Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 9 - Năm học 2011-2012

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 9 - Năm học 2011-2012

1. MỤC TIÊU BÀI DẠY:

 a. Kiến thức

- Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện cổ tích Ông lão đánh cá và con cá vàng. - Nắm được một số biện pháp chủ đạo và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc của truyện.

 b. Kĩ năng

- Rèn luyện kĩ năng đọc và kể chuyện diễn cảm.

c. Thái độ:

- Biết ơn những người nhân hậu, giúp đỡ mình, ghét thói tham lam bội bạc.

2. CHUẨN BỊ:

 a. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án.

 b. Học sinh: Học bài và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên, trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.

3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

a. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)

 * Câu hỏi:

 Kể tóm tắt truyện Cây bút thần và cho biết ý nghĩa của truyện?

 * Đáp án - Biểu điểm:

 - Học sinh kể theo yêu cầu. (5 điểm)

 - Ý nghĩa của truyện: Thể hiện quan niệm của nhân dân về công lí xã hội, về mục đích của tài năng nghệ thuật, đồng thời thể hiện ước mơ về những khả năng kỳ diệu của con người. (5 điểm)

* Giới thiệu bài: (1phút)

Triết lí dân gian “Tham thì thâm” không phải chỉ được thể hiện trong truyện cổ tích Việt Nam. Đó là một triết lí, một quy luật của nhân loại. Truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng của Pu-skin - nhà thơ Nga vĩ đại cho ta thấy lòng tham vô độ của người đời như thế nào và hậu quả của nó ra sao? Mời các em cùng tìm hiểu câu chuyện này qua 2 tiết đọc thêm có hướng dẫn.

 

docx 23 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 433Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 9 - Năm học 2011-2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:6/10/2011 Ngày giảng: 6A: /10/2011
 6B: /10/2011
 6C: /10/2011 
 Tiết 33. Tập làm văn.
NGÔI KỂ VÀ LỜI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
1. MỤC TIÊU BÀI DẠY: Giúp học sinh:
	a. Kiến thức
- Nắm được đặc điểm và ý nghĩa của ngôi kể trong văn tự sự (ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba).
	b. Kĩ năng
- Biết lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong tự sự.
	- Sơ bộ phân biệt được tính chất khác nhau của ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất. 
	c. Thái độ:
	- Học sinh có ý thức khi làm bài văn sử dụng ngôi kể cho phù hợp
2. CHUẨN BỊ:
 a. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV soạn giáo án.
 b. Học sinh: Học bài, chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của giáo viên. 
3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
a. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
	- Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
 b. Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: (1phút)
 	Các em đã được học và đọc nhiều văn bản tự sự, có những văn bản người kể chuyện xưng tôi, nhưng có những văn bản người kể chuyện lại giấu mình. Đó chính là dụng ý của người kể (chọn ngôi kể cho câu chuyện của mình) liên quan đến sắc thái biểu hiện của bài văn. Vậy ngôi kể là gì? Ngôi kể liên quan đến lời kể như thế nào? Ta tìm hiểu bài học ngày hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
- Đọc hai đoạn văn trong sách giáo khoa (T.88).
- Bằng những kiến thức đã học ở cấp tiểu học hãy trả lời các câu hỏi sau:
* Đoạn văn 1 được kể theo ngôi nào? dựa vào dấu hiệu nào để nhận ra điều đó?
* b) Đoạn 2 được kể theo ngôi nào? Làm sao nhận ra điều đó?
* Người xưng tôi trong đoạn văn 2 là nhân vật (Dế Mèn) hay là tác giả (Tô Hoài)?
* d) Trong hai ngôi kể trên ngôi kể nào có thể kể tự do, không bị hạn chế, còn ngôi kể nào chỉ được kể những gì mình biết và trải qua?
* Hãy thử đổi ngôi kể trong đoạn văn 2 thành ngôi kể thứ 3, thay tôi bằng Dế Mèn. Lúc đó em sẽ có một đoạn văn như thế nào?
* Có thể đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 thành ngôi kể thứ nhất, xưng tôi được không? Vì sao?
" Trong đoạn văn này nếu đổi ngôi kể thì phải cấu tạo lại hầu như cả đoạn văn, phá vỡ cách kể ban đầu và nội dung chuyện cũng phải thêm bớt mới phù hợp với cách kể mới.
* Tìm một số văn bản được kể theo ngôi thứ ba?
* Qua phân tích, tìm hiểu ví dụ, theo em, ngôi kể là gì?
* Cho biết đặc điểm và vai trò của ngôi kể thứ ba và thứ nhất?
- Khái quát và chốt nội dung bài học.
- Để củng cố thêm cho nội dung bài học, chúng ta cùng luyện tập.
YC học sinh đọc bài tập 1, hướng dẫn các em thảo luận heo nhóm.
YC học sinh trả lời BT 2 theo kết quả của nhóm thảo luận
* Truyện Cây bút thần được kể theo ngôi nào? Vì sao như vậy?
- Nhận xét, bổ sung.
* Vì sao trong các truyện cổ tích, truyền thuyết người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất?
 * Khi viết thư, em sử dụng ngôi kể nào?
- Đoạn văn 1 được kể theo ngôi thứ ba.
- Dấu hiệu nhận biết: Người kể giấu mình, không biết ai kể, nhưng người kể có mặt khắp nơi, kể như ngời ta kể
- Đoạn văn 2 được kể theo ngôi thứ nhất.
- Người xưng tôi trong đoạn văn 2 là nhân vật Dế Mèn không phải là tác giả (Tô Hoài).
- Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể thứ ba cho phép người kể được tự do hơn. Ngôi kể thứ nhất “tôi” chỉ được kể những gì “tôi” biết mà thôi.
- Nếu thay đổi ngôi kể trong đoạn văn 2 thành ngôi kể thứ 3, thay tôi bằng Dế Mèn, đoạn văn không thay đổi nhiều, chỉ làm cho ngời kể giấu mình.
- Khó có thể đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 thành ngôi kể thứ nhất, xưng tôi được, vì khó tìm được một người có thể có mặt ở nhiều nơi như vậy.
- Ví dụ: + Con Rồng, cháu Tiên.
 + Thánh Gióng.
 + Cây Bút thần,...
- Trình bày.
- Đọc Ghi nhớ (SGK,T.89).
- Thảo luận nhóm (2 nhóm - 3 phút), giải bài tập 1, 2 (T.89).
" Trình bày kết quả thảo luận nhóm (có nhận xét bổ sung):
 Thay đổi ngôi kể thứ nhất thành ngôi kể thứ ba (tôi = Dế Mèn hoặc nó. Ta thấy:
- Các hành động cụ thể của công việc đào hang được kể như khách quan; từ bên ngoài nhìn vào để kể.
- Những ý nghĩ (như rồi cũng lo xa như các cụ già...) mang tính phỏng đoán không chắc chắn.
- Để ở ngôi thứ nhất thì những việc được kể thật hơn. Bởi chỉ có tôi mới am hiểu tường tận việc mình làm và tại sao làm như vậy.
- Thay từ Thanh = tôi, ta thấy cái nhìn, hành động của mèo, suy nghĩ của Thanh đều xuất phát từ cái nhìn của Thanh.
- Trong nguyên văn, ta thấy đây là cái kể nhìn từ bên ngoài. Sự vật trở nên khách quan và ta thấy mối quan hệ giữa mèo và nhân vật Thanh trở nên thật dịu dàng.
- Suy nghĩ cá nhân " Trình bày
Trong các truyện cổ tích, truyền thuyết người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất vì người kể là tập thể nhân dân sáng tác truyền từ đời này sang đời khác. Ngôi thứ ba đảm bảo cho tính bền vững của các sự kiện, lược bỏ những cảm giác riêng lẻ cá nhân - một yếu tố khó tồn tại trong truyện dân gian.
TL
I. Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự. (23 phút)
 1. Ví dụ: 
 2. Nhận xét:
 - Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện.
 - Khi gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình đi, tức là kể theo ngôi thứ ba, ngời kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.
- Khi tự xưng là “tôi” kể theo ngôi thứ nhất, người kể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ của mình.
- Để kể chuyện cho linh hoạt, thú vị, người kể có thể lựa chọn ngôi kể thích hợp.
- Người kể xưng tôi trong tác phẩm không nhất thiết là chính tác giả.
 * Ghi nhớ.
 (SGK,T.89)
II. Luyện tập.
 (15 phút). 1. Bài tập 1:
 (SGK,T.89)
 Thay đổi ngôi kể thứ nhất thành ngôi kể thứ ba (tôi = Dế Mèn hoặc nó. Ta thấy:
- Đoạn văn mang tính khách quan hơn.
- Để ở ngôi thứ nhất thì những việc được kể nghe thật hơn.
 2. Bài tập 2. 
 (SGK,T.89)
- Thay từ Thanh = tôi, ta thấy cái nhìn, hành động của mèo, suy nghĩ của Thanh đều xuất phát từ cái nhìn của Thanh.
 3. Bài tập 3:
 (SGK,T.90)
- Truyện Cây bút thần được kể theo ngôi thứ ba. Vì như vậy mới có thể kể tự do thoải mái, không hạn định thời gian địa điểm và nới rộng được các quan hệ giữa Mã Lương với các sự kiện.
 4. Bài tập 4:
 (SGK,T.90)
 Trong các truyện cổ tích, truyền thuyết người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba vì kể theo ngôi thứ ba đảm bảo cho tính bền vững của các sự kiện, lược bỏ những cảm giác riêng lẻ cá nhân - một yếu tố khó tồn tại trong truyện dân gian.
 5. Bài tập 5:
 (SGK,T.90)
 Khi viết thư thường sử dụng ngôi kể thứ nhất (xưng tôi, mình, con,...).
 	c. Củng cố- Luyện tập: 	( 2 phút)
Gv hệ thống lại bài
d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (2 phút).
 - Về nhà ôn kĩ bài, học thuộc nội dung ghi nhớ trong sách giáo khoa (T.89).
	- Làm bài tập 6 (SGK,T.90). 
	- Đọc và chuẩn cho tiết sau: Hướng dẫn đọc thêm Ông lão đánh cá và con cá vàng. Tóm tắt các sự việc chính trong truyện; trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa, đọc kĩ phần chú thích (SGK,T.95, 96); Tìm tài liệu, tham khảo thêm những thông tin cơ bản nhất về tác giả Pu-skin - Nhà thơ vĩ đại của nền thơ ca Nga (có thể tìm, mượn tài liệu tham khảo tại thư viện tỉnh)
=======================
Ngày soạn:30/9/2011 Ngày giảng: 6A: /10/2011
 6B: /10/2011
 6C: /10/2011 
Tiết 34. Hướng dẫn đọc thêm.
 Văn bản:
ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG
(Truyện cổ tích của A. Pu-skin))
1. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
	a. Kiến thức
- Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện cổ tích Ông lão đánh cá và con cá vàng. 	- Nắm được một số biện pháp chủ đạo và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc của truyện.
	b. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng đọc và kể chuyện diễn cảm.	
c. Thái độ:
- Biết ơn những người nhân hậu, giúp đỡ mình, ghét thói tham lam bội bạc.
2. CHUẨN BỊ:
 a. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án.
 b. Học sinh: Học bài và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên, trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. 
3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
a. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
	* Câu hỏi:
	Kể tóm tắt truyện Cây bút thần và cho biết ý nghĩa của truyện?
	* Đáp án - Biểu điểm:
	- Học sinh kể theo yêu cầu. (5 điểm)
	- Ý nghĩa của truyện: Thể hiện quan niệm của nhân dân về công lí xã hội, về mục đích của tài năng nghệ thuật, đồng thời thể hiện ước mơ về những khả năng kỳ diệu của con người. (5 điểm)
* Giới thiệu bài: (1phút)	
Triết lí dân gian “Tham thì thâm” không phải chỉ được thể hiện trong truyện cổ tích Việt Nam. Đó là một triết lí, một quy luật của nhân loại. Truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng của Pu-skin - nhà thơ Nga vĩ đại