Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 9 đến 15 - Năm học 2010-2011

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 9 đến 15 - Năm học 2010-2011

I. Mục tiêu cần đạt:

- Rèn luyện kỹ năng kết hợp thuyết minh với miêu tả trong bài văn thuyết minh.

- Qua giờ luyện tập, giáo dục HS tình cảm gắn bó với quê hương - yêu thương loài vật.

II. Chuẩn bị:

1. Đồ dùng dạy học:

HS: bảng nhóm

2. Phương pháp:

Luyện tập

III. Hoạt động dạy- học

1.Tổ chức:

9A 9B .

2. Kiểm tra:

Kết hợp trong giờ

3. Bài mới:

 

doc 14 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 419Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 9 đến 15 - Năm học 2010-2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng:
9A
9B
Tiết 9 Sử DụNG YếU Tố MIÊU Tả TRONG VĂN BảN THUYếT MINH
I. Mục tiêu cần đạt:
Hiểu được trong văn bản thuyết minh, có khi phải kết hợp với miêu tả thì mới đạt hiệu quả cao.
II. Chuẩn bị:
1. Đồ dùng dạy học:
HS: bảng nhóm
2. Phương pháp:
Vấn đáp, luyện tập
III. Hoạt động dạy- học 
1.Tổ chức:
9A9B.
2. Kiểm tra:
Kết hợp trong giờ
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1. Tìm hiểu vấn đề kết hợp thuyết minh với miêu tả trong bài văn thuyết minh.
HS đọc văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam”.
GV: Đối tượng thuyết minh trong văn bản là gì?
HS trả lời.
GV: Nội dung thuyết minh gồm những gì?
HS: Vị trí sự phân bố; công dụng của cây chuối, giá trị của quả chuối trong đời sống sinh hoạt vật chất, tinh thần.
GV: Tác giả đã thuyết minh bằng những phương pháp nào?
HS trả lời.
GV: Trong văn bản trên, hãy chỉ ra các câu thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối.
HS: Các câu thuyết minh trong văn bản:
- Đoạn 1: các câu 1,3,4, giới thiệu về cây chuối với những đặc tính cơ bản: loài cây ưa nước, phát triển rất nhanh
- Đoạn 2: câu 1, nói về tính hữu dụng của cây chuối.
- Đoạn 3: Giới thiệu quả chuối, các loại chuối và công dụng:
+ Chuối chín để ăn.
+ Chuối xanh để chế biến thức ăn.
+ Chuối để thờ cúng.
GV: tìm các yếu tố miêu tả trong các câu văn thuyết minh về cây chuối.
HS thực hiện.
GV: Những yếu tố miêu tả có ý nghĩa như thế nào trong văn bản trên?
HS : trả lời
GV: theo yêu cầu chung của vb thuyết minh bài này cần bổ sung những gì? em cho biết thêm công dụng của cây chuối?
HS: thảo luận, trả lời.
GV: Để bài văn thuyết minh hấp dẫn sinh động cần sử dụng yếu tố nào? 
HS trả lời, đọc phần ghi nhớ trong SGK.
HĐ2:
Hoạt động nhóm:
GV: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết: thân chuối, lá chuối, nõn chuối, bắp chuối, quả chuối
HS: thảo luận, trình bày, nhận xét
GV: chữa
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
1. Ví dụ : văn bản: Cây chuối trong đời sống Việt Nam.
- Đối tượng thuyết minh: Cây chuối trong đời sống con người Việt Nam.
- Phương pháp thuyết minh:
Liệt kê, phân loại
- Những yếu tố miêu tả về cây chuối:
Đoạn 1: thân mềm, vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng; chuối mọc thành rừng, bạt ngàn vô tận
Đoạn 3: khi quả chín có vị ngọt và hương thơm hấp dẫn; chuối trứng cuốc khi chín có những vệt lốm đốm như vỏ trứng cuốc; những buồng chuối dài từ ngọn cây uốn trĩu xuống tận gốc cây; chuối xanhh có vị chát
- Tác dụng của yếu tố miêu tả: làm cho các đối tượng thuyết minh thêm nổi bật.
2. Ghi nhớ(sgk)
II. Luyện tập
Bài 1(26)
*Bổ sung
- Thân chuối non có thể thái mỏng ăn sống rất mát
- Hoa chuối có thể thái mỏng làm nộm
- Thân chuối tươi có thể ghép làm mảng, làm phao để tập bơi
- Lá chuối tươi để gói thực phẩm, làm bánh rợm; lá chuối khô để gói bánh gai.
* Đưa thêm một số câu văn có sử dụng yếu tố miêu tả:
- Thân chuối tròn gồm nhiều lớp bẹ mọng nước
- Lá xanh rờn bay xào xạc trong gió
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức phong tình...
- Bắp chuối màu phơn phớt hồng đung đưa trong gió như cái búp lửa
- Quả chuối chín vàng vừa bắt mắt vừa dậy lên mùi thơm quyến rũ ngọt ngào.
Bài 2(26)
*Yếu tố miêu tả trong đoạn văn thuyết minh:
Tách là loại chén uống nước của Tây, nó vừa có tai. Chén của ta không có tai... rất nóng.
4. Củng cố:
GV hệ thống KT của bài
5. Hướng dẫn:
Làm bài 3
Chuẩn bị bài :Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
Ngày giảng:
9A
9B
Tiết10 luyện tập Sử DụNG YếU Tố MIÊU Tả TRONG
VĂN BảN THUYếT MINH
I. Mục tiêu cần đạt:
- Rèn luyện kỹ năng kết hợp thuyết minh với miêu tả trong bài văn thuyết minh.
- Qua giờ luyện tập, giáo dục HS tình cảm gắn bó với quê hương - yêu thương loài vật.
II. Chuẩn bị:
1. Đồ dùng dạy học:
HS: bảng nhóm
2. Phương pháp:
Luyện tập
III. Hoạt động dạy- học 
1.Tổ chức:
9A9B.
2. Kiểm tra:
Kết hợp trong giờ
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1. Tìm hiểu đề, tìm ý lập dàn ý.
HS đọc và nêu yêu cầu của đề bài trong SGK.
HĐ2:
GV: Theo em với vấn đề này cần phải trình bày những ý gì? Nên sắp xếp bố cục của bài như thế nào? Nội dung từng phần gồm những gì?
HS thảo luận, trình bày.
HĐ3:
GV hướng dẫn HS lần lượt viết phần mở bài, thân bài, kết bài.
HS: HĐ cá nhân, trình bày
GV: sửa, có thể đưa ra phương án mẫu
Mở bài:
Đến bất kỳ miền nông thôn nào đều thấy hình bóng con trâu có mặt sớm hôm trên đồng ruộng, nó đóng vai trò quan trọng trong đời sống nông thôn Việt Nam.
Thân bài:
- Con trâu trong nghề làm ruộng: Trâu cày bừa, kéo xe, chở lúa, trục lúa(cần giới thiệu từng loại việc và có sự miêu tả con trâu trong từng việc đó, vận dụng tri thức về sức kéo - sức cày ở bài thuyết minh về con trâu)
- Con trâu trong một số lễ hội: có thể giới thiệu lễ hội “Chọi trâu” (Đồ Sơn - Hải Phòng).
- Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn. (Tả lại cảnh trẻ ngồi ung dung tren lưng trâu đang gặm cỏ trên cánh đồng, nơi triền sông)
- Tạo ra một hình ảnh đẹp, cảnh thanh bình ở làng quê Việt Nam.
Kết bài:
Nêu những ý khái quát về con trâu trong đời sống của người Việt Nam. Tình cảm của người nông dân, của cá nhân mình đối với con trâu.
I. Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý.
Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam.
1.Tìm hiểu đề.
- Thể loại: Thuyết minh
- Nội dung thuyết minh: Con trâu ở làng quê Việt Nam.
2. Tìm ý - lập dàn ý
Mở bài:
Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam.
Thân bài: 
- Con trâu trong đời sống vật chất:
+ Là tài sản lớn của người nông dân (“Con trâu là đầu cơ nghiệp”): kéo xe, cày, bừa
+ Là công cụ lao động quan trọng
+ Là nguồn cung cấp thực phẩm, đồ mỹ nghệ.
- Con trâu trong đời sống tinh thần:
+ Gắn bó với người nông dân như người bạn thân thiết, gắn bó với tuổi thơ.
+ Trong các lễ hội đình đám.
Kết luận:
Tình cảm của người nông dân đối với con trâu.
3. Thực hành viết đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả
4. Củng cố:
GV nhấn mạnh cách làm bài văn thuyết minh
5. Hướng dẫn
Viết bài hoàn chỉnh cho dàn bài đã lập
Chuẩn bị bài: Tuyên bố t/g về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
..
Ngày giảng:
9A
9B
Tiết 11 TUYÊN Bố THế GIớI Về Sự SốNG CòN,
QUYềN ĐƯợC BảO Vệ Và PHáT TRIểN CủA TRẻ EM
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Giáo dục sự nhận thức đúng đắn về ý thức, nhiệm vụ của xã hội và bản thân đối với nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
II. Chuẩn bị:
1. Đồ dùng dạy học:
HS: xem lại công ước Quốc tế về quyền trẻ em
2. Phương pháp:
Vấn đáp, liên hệ
III. Hoạt động dạy- học 
1.Tổ chức:
9A9B.
2. Kiểm tra:
Tính thuyết phục và hấp dẫn của văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình là ở chỗ nào?
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1. Đọc, tìm hiểu chú thích.
GV hướng dẫn đọc, đọc mẫu
HS: đọc nối tiếp.
GV nêu một số từ khó hiểu trong phần chú thích, yêu cầu HS tìm cách giải thích, GV sửa
Hoạt động 2.
GV: Văn bản thuộc kiểu loại văn bản nào? được viết bằng phương thức biểu đạt nào?
HS: trả lời
GV: văn bản được chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần.
- phần mở đầu:nhận thức của cộng đồng quốc tế về trẻ em và quyền sống của chúng trên T/g này
- Sự thách thức: Nêu lên những thực tế, những con số về cuộc sống khổ cực, về tình trạng bị rơi vào hiểm họa của trẻ em trên thế giới.
- Cơ hội: Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
- Nhiệm vụ: Xác định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần làm vì sự sống còn, sự phát triển của trẻ em.
GV: Mở đầu bản tuyên bố đã T/h cách nhìn ntn về:
- Đặc điểm tâm sinh lí trẻ em?
- Quyền sống của trẻ em?
HS: trả lời
GV: em hiểu ntn về “ Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hoà hợp và tương trợ”?
HS: muốn có tương lai, trẻ em T/g phải được bình đẳng, không phân biệt và chúng phải được giúp đỡ về mọi mặt.
GV: em nghĩ gì về cách nhìn của cộng đồng thế giới đối với trẻ em?
HS: đó là cách nhìn đầy tin yêu và trách nhiệm đối với tương lai của thế giới đ/v trẻ em
HĐ2:
GV: tuyên bố cho rằng trong thực tế trẻ em phải chịu bao nhiêu nỗi bất hạnh?
HS: trả lời
.GV: đưa ra VD: trẻ em các nước nghèo ở Châu á, châu Phi bị chết đói; nạn nhân chất độc màu da cam, nạn nhân của chiến tranh bạo lực; trẻ em da đen phải đi lính, bị đánh đập; trẻ em là nạn nhân của các cuộc khủng bố ở Nga, Mỗi ngày có tới 40.000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
Ngoài ra trẻ em còn bị đẩy vào những thực trạng: bị buôn bán, phạm tội, bị chết trong những trận động đất sóng thần.
GV: theo em, nỗi bất hạnh đó của trẻ em có thể giải thoát bằng cách nào?
HS: thảo luận, (xóa bỏ đói nghèo, loại bỏ chiến tranh, bạo lực, khôi phục phát triển kinh tế)
GV: tuyên bố cho rằng những nỗi bất hạnh của trẻ em là những thách thức mà những nhà lãnh đạo chính trị phải đáp ứng. Em hiểu ntn là sự thách thức đối với các nhà chính trị?
HS: thách thức là những khó khăn trước mắt cần phải ý thức để vượt qua... các nhà lãnh đạo của các nước tại LHQ đặt quyết tâm vượt qua những khó khăn trong sự nghiệp vì trẻ em.
GV: từ đó em hiểu tổ chức LHQ đã có thái độ ntn trước những nỗi bất hạnh của trẻ em trên toàn thế giới?
HS: nhận thức rõ thực trạng của các em, quyết tâm giups các em vượt qua những nỗi bất hạnh này.
I. Đọc, tìm hiểu chú thích
1. Đọc
2. Tìm hiểu chú thích
II. Tìm hiểu văn bản
A/ Cấu trúc văn bản:
1. Kiểu loại: nhật dụng
2. Phương thức biểu đạt: nghị luận
3. Bố cục: 4 phần
B/ Tìm hiểu nội dung
1. Nhận thức của cộng đồng quốc tế về trẻ em và quyền sống của chúng trên thế giới:
- Đặc điểm của trẻ em: trong trắng, hiểu biết, ham hoạt động, đầy ước vọng nhưng dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc.
- Quyền sống của trẻ:
Phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển.
Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hoà hợp và tương trợ.
2 Nhận thức của cộng đồng quốc tế về thực trạng bất hạnh trong cuộc sống của trẻ em trên thế giới.
Trẻ em đang là:
+Nạn nhân của chiến tranh, bạo lực, sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài
+ Chịu đựng những thảm họa đói nghèo, khủng hoảng kinh tế; tình trạng vô gia cư.
+ Nạn nhân của suy dinh dưỡng, dịch bệnh, mù chữ, môi trường ô nhiễm
4. Củng cố:
GV: hệ thống KT tiết 1.
5. Hướng dẫn:
Học bài
Chẩn bị phần còn lại
Ngày giảng:
9A
9B
Tiết 12: TUYÊN Bố THế GIớI Về Sự SốNG CòN,
QUYềN ĐƯợC BảO Vệ Và PHáT TRIểN CủA TRẻ EM( tiếp)
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Giáo dục sự nhận thức đúng đắn về ý thức, nhiệm vụ của xã hội và bản thân đối với nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
II. Chuẩn bị:
1. Đồ dùng dạy học:
HS: xem lại công ước Quốc tế về quyền trẻ em
2. Phương pháp:
Vấn đáp, liên hệ
III. Hoạt động dạy- học 
1.Tổ chức:
9A9B.
2. Kiểm tra:
Cộng đồng quốc tế đã đã nhận thức về trẻ em và quyền sống của chúng trên t/g ntn?
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1
GV: dựa vào cơ sở nào bản tuyên bố cho rằng cộng đồng quốc tế có cơ hội thực hiện được cam kết vì trẻ em?
HS: trả lời
GV: những cơ hội ấy xuất hiện ở Việt Nam ntn để nước ta có thể tham gia tích cực vào việc thực hiện tuyên bố về quyền trẻ em?
Hs: thảo luận, trả lời, nhận xét.
GV: bổ sung (- nước ta có đủ phương tiện và kiến thức để bảo vệ sinh mệnh trẻ em
- trẻ em nước ta được chăm sóc và tôn trọng
- chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng đều, hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng
HĐ2:
GV: Những nhiệm vụ cụ thể được nêu ra trong bản tuyên bố là gì?
HS trả lời.
GV: em có nhận xét gì về các nhiệm vụ này?
HS: là những giải pháp có tính chất toàn diện từ tăng cường sức khoẻ đến phát triển gdlà những nhiệm vụ cấp thiết của cộng đồng quốc tế và từng quốc gia.
HĐ3:
GV: qua bản tuyên bố, em nhận thức ntn về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em?
HS: trả lời, đọc ghi nhớ.
GV: kể những việc làm mà em biết thể hiện sự quan tâm của Đảng và chính quyền địa phương nơi em ở đối với trẻ em?
HS: trả lời.
GV: Để xứng đáng với sự quan tâm, chăm sóc của Đảng, nhà nước, các tổ chức xã hội hiện nay, em thấy mình phải làm gì?
HS: tự bộc lộ.
2. Nhận thức về khả năng của cộng đồng quốc tế có thể thực hiện được lời tuyên bố vì trẻ em. 
+ Các nước có đủ phương tiện và kiến thức để làm thay đổi cuộc sống khổ cực của trẻ em.
+ Công ước quốc tế về quyền của trẻ em tạo ra một cơ hội để trẻ em được thực sự tôn trọng ở khắp mọi nơi trên t/g
+ bầu không khí chính trị quốc tế được cải thiện tạo ra sự hợp tác và đoàn kết quốc tế đẩy nền kinh tế t/g phát triển.
3. Các giải pháp cụ thể của cộng đồng quốc tế về quyền trẻ em.
- Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng của trẻ em .
- Đặc biệt quan tâm đến trẻ em bị tàn tật, có hoàn cảnh khó khăn.
- Đối xử bình đẳng giữa trẻ nam và nữ .
- Quan tâm việc giáo dục phát triển trẻ em, đảm bảo cho trẻ được học hết bậc giáo dục cơ sở.
- Bảo đảm cho các bà mẹ an toàn khi mang thai, sinh đẻ.
- Khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh hoạt văn hóa xã hội.
- Khôi phục lại sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. 
III. Tổng kết.
Ghi nhớ(sgk)
4. Củng cố:
GV hệ thống nội dung toàn bài.
5. Hướng dẫn:
- Chuẩn bị bài: Các phương châm hội thoại (tiếp).
..
Ngày giảng:
9A
9B
Tiết 13- CáC PHƯƠNG CHÂM hội THOạI (Tiếp)
I. Mục tiêu cần đạt:
. - Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và các tình huống hội thoại giao tiếp.
-Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp - vì nhiều lý do khác nhau - các phương châm hội thoại đôi khi không được tuân thủ.
II. Chuẩn bị:
1. Đồ dùng dạy học:
HS: bảng nhóm
2. Phương pháp:
Phân tích mẫu, luyện tập
III. Hoạt động dạy- học 
1.Tổ chức:
9A9B.
2. Kiểm tra:
 lấy ví dụ về phương châm quan hệ, phương châm cách thức. 
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1. Tìm hiểu quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
HS: đọc chuyện cười Chào hỏi trong SGK.
GV: Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không?Vì sao?
HS: không vì chàng rể đã gây phiền hà cho người được chào hỏi.
 GV: Vì sao trong tình huống này, cách ứng xử của chàng rể lại gây phiền hà cho người khác?
HS: vì người được hỏi bị chàng rể gọi xuống từ trên cao trong khi đang làm việc.
GV: Từ đó em rút ra bài học gì?
HS: trả lời, đọc ghi nhớ.
Hoạt động 2. Tìm hiểu những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
GV: quan sát lại VD về các phương châm hội thoại đã học và cho biết những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ?
 HS trả lời.
HS đọc ví dụ, nhận xét lý do không tuân thủ.
HS đọc ví dụ.
GV: Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn không? Trong câu trả lời của Ba, phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ? Vì sao Ba lại trả lời như vậy
HS: Câu trả lời không đáp ứng nhu cầu thông tin mà An mong muốn - không tuân thủ phương châm về lượng.
- Ba không tuân thủ phương châm về lượng vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo vào năm nào.
- Người nói trả lời chung chung để tuân thủ phương châm về chất.
GV nêu vấn đề: giả sử có một người mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối thì sau khi khám bệnh , bác sĩ có nên nói thật cho bệnh nhân đó biết không? Vì sao?
HS: không vì có thể sẽ khiến bệnh nhân hoảng sợ, tuyệt vọng.
GV: nếu bác sĩ nói tránh đi để bệnh nhân yên tâm thì bác sĩ đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Vì sao bác sĩ phải làm như vậy?
HS: Không tuân thủ phương châm về chất (nói điều mình biết là không đúng). Nhưng đó là việc làm nhân đạo, cần thiết...
.GV: Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng hay không? Phải hiểu ý nghĩa của câu này như thế nào? Mục đích của cách nói này là gì?
HS: .... ý nghĩa câu này: tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không phải là mục đích sống của con người. Câu này có ý răn dạy người ta không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ khác quan trọng, thiêng liêng hơn trong cuộc sống.
Mục đích của cách nói này là muốn người nghe hiểu theo ý hàm ẩn.
GV: qua các VD trên hãy cho biết việc không tuân thủ phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những phương châm nào?
HS: trả lời, đọc ghi nhớ
HĐ3:
Hoạt động nhóm
N1,2 làm bài 1
N3,4 làm bài 2
Đại diện nhóm trình bày, nhận xét
GV: chữa
I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
1.Ví dụ.(sgk)
2. Nhận xét: Trong tình huống này, cách ứng xử của chàng rể gây phiền hà cho người khác 
3.Ghi nhớ(sgk)
II. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
- Tình huống của phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ, phương châm cách thức.
* Ví dụ:
VD2:
Không tuân thủ phương châm về lượng.
VD 3:
- Không tuân thủ phương châm về chất.
 VD 4: 
 “Tiền bạc chỉ là tiền bạc” 
- Xét về nghĩa tường minh thì câu này không tuân thủ phương châm về lượng vì nó dường như không cho người nghe thêm một thông tin nào. 
- Xét nghĩa hàm ẩn thì câu này vẫn đảm bảo phương châm về lượng.
* Ghi nhớ(sgk).
III. Luyện tập:
Bài 1:
Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức. Vì:
Một đứa bé 5 tuổi không nhận biết được Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao để nhờ đó mà tìm được quả bang. Cách nói không rõ( đối với cậu bé)
Bài 2
Thái độ, lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt đã không tuân thủ phương châm lịch sự. Việc không tuân thủ đó không thích hợp với tình huống giao tiếp. Theo nghi thức giao tiếp thông thườngkhi đến nhà ai, trước hết phải chào hỏi chủ nhà sau đó mới đề cập đến vấn đề khác.Trong tình huống này các vị khách không chào hỏi mà còn dùng những lời lẽ giận dữ với chủ nhà mà không có lí do chính đáng.
4. Củng cố:
GV hệ thống KT của bài
5. Hướng dẫn:
Ôn tập văn thuyết minh, tham khảo trước các đề văn sgk.
Giờ sau viết bài TLV số 1.
.
Ngày giảng:
9A
9B
Tiết 14-15 viết bài tập làm văn số 1
Văn thuyết minh
I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lí và có hiệu quả.
II. Chuẩn bị:
HS: vở viết văn.
III. Hoạt động dạy- học 
1.Tổ chức:
9A9B.
2. Bài mới:
A/ Đề bài
Con trâu ở làng quê Việt Nam
B/ Yêu cầu
Xác định đúng đối tượng thuyết minh
Thể loại: thuyết minh có sử dụng BPNT, yếu tố miêu tả.
C/ Dàn ý
Mở bài: giới thiệu chung về con trâu trong đời sống của người nông dân Việt Nam.
Thân bài
Nêu đặc điểm, nguồn gốc của con trâu.
Vai trò, ý nghĩa của con trâu:
* Trong đời sống vật chất
Là tài sản lớn của người nông dân
Là công cụ lao động quan trọng
Là nguồn cung cấp thực phẩm, đồ mĩ nghệ
* Trong đời sống tinh thần:
Con trâu gắn bó với người nông dân như người bạn thân thiết, gắn bó với tuổi thơ.
Con trâu có vai trò quan trọng trong lễ hội, đình đám.
D/ Hướng dẫn chấm.:
Điểm 9-10; Đầy đủ nội dung, ý phong phú, biết kết hợp thuyết minh với BPNT, với miêu tả một cách sinh động.Bố cục chặt chẽ, không mắc lỗi.
Điểm 7-8: Nội dung đầy đủ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, biết kết hợp các yếu tố, mắc lỗi nhỏ nhưng không trầm trọng
- 	 Điểm5-6: có nội dung song bài viết chưa sinh động, nội dung chưa phong phú, lập luận đôi chỗ lủng củng.
Điểm 3-4: chưa nắm được phương pháp thuyết minh, chưa có sự kết hợp 2 yếu tố, mắc nhiều lỗi.
Điểm 1-2: Bài viết lạc đề.
4. Củng cố:
GV chốt lại KT cơ bản của bài thuyết minh.
5. Hướng dẫn:
Chuẩn bị bài: Chuyện người con gái Nam Xương.
Trả lời câu hỏi sgk

Tài liệu đính kèm:

  • docvan-t9-t10-t11-12-13-14-15.doc