống độc đáo, đậm màu sắc, phong vị dân tộc. c) Kết bài: (2 điểm) Nêu được cảm xúc, suy nghĩ của em về mùa xuân, về sắc màu của hoa ngày tết. → Nhận xét bài viết của học sinh: Ưu điểm: - Nhìn chung nhiều em có tiến bộ hơn so với các bài viết trước. Các em đều nắm vững thể loại, xác định được nội dung yêu cầu của đề; biết lựa chọn các chi tiết tiêu biểu để tả. - Một số bài viết trình bày tương đối khoa học; lời lẽ tự nhiên, biết sử dụng các từ ngữ có hình ảnh, giàu sức gợi tả: Thương, My, Phùng Linh, Tươi, Trung, Thắm (6A); Nhàn, Hiền,Giang (6C) Nhược điểm: - Kết quả bài viết của một số em còn thấp. - Một số em còn lười học, lười suy nghĩ, thể hiện: bài viết sơ sài; chữ viết cẩu thả, còn mắc lỗi chính tả; một số em còn viết hoa tự do: Hậu, Hoà, - Một số chưa biết lựa chọn chi tiết để tả (tả lan man), sắp xếp các chi tiết còn lủng củng, tuỳ hứng: Quý, Sơn; Đức, * Hãy xác định xem trong các đoạn, câu sau, bạn đã mắc phải lỗi gì? - Đọc và xác định lỗi. 6A: 1. Những cánh ... phần đầu bài thơ theo kết cấu vòng trong đầu - cuối nhằm khẳng định hình ảnh hồn nhiên, nhanh nhẹn, yêu đời của Lượm vẫn sống mãi trong lòng nhà thơ, với quê hương đất nước. Đó là hình ảnh bất tử. * Trong bài thơ, người kể chuyện gọi Lượm bằng nhiều từ xưng hô khác nhau. Em hãy tìm những từ ấy và phân tích sự thay đổi cách gọi đối với việc biểu hiện thái độ, quan hệ, tình cảm của tác giả đối với Lượm? - Các cách gọi: Chú bé, chú đồng chí nhỏ, cháu, Lượm ơi thể hiện sắc thái và quan hệ tình cảm khác nhau: + Chú bé: Cách gọi thân mật của người lớn với những bé trai nhỏ. + Cháu: Quan hệ gần giũ, thân thiết, như quan hệ ruột thịt. Cách gọi tự nhiên, thể hiện sự trìu mến. + Chú đồng chí nhỏ: Thân thiết trìu mến, coi Lượm như đồng đội, đồng chí, cùng nhiệm vụ, cùng chung chiến hào. + Lượm ơi: Gọi bằng tên riêng, thể hiện tình cảm đau xót của tác giả lên đến cao độ. - Qua lời xưng hô kết hợp miêu tả, kể chuyện, tác giả đã thể hiện tình yêu thương, trìu mến, trân trọng, đồng thời với sự cảm phục, tiếc thương của mình. * Qua tìm hiểu văn bản, em hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của bài thơ Lượm? - Nghệ thuật: Thể thơ bốn chữ, kết hợp tả kể với biểu cảm; nhiều từ láy có giá trị biểu cảm, gợi hình, gợi tả, giàu âm điệu. - Nội dung: Bài thơ khắc hoạ hình ảnh Lượm - một hình tượng nhân vật đẹp, được thể hiện cụ thể, chân thực với tính cách tiêu biểu: Hồn nhiên, yêu đời, dũng cảm, sẵn sàng hy sinh cho cách mạng. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung. - Đọc ghi nhớ (SGK,T. 77). - Hướng dẫn học sinh về nhà làm bài tập 2 (SGK,T.77): Lưu ý: + Hoàn cảnh của lần đưa thư đó (Trong một hoàn cảnh rất cấp thiết, cần kíp và nguy hiểm đe doạ đến tính mạng con người). + Thái độ thực hiện nhiệm vụ của Lượm. + Sự hy sinh cao cả của Lượm. I. Đọc và tìm hiểu chung. (10 phút) 1. Tác giả, tác phẩm: - Tố Hữu tên thật là Nguyễn Kim Thành (1920 - 2002), quê ở Phong Điền - Thừa Thiên Huế; là nhà cách mạng, nhà thơ nổi tiếng của thơ ca hiện đại Việt Nam. - Bài thơ Lượm được tác giả viết năm 1949, trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. 2. Đọc văn bản: II. Phân tích văn bản. (22 phút) 1. Hình ảnh Lượm trong lần gặp gỡ tình cờ với tác giả: - Lượm - một chú bé nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, hồn nhiên, vui tươi, yêu đời, yêu công việc cách mạng. 2. Lượm làm nhiệm vụ và hy sinh. (5 phút) Lượm dũng cảm nhận nhiệm vụ và hy sinh anh dũng cho nhiệm vụ cao cả. 3. Hình ảnh Lượm sống mãi. (7 phút) - Lượm sống mãi với quê hương đất nước và trong lòng mọi người. III. Tổng kết - ghi nhớ. (3 phút) - Nghệ thuật: Thể thơ bốn chữ , kết hợp tả kể với biểu cảm; nhiều từ láy có giá trị gợi hình, giàu âm điệu đã góp phần tạo nên thành công trong nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật. - Nội dung: Bài thơ khắc hoạ hình ảnh chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Lượm đã hy sinh nhưng hình ảnh của em còn sống mãi với quê hương, đất nước và trong lòng mọi người. * Ghi nhớ: (SGK,T. 77 c) Củng cố, luyện tập (2phút) ? Qua nội dung vừa tìm hiểu, em thích nhất hình ảnh nào của Lượm? Vì sao? - HS: Tự bộc lộ. - GV: Cùng học sinh nhận xét, đánh giá; nhấn mạnh nội dung tiết học. d) Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút) - Về nhà học thuộc lòng bài thơ; tập phân tích lại nội dung đã tìm hiểu(chú ý những từ ngữ, hình ảnh có sức gợi hình, gợi cảm trong bài thơ). - Đọc và soạn bài Mưa. =================================================== Ngày soạn: /02/2011 Ngày giảng: /02/2011 dạy lớp6A Tiết 100. Văn bản: Hướng dẫn đọc thêm: MƯA (Trần Đăng Khoa) 1. Mục tiêu bài dạy: a) Về kiến thức: giúp học sinh: - Cảm nhận được sức sống, sự phong phú, sinh động của bức tranh thiên nhiên và tư thế của con người được miêu tả trong bài Mưa; nắm được nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả thiên nhiên ở bài thơ. b)Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, tìm hiểu, phân tích văn bản biểu cảm. Rèn kĩ năng sống: Tích cực tự giác hoà nhập với thiên nhiên. c) Về thái độ: Giáo dục HS tình cảm hồn nhiên, trong sáng; yêu cảnh thiên nhiên ở làng quê. 2. Chuẩn bị của Gv và Hs: a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án. b- Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên. 3. Tiến trình bài dạy a) Kiểm tra bài cũ: (- Miệng) * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng, diễn cảm bài thơ Lượm của Tố Hữu. Cho biết hình ảnh Lượm được khắc hoạ trong phần đầu của bài thơ như thế nào? * Đáp án - Biểu điểm: ( 5 điểm) - Đọc đúng yêu cầu. (5 điểm) - Hình ảnh Lượm được khắc hoạ trong phần đầu của bài thơ đó là một chú bé nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, hồn nhiên, vui tươi, yêu đời, yêu công việc cách mạng. * Giới thiệu bai: Các em đã được học nhiều thể thơ với số lượng tiếng trong mỗi câu thường từ 4 tiếng trở lên. Bài thơ Mưa của Trần Đăng Khoa là một bài thơ khá đặc biệt về số lượng tiếng trong mỗi dòng. Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài hướng dẫn đọc thêm này. b) Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG ?Tb Hs Gv ? ? ? ? ? ? ? * Nêu những nét cơ bản về tác giả Trần Đăng Khoa? - Trình bày. - Bổ sung: Trần Đăng Khoa làm thơ từ nhỏ. Thơ anh thường viết về những con người bình dị, con vật gần gũi ở làng quê, dưới con mắt hồn nhiên ngây thơ của một chú bé ở nông thôn. * Em biết gì về xuất xứ của bài thơ? - Trình bày. - Khái quát. - Hướng dẫn đọc: Đây là một bài thơ được viết theo thể tự do, dòng ngắn nhất là một tiếng, dài nhất là 4 tiếng, chủ yếu là dòng hai tiếng. Hình thức này tạo nên tiết tấu nhanh, nhiều biến đổi liên tục của sự vật diễn ra trong một cơn mưa rào (mưa lớn nhưng kết thúc nhanh) Chú ý đọc đúng ngữ điệu (mỗi dòng thơ ngắt một nhịp). - Đọc (có nhận xét, hướng dẫn cách đọc). * Tìm bố cục của bài thơ? (cơn mưa được miêu tả theo trình tự nào? Từ đó xác định bố cục của bài thơ?) - Cơn mưa được miêu tả theo trình tự thời gian qua trạng thái hoạt động của các sự vật và loài vật từ lúc sắp mưa đến khi cơn mưa diễn ra. Theo trình tự đó, bài thơ có bố cục 2 phần như sau: 1. Từ đầu đến “Đầu tròn trọc lốc” Quang cảnh trước cơn mưa với những hoạt động, trạng thái khẩn trương, vội vã của sự vật. 2. Phần còn lại: Quang cảnh trong cơn mưa. * Căn cứ vào nội dung hãy xác định đối tượng được miêu tả trong bài thơ? - Đối tượng miêu tả trong bài thơ gồm có cảnh vật thiên nhiên và con người. - Vậy thiên nhiên và con người được miêu tả như thế nào? Chúng ta sang phần Phân tích văn bản. - Chia lớp làm 3 nhóm thảo luận với câu hỏi gợi ý như sau: * Để tái hiện lại cảnh trời sắp mưa, tác giả đã đề cập đến những sự vật nào? Bằng những hình ảnh gì? Em có nhận xét gì về cách miêu tả này? Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên trước cơn mưa? * Cơn mưa được miêu tả như thế nào? Cách miêu tả có gì đặc biệt? Qua đó em thấy cảnh vật hiện ra như thế nào? * Hình ảnh con người được miêu tả như thế nào? Cách miêu tả có gì đặc sắc? Em có nhận xét gì về cách cảm nhận hình ảnh người cha của Trần Đăng Khoa? - Làm việc theo nhóm (4 phút), sau đó đại diện nhóm trình bày kết quả. - Cùng học sinh nhận xét, bổ sung và khái quát nội dung cơ bản từng phần: Trước cơn mưa có rất nhiều sự vật được nói đến: - Những con mối - Gà Con - Ông trời - Cây mía - Kiến - Lá khô - Cỏ gà - Bụi tre - Hàng bưởi - Chớp - Sấm - Cây dừa - Ngọn mùng tơi - Tác giả đã sử dụng hàng loạt các động từ, tính từ miêu tả các sự vật hiện tượng rất độc đáo, thể hiện sự quan sát tinh tế: + Mối trẻ bay cao; Mối già bay thấp. + Ông trời và kiến như chuẩn bị tham gia trận đánh nên “mặc áo giáp đen” “Hành quân đầy đường”... + Mỗi sự vật đều chờ đón cơn mưa với niềm vui riêng thể hiện những tình cảm, tính cách riêng thông qua nghệ thuật nhân hoá triệt để của tác giả (dùng những từ ngữ chỉ tên, hành động tính cách của con người gán với các sự vật cụ thể). => Tất cả cho thấy cảnh vật trước cơn mưa hiện ra thật cụ thể, đa dạng, phong phú và chính xác. Dường như thiên nhiên cũng vội vã, khẩn trương. Dưới con mắt của Trần Đăng Khoa, sự vật không bị thiên nhiên chi phối, mà nó chủ động khi cơn mưa sắp sảy ra. Cảnh vật trong cơn mưa: - Miêu tả cảnh vật trong cơn mưa so với đoạn trước, đoạn này quan sát thực tế và miêu tả hiện thực khách quan rất ấn tượng: So sánh, nhân hoá dùng ít hơn; dùng nhiều từ tượng hình, tượng thanh để tái hiện cảnh tượng mưa; sự quan sát được kết hợp thi giác lẫn thính giác; có câu thơ chỉ có một từ, nhịp nhanh, thể hiện sự nhanh, mạnh dồn dập của cơn mưa rào. - Cảnh vật được tắm trong cơn mưa rào, bừng lên một sức sống mới: Cóc nhảy, chó sủa, cây hả hê,... - Hình ảnh con người: Bố em đi cày về Đội sấm Đội chớp Đội cả trời mưa... - Sử dụng cách nói ẩn dụ, điệp từ làm nổi bật vẻ đẹp lớn lao, tầm vóc của người cha, thể hiện sự vững vàng giữa khung cảnh thiên nhiên dữ dội của một người lao động. - Dưới con mắt của Trần Đăng Khoa, hình ảnh người cha - người lao động bình dị. Bằng tình cảm yêu thương, kính phục, tự hào, Trần Đăng Khoa đã tôn vinh người cha, nâng người cha lên ngang tầm vũ trụ. Tầm vóc người lao động, lớn lao, hiên ngang, có thể chinh phục cả thiên nhiên. * Khái quát những thành công lớn về nghệ thuật và nội dung của bài thơ? - Trình bày nội dung ghi nhớ (SGK,T.81). - Khái quát lại, yêu cầu học sinh ghi vào vở và học thuộc ghi nhớ (SGK,T81). - Đọc thêm 2 văn bản (SGK,T.81, 82) I. Đọc và tìm hiểu chung. 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm: - Trần Đăng Khoa sinh năm 1958 ở Nam Sách - Hải Dương; năng khiếu thơ nảy nở từ rất sớm. - Bài thơ viết năm 1967, được rút từ tập thơ đầu tay “Góc sân và khoảng trời” của Trần Đăng Khoa. 2. Đọc bài thơ : II. Phân tích văn bản. 1. Cảnh vật trước cơn mưa và trong cơn mưa: a) Cảnh vật trước cơn mưa: Cảnh vật trước cơn mưa được miêu tả cụ thể, đa dạng, phong phú và chính xác. b) Cảnh vật trong cơn mưa: Cảnh vật được tắm trong cơn như bừng lên một sức sống mới. 2. Hình ảnh con người: Hình ảnh con người lao động có tầm vóc lớn lao, hiên ngang, có thể chinh phục cả thiên nhiên. III. Tổng kết - ghi nhớ. * Ghi nhớ: (SGK,T.81) IV. Luyện tập. c) Củng cố, luyện tập ? Em cảm nhận được gì về cách miêu tả cảnh của tác giả trong bài thơ "Mưa" của trần Đăng Khoa? - HS: Trả lời theo cách cảm nhận của mình. - GV: Nhận xét, bổ sung; nhấn mạnh nội dung tiết học. d) Hướng dẫn học bài ở nhà. - Về nhà thuộc lòng bài thơ, căn cứ vào nội dung hướng dẫn tìm hiểu, tập phân tích chi tiết toàn bộ văn bản; nắm chắc nội dung ghi nhớ (SGK, T.81) - Làm bài tập 2 (SGK, T.82). - Đọc và chuẩn bị bài tiếng Việt Hoán dụ (trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa). ==================================
Tài liệu đính kèm: