Tuần: 24
Tiết: 89,90 Văn bản: BUỔI HỌC CUỐI CÙNG
(Chuyện của một em bé người An - dát ) An – phông – xơ Đô - đê
I.Mục tiêu:Giúp HS
1.Kiến thức:- Nắm cốt truyện, tình huống truyện, nhân vật , người kể chuyện, lời đối thoại và lời độc thoại của truyện.
- Ý nghĩa , giá trị của tiếng nói dân tộc
2.Kĩ năng: - Kể tóm tắt truyện.
- Tìm hiểu phân tích nhân vật cậu bé Ph răng và thầy giáo Ha- men qua ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động.
- Trình bày được suy nghĩ của bản thân về ngôn ngữ dân tộc chung và ngôn ngữ dân tộc mình nói riêng.
3.Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm yêu nước , yêu tiếng nói dân tộc trong HS
II.Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Soạn bài. Tìm đọc tài liệu liên quan .Sưu tầm tranh ảnh của tác giả.
2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà. Soạn bài theo câu hỏi SGK
III.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số
2.Kiểm tra bài cũ: Văn bản “Vượt thác” em cần ghi nhớ những gì?
3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Lòng yêu nước là tình cảm rất thiêng liêng đối với mỗi người và nó có nhiều cách biểu hiện khác nhau. Ở đây, trong tác phẩm “buổi học cuối cùng” đặc biệt này, lòng yêu nước biểu hiện trong tình yêu tiếng mẹ để của tác giả An – phông Xơ – đô – đê
Ngày soạn :21/01/2011 Ngày dạy :24/01/2011 Tuần: 24 Tiết: 89,90 Văn bản: BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (Chuyện của một em bé người An - dát ) An – phông – xơ Đô - đê I.Mục tiêu:Giúp HS 1.Kiến thức:- Nắm cốt truyện, tình huống truyện, nhân vật , người kể chuyện, lời đối thoại và lời độc thoại của truyện. - Ý nghĩa , giá trị của tiếng nói dân tộc 2.Kĩ năng: - Kể tóm tắt truyện. - Tìm hiểu phân tích nhân vật cậu bé Ph răng và thầy giáo Ha- men qua ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động. - Trình bày được suy nghĩ của bản thân về ngôn ngữ dân tộc chung và ngôn ngữ dân tộc mình nói riêng. 3.Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm yêu nước , yêu tiếng nói dân tộc trong HS II.Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Soạn bài. Tìm đọc tài liệu liên quan .Sưu tầm tranh ảnh của tác giả. 2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà. Soạn bài theo câu hỏi SGK III.Tiến trình bài dạy: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số 2.Kiểm tra bài cũ: Văn bản “Vượt thác” em cần ghi nhớ những gì? 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Lòng yêu nước là tình cảm rất thiêng liêng đối với mỗi người và nó có nhiều cách biểu hiện khác nhau. Ở đây, trong tác phẩm “buổi học cuối cùng” đặc biệt này, lòng yêu nước biểu hiện trong tình yêu tiếng mẹ để của tác giả An – phông Xơ – đô – đê Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức Hoạt động I: Giới thiệu chung Gọi HS đọc về tác giả – tác phẩm ở chú thích SGK - Hãy nêu ngắn gọn vài nét về tác giả, tác phẩm? Dựa vào trình tự đó hãy xác định nội dung khái quát cảu văn bản? .Hoạt động II: Đọc – Hiểu văn bản Hướng dẫn các đọc, chú ý thay đổi giọng điệu cho phù hợp với nội dung của từng đoạn . Nêu bố cục của đoạn trích? ? Câu chuyện được kể trong hoàn cảnh, thời gian nào, không gian nào? ?Em hiểu gì về nhan đề của truyện? Truyện được kể theo lời của nhân vật nào? Thuộc ngôi thứ mấy? Truyện còn có những nhân vật nào? Trong các nhân vật đó, nhân vật nào gây cho em ấn tượng nổi bật nhất? ?Diễn biến tâm trạng Phrăng được chia mấy thời điểm? Thấy trễ giờ đến lớp Phrăng đã làm gì? Vì sao? Sau đó Phrăng đã thấy có gì khác lạ trên đường đến trường? Quang cảnh ở trường và không khí trong lớp học? ?Không khí đó như báo hiệu điều gì? Diễn biến tâm trạng Phrăng trước buổi học cuối cùng đó như thế nào? (thái độ việc học tiếng Pháp) - HS trả lời và nhận xét => GV chốt ý I.Giới thiệu chung: 1. Tác giả : An – phông - xơ Đô – đê( 1840 – 1897), nhà văn Pháp , tác giả của nhiều tập truyện ngắn nổi tiếng 2.Tác phẩm: - Nội dung khái quát : Truyện kể về buổi học tiếng Pháp cuối cùng do thầy Hamen dạy tại một trường làng ở vùng Andát . II. Đọc – Hiểu văn bản: 1.Đọc – Chú thích: 2.Bố cục: 3 phần Phần 1: Từ đầu à "vắng mặt con" => Quang cảnh trước buổi học . Phần 2: tiếp theo à "cuối cùng này "=> Diễn biến buổi học cuối cùng. Phần 3: còn lại => cảnh kết thúc buổi học cuối cùng . 3.Phân tích: a) Nhân vật Phrăng: à Diễn biến tâm trạng Phrăng trước buổi học Do trễ giờ, chưa thuộc bài nên định trốn học nhưng cưỡng lại được, ba chân bốn cẳng chạy đến trường. Thấy khác lạ: nhiều người xem cáo thị . Đến lớp: yên lặng, đến trễ nhưng thầy không quở mắng, thầy nói rất dịu dàng . Ngạc nhiên => Những điều khác lạ như báo hiệu trước điều gì đó rất nghiêm trọng sắp xảy ra . Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức ? Đoạn văn “bài học phải từ giã” thể hiện rõ tâm trạng gì của Phrăng? Tâm trạng Phrăng càng ân hận hơn khi nào? Buổi học cuối cùng ấy Phrăng đã học như thế nào? Với thái độ và tình cảm gì? ?Qua những chi tiết trên nhằm bộc lộ tình cảm gì của Phrăng đối với việc học tiếng Pháp? ?Em có nhận xét gì về suy nghĩ, tâm trạng của Phrăng trong buổi học cuối cùng tiếng Pháp này? ?Qua đó nó thể hiện tình cảm gì của Phrăng đối với quê hương đất nước mình? Hãy tìm chi tiết trong truyện miêu tả thấy Hamen qua trang phục như thế nào? ?Thái độ của thầy đối với HS như thế nào hôm nay Phrăng đi trễ, không thuộc bài? Lời nói của thầy đối với việc học tiếng Pháp như thế nào? ?Thái độ, cử chỉ, hành động của thầy Hamen có gì khác thường? Vì sao như vậy? ?Qua những chi tiết, lời nói, cử chỉ trên diễn tả tâm trạng thầy Hamen trong buổi học cuối cùng như thế nào? ?Qua đó em hiểu gì về thầy Hamen nói “Khi một dân tộc chốn tù lao” . ?Ngoài 2 nhân vật chính, truyện còn đề cập đến những nhân vật nào khác? ?Tìm các chi tiết thể hiện thái độ hình ảnh nhân vật khác? Gồm những ai? Các cụ già có thái độ và hành động, tâm trạng gì? ?Các em nhỏ có thái độ gì? Làm gì? Họ là những người như thế nào? Nêu những nét đặc sắc nghệ thuật của truyện ? Buổi học cuối cùng là một chân lý quan trọng và phổ biến được khẳng định trong truyện đó là chân lý nào? Em có thể khái quát ý nghĩa tư tưởng của truyện như thế nào? ?Bài học này em cần ghi nhớ nghệ thuật và nội dung gì? (đọc ghi nhớ) à Liên hệ đến lịch sử dân tộc Việt Nam à Diễn biến tâm trạng Phrăng trong buổi học cuối cùng - Choáng váng, bất ngờ, tức giận hiểu ra tất cả . - "Chẳng bao giờ được học nữa ư, phải dừng ở đây ư?" à Hối tiếc, ân hận, đau đớn . - Khi không thuộc bài: lúng túng, lòng rầu rĩ không dám ngẩng đầu lên. à Nỗi ân hận quá lớn và chuyển thành sự xấu hổ . - Khi nghe thầy Ha- men giảng ngữ pháp, kinh ngạc thấy sao mình hiểu đến thế - Chưa bao giờ chăm chú nghe đến thế . à Nhận thức, thái độ đã có sự biến đổi sâu sắc Phrăng hiểu ý nghĩa thiêng liêng của việc học tiếng Pháp . => Yêu đất nước Pháp . b) Thầy Hamen - Trang phục: mặc bộ trang phục đẹp nhất trước đó thầy chỉ mặc bộ này vào dịp phát thưởng hoặc thanh tra => Trang trọng. - Lời nói: + Học sinh đi trể, không thuộc bài nhưng thầy không quở mắng. + Tiếng Pháp là ngôn ngữ đẹp nhất trong sáng nhất . + Thái độ khi giảng bài : Chưa bao giờ nhiệt tình như thế - Hình ảnh thầy giáo cuối buổi học tái nhợt, không nói được nên lời quay lại bảng viết “nước Pháp muôn năm” . à Tâm trạng đau đớn, xúc động đến tột đỉnh . => Yêu tiếng Pháp, yêu đất nước Pháp . c) Các nhân vật khác - Cụ già Hô – de : Đến lớp chăm chú nghe giảng, run run, xúc động . - Người đưa thư, các em nhỏ khác chăm chú nghe giảng. à Họ nhận thức được học tiếng của dân tộc mình là điều cần thiết thiêng liêng . d).Nghệ thuật : -Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất. -Xây dựng tình huống truyện độc đáo. -Miêu tả tâm lí nhân vật qua tâm trạng, suy nghĩ , ngoại hình. -Ngôn ngữ tự nhiren, sử dụng câu văn biểu cảm, từ cảm thán và các hình ảnh so sánh. e) Ý nghĩa: - Tiếng nói là một giá trị văn hóa cao quý của dân tộc, yêu tiếng nói là yêu văn hóa dân tộc. Tình yêu tiếng nói dân tộc là một biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước. Sức mạnh của tiếng nói dân tộc là sức mạnh văn hóa , không một thế lực nào có thể thủ tiêu. Tự do của một dân tộc gắn liền với việc giữ gìn và phát triển tiến nói dân tộc mình. - Văn bản cho thấy tác giả là một người yêu nước, yêu độc lập tự do, am hiểu sâu sắc tiếng mẹ đẻ . III. Tổng kết: ghi nhớ SGK IV. Luyện tập: GV hướng dẫn HS làm BT 1 + 2 /SGK; BT 1 à 4/SBT. 4.Củng cố: Nhắc lại ghi nhớ của truyện . 5.Hướng dẫn tự học :đọc kỹ truyện, nhớ những sự việc chính, kể tóm tắt được truyện -Sưu tầm những bài thơ, văn bàn về vai trò của tiếng nói dân tộc. Ví dụ : "Tiếng Việt " ( Lưu Quang Vũ ) , "Sự giàu đẹp của tiếng Việt " ( Đặng Thai Mai ), " Tiếng Việt giàu và đẹp " ( Phạm Văn Đồng ). Học và soạn “ Nhân hóa” IV.Rút kinh nghiệm: ..................................................................................................................................................................................... *************************************************** Tiết 91 Ngày soạn :07/02/2011 Ngày dạy :10 /02./2011 Tiếng Việt: NHÂN HÓA I.Mục tiêu: Giúp HS 1.Kiến thức: Nắm được khái niệm nhân hoá, các kiểu nhân hoá. Tác dụng của phép nhân hoá 2.Kĩ năng: - Nhận biết và bước đầu phân tích được giá trị của phép tu từ nhân hóa. - Sử dụng được phép nhân hóa trong khi nói và viết. 3.Thái độ: Ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt . II.Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Soạn và lấy nhiều ví dụ, tìm tài liệu liên quan Tích hợp phần Văn ở bài “Sông nước Cà Mau” . 2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà. III.Tiến trình bài dạy: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số 2.Kiểm tra bài cũ: * Đề : So sánh là gì? Cấu tạo của phép so sánh ?Có mấy cách so sánh? Cho ví dụ? * Đáp án: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật , sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. -Cấu tạo của phép so sánh gồm: Vế A, phương diện so sánh, từ ngữ so sánh và vế B - Có hai kiểu so sánh : so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng VD: Con đi trăm núi ngàn khe Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm => So sánh không ngang bằng Quê hương là chùm khế ngọt Cho con trèo hái mỗi ngày => So sánh ngang bằng 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Ở tiết trước ta học phép tu từ so sánh. Hôm nay chúng ta học phép tu từ nhân hoá. Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức Hoạt động I: Nhân hoá là gì? HS đọc to ví dụ SGK tr 56 Nêu các sự vật đề cập đến trong VD? Các sự vật này được miêu tả bằng những từ ngữ nào? HS đọc ví dụ 2 SGK So với cách diễn đạt ở ví dụ 2 thì cách diễn đạt ở ví dụ 1 hay hơn ở chỗ nào? Với cách gọi, tả con vật, cây cối bằng những từ ngữ dùng để gợi hoặc tả người như ở VD 1 gọi là nhân hoá. Vậy, nhân hoá là gì? HS đọc ghi nhớ Hoạt động II : Các kiểu nhân hoá HS đọc ví dụ SGK tr57 Hãy nêu các sự vật được nhân hoá ? Dựa vào các từ in đậm hãy cho biết mỗi sự vât trên được nhân hoá bằng cách nào? Qua 3 ví dụ trên cho biết có bao nhiêu kiểu nhân hoá? Đó là những kiểu nào? Cho ví dụ tương tự mỗi loại . Hoạt động III: Luyện tập GV hướng dẫn HS làm bài tập . I. Nhân hoá là gì? 1. Ví dụ (SGK) 2. Nhận xét *- Bầu trời : ông, mặc áo giáp, ra trận - Cây mía: Múa gươm - Kiến :Hành quân => Nhân hoá *Nhân hóa có tính hình ảnh, làm cho sự vật, sự việc được miêu tả gần gũi với con người. *Ghi nhớ SGK II. Các kiểu nhân hoá: 1.VD: SGK /57 2. Nhận xét a )miệng , tai .mắt .chân ,tay à Những từ ngữ vốn gọi nời để gọi vật . b )Treà Dùng những từ vốn chỉ tính chất hoạt động của người để chỉ tính chất, hoạt động của vật . c )Trâu : à Trò chuyện, xưng hô với vật như với người. *Ghi nhớ SGK /58 III. Luyện tập: Bài 1/58: Chỉ ra và cho biết tác dụng của phép nhân hoá: a. Nhân hoá: đông vui, mẹ con, anh em ,tíu tít, bận rộn . b. Tác dụng: Làm cho quang cảnh bến cảng được miêu tả sống động hơn thể hiện hoạt động nhộn nhịp khẩn trương náo nhiệt của các phương tiện có trên cảng. Bài 2:/58: Cách diễn đạt ở đoạn ... cảm như thế nào? ? Hiểu được lòng Bác, tình cảm của Bác dành cho nhân dân cùng anh đội viên đã làm gì? Đọc khổ thơ cuối? Nội dung khái quát của khổ thơ là gì? ? Em hiểu gì về khổ thơ này? ? Từ điều khẳng định đó em hiểu gì về Bác Hồ kính yêu? Bài thơ được làm theo thể thơ gì ? Thể thơ ấy có thích hợp với cách kể chuyện của bài thơ không ? Tìm những từ láy trong bài và cho biết giá trị biểu cảm của một số từ láy mà em cho là đặc sắc ?( Từ láy : trầm ngâm, lâm thâm,lồng lộng, bồn chồn, đinh ninh, phăng phắc,...) Em hãy nêu ý nghĩa văn bản ? Hoạt động III: Tổng kết ? Hãy phân tích cái hay của nhan đề bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” ? Bài học này cần ghi nhớ những gì? (HS đọc to ghi nhớ SGK) Bóng bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng -> Tình cảm yêu thương bao la mà Bác dành cho bộ đội. Nó có tác dụng sưởi ấm tấm lòng chiến sĩ. Tình cảm ấy đã bao trùm lên cả lán đóng quân à Anh đội viên: Thổn thức, thầm thì anh hỏi nhỏ Bồn chồn, lo Bác ốm Lòng anh cứ bề bộn -> những từ láy thể hiện sự nôn nao, thấp thỏm không yên, lo lắng cho sức khỏe của Bác. Thương yêu, kính trọng Bác b) Khi anh đội viên thức dậy lần thứ 3 *Hình ảnh Bác Hồ: Bác vẩn ngồi đinh ninh Chòm râu im phăng phắc Tập trung cao độ, bất động . Bác ngủ không an lòng Bác thương đoàn dân công. Bác không lo gì cho riêng mình Bác lo cho nhân dân . Tình cảm của Bác đối với nhân dân thật sâu sắc, mênh mông . * Anh đội viên: Hốt hoảng giật mình Vội vàng nằng nặc Mời Bác ngủ Bác ơi Bác ơi! Mời bác ngủ -> Điệp ngữ thể hiện sự lo lắng cao độ . Tình cảm của anh đội viên tăng tiến dần . Lòng vui sướng mênh mông Anh thức luôn cùng Bác -> Tình cảm trào dâng vô bờ bến . c) Cảm nghĩ của tác giả (khổ thơ cuối) Đêm nay Bác không ngủ Vì một lẽ thường tình Bác là Hồ Chí Minh -> Bác không ngủ vì lo cho nước, thương dân. Đó là lẽ thường tình luôn thường trực trong cuộc đời Bác, là lẽ sống của Bác, cả cuộc đời Người dành trọn cho Tổ quốc. d. Nghệ thuật : -Lựa chọn, sử dụng thể thơ năm chữ, kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm. -Lựa chọn, sử dụng lời thơ giản dị, có nhiều hình ảnh thể hiện tình cảm tự nhiên ,chân thành. -Sử dụng từ láy tạo giấ trị gợi hình và biểu cảm, khác họa hình ảnh cao đẹp về Bác Hồ kính yêu. e. Ý nghĩa văn bản : Bài thơ thể hiện tấm lòng yêu thương bao la của Bác Hồ với bộ đội và nhân dân, tình cảm kính yêu cảm phục của bộ đội, của nhân dân đối với Bác. III. Tổng kết: (ghi nhớ) HỨỚNG DẪN LÀM BÀI KIỂM TRA VĂN Học sinh học và xem lại tất cả kiên thức về phần Văn học ở đầu học kỳ II này. Nội dung kiểm tra gồm 2 phần : trắc nghiệm và tự luận. Chú ý nắm nội dung ,nghệ thuật của bài, học thuộc thơ. 4.Củng cố: GV nhấn mạnh những nội dung cơ bản của bài học, yêu cầu HS học thuộc bài thơ. Lưu ý bài học rút ra từ bài thơ: tình yêu thương của Bác với đồng bào chiến sĩ. 5.Hướng dẫn tự học :-Tìm hiểu kĩ hoàn cảnh sáng tác bài thơ. -Học thuộc bài thơ. -Thấy được sự kết hợp độc đáo , phù hợp giữa thể thơ năm chữ và lối kể chuyện kết hợp miêu tả, biểu cảm. -Sưu tầm một số bài thơ nói lên tình cảm của nhân dân đối với Bác Hồ kính yêu. -Chuẩn bị bài "Ẩn dụ ". IV.Rút kinh nghiệm: ............................................................................................................................................ ********************************************** Tiết 95 : Tiếng Việt: ẨN DỤ Ngày soạn:14/02/2011 Ngày dạy : 17/02/2011 I.Mục tiêu:Giúp HS 1.Kiến thức: Nắm khái niệm ẩn dụ, các kiểu ẩn dụ, tác dụng của ẩn dụ 2.Kĩ năng: -Bước đầu nhận biết và phân tích được ý nghĩa cũng như tác dụng của phép tu từ ẩn dụ trong thực tế sử dụng tiếng Việt. -Bước đầu tạo ra được một số kiểu ẩn dụ đơn giản trong viết và nói. 3.Thái độ: Giáo dục tình cảm yêu quý tiếng mẹ đẻ , yêu thích môn học . II.Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Soạn và lấy nhiều ví dụ, tìm tài liệu liên quan 2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà. III.Tiến trình bài dạy: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số 2.Kiểm tra bài cũ: Nhân hoá là gì? Có mấy kiểu nhân hoá? Cho VD và phân tích tác dụng của một phép nhân hoá ? 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Bài học trước các em đã học phép tu từ nhân hoá. Bài học này ta tìm hiểu về phép tu từ ẩn dụ . Hoạt động của GV -- HS Nội dung kiến thức Hoạt động I: Ẩn dụ là gì? HS đọc VD (SGK) Tìm hiểu nghĩa của cụm từ người Cha trong khổ thơ trên? Người Cha để chỉ ai? Giải thích vì sao có thể ví Bác Hồ với người cha? Ví như vậy có tác dụng gì? Cách ví này giống và khác so sánh như thế nào? -So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt . -Còn ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt . HS đọc ghi nhớ SGK. Hoạt động II : Các kiểu ẩn dụ HS đọc VD Tìm từ in đậm “thắp, “lửa hồng” dùng chỉ sự vật hiện tượng nào? Vì sao có thể ví như vậy? -thắp:hiện tượng bừng lên, chỉ sự nở hoa, lửa hồng: chỉ màu đỏ của hoa râm bụt. Cách dùng từ trong cụm từ: “Nắng giòn tan” có gì đặc biệt so với cách nói thông thường? Quan sát VD mục I cho biết giữa người cha với Bác Hồ có sự tương đồng về vấn đề gì? Qua VD trên em rút ra có mấy kiểu ẩn dụ? là những kiểu nào? HS đọc to ghi nhớ Hoạt động III: Luyện tập GV hướng dẫn HS làm bài tập bằng các phiếu học tập So sánh đặc điểm tác dụng ba cách diễn đạt Đọc yêu cầu của bài tập 1 SGK. GV hướng dẫn HS thảo luận? Nhận xét , bổ sung? GV chốt HS ghi vở . GV hướng dẫn HS làm bài tập 2 : Tìm ẩn dụ trong những ví dụ dưới đây? GV hướng dẫn HS thảo luận? Nhận xét , bổ sung? GV chốt ghi vở I. Ẩn dụ là gì? 1. Ví dụ (SGK/68) 2. Nhận xét Người cha: Chỉ Bác Hồ Ví Bác Hồ với nguời cha vì Bác với người cha có những phẩm chất giống nhau (tuổi tác, tình thương yêu, sự chăm sóc chu đáo đối với con) => Cách gọi như trên làm cho câu thơ có tác dụng gợi hình, gợi cảm. * Ghi nhớ (SGK) II. Các kiểu ẩn dụ: VD1(SGK) Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng Thắp = nở hoa ( tương đồng về cách thức) Lửa hồng = đỏ thắm (tương đồng về hình thức ) VD2: Nắng giòn tan: vừa cảm nhận vị giác vừa cảm nhận cảm giác. VD3: Người cha: Bác Hồ (tương đồng về phẩm chất ) *Ghi nhớ 2/69 III. Luyện tập: Bài 1: So sánh đặc điểm tác dụng ba cách diễn đạt sau: Cách 1: Diễn đạt thông thường. Cách 2: Sử dụng phép so sánh: Bác Hồ như người cha Cách 3: Có sử dụng ẩn dụ người cha. So sánh và ẩn dụ đều là phép tu từ giúp cho câu thơ có tính hình tượng, biểu cảm hơn nhưng ẩn dụ làm cho câu thơ mang tính hàm súc cao hơn Bài 2: Tìm ẩn dụ trong những ví dụ dưới đây? a) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây Ăn quả :chỉ người được thừa hưởng, mang ơn Kẻ trồng cây: Chỉ người cống hiến, giúp đỡ, gây dựng b) Mực – đen: chỉ sự tăm tối, xấu xa Đèn – sáng: chỉ sự tốt đẹp c) Thuyền, bến Thuyền chỉ kẻ ra đi (người con trai) Bến: chỉ người ở lại d) Mặt trời trong lăng rất đỏ: (mặt trời thực đem sự sống cho nhân loại, mặt trời chỉ Bác Hồ đem lại độc lập tự do cho dân tộc Bài 3: Các ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là : a) Chảy b) Chảy c) Mỏng d) Ướt 4.Củng cố: Ẩn dụ là gì? Các kiểu ẩn dụ ? 5. Hướng dẫn tự học :-Nhớ khái niệm ẩn dụ. -Viết một đoạn văn miêu tả có sử dụng ẩn dụ. -Chuẩn bị bài : "Luyện nói về văn miêu tả ." IV.Rút kinh nghiệm: ..................................................................................................................................................................................... *********************************************** Tiết 96 : Ngày soạn:15/02/2011 Ngày dạy : 19/02/2011 LUYỆN NÓI VĂN MIÊU TẢ I.Mục tiêu:Giúp HS 1.Kiến thức:Củng cố phương pháp làm bài văn tả người: lập ý, dựa vào dàn ý để phát triển thành bài nói 2.Kĩ năng: -Sắp xếp những điều đã quan sát và lựa chọn theo một thứ tự hợp lý. -Làm quen với việc trình bày miệng trước tập thể : nói rõ ràng , mạch lạc, biểu cảm. -Trình bày trước tập thể bài văn miêu tả một cách tự tin. 3.Thái độ: Ý thức tự diễn đạt, rèn luyện văn nói miêu tả . II.Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Soạn và tìm tài liệu liên quan . 2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà. III.Tiến trình bài dạy: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số 2.Kiểm tra bài cũ: Ở phương pháp làm văn tả người, tả cảnh em cần ghi nhớ những gì? 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Để giúp các em có kỹ năng diễn đạt lưu loát, mạch lạc , chúng ta tiến hành tiết luyện nói. Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức Hoạt động I: Yêu cầu giờ luyện nói Yêu cầu của giờ tập nói? Kiểm tra sự chuẩn bị của HS ở nhà Hoạt động II : Thực hành Gvgiao nhiệm vụ cho HS: chia nhóm : 3 nhóm làm 3 bài..Chuẩn bị trong 10 phút. HS trao đổi với nhau về nội dung và hướng giải quyết. Đại diện nhóm trình bày kết quả đã tìm hiểu và chuẩn bị. GV cho HS nhóm khác nhận xét. GV nhận xét bổ xung. -Tả cảnh “Buổi học cuối cùng” tr 71 . Quan sát đoạn văn, tìm những chi tiết liên quan đến buổi học? Theo em, thầy Ha Men là người như thế nào ? HS tả lại thầy giáo Ha Men . GV hướng dẫn cho HS lập dàn ý . I.Yêu cầu giờ luyện nói 1. Nội dung Vận dụng lý thuyết văn tả cảnh , tả người hợp lý vào bài nói (SBT, SGK/71) 2. Kỹ năng: Nói rõ ràng, mạch lạc, kưu loát, vận dụng tốt các kiến thức về văn tả cảnh, tả người, thái độ bình tĩnh, tự tin, nghiêm túc. II. Thực hành Bài 1: Tả " Buổi học cuối cùng " : Giờ học gì? Thầy Ha-men làm gì ?HS của thầy làm gì? Không khí lớp học lúc ấy ? Âm thanh , tiếng động nào đáng chú ý ? Bài 2: Tả lại chân dung thầy giáo Hamen : Trang phục Giọng nói , lời nói , hành động? Cách ứng xử đặc biệt của thầy khi Phrăng đến muộn ? Tóm lại thầy là người như thế nào ? Cảm xúc của em về thầy ? Bài 3: Nhận ngày nhà giáo Việt Nam 20/ 11 em theo mẹ đến chúc mừng thầy cô giáo cũ của mẹ nay đã về hưu. Hãy tả lại hình ảnh thầy, cô trong 1 lần gặp gỡ ấy. *MB: Giới thiệu lý do, khái quát hình ảnh người thầy trong trí tưởng tượng . *TB: Tả cụ thể phút gặp gỡ ban đầu . Hình ảnh người thầy trong thực tế, khuôn mặt, dáng vóc, mái tóc, lời nói, cử chỉ, hành động, thái độ. Trò chuyện với học trò cũ . *KB: Cảm nghĩ của em . 4.Củng cố: Nhận xét: Sự chuẩn bị trong tiết học 5.Hướng dẫn tự học : Tìm văn bản miêu tả khác đã được học, gạch chân các ý chính và miêu tả bằng lời. -Chuẩn bị bài : Kiểm tra văn. IV.Rút kinh nghiệm: ..................................................................................................................................................................................... ***********************************************
Tài liệu đính kèm: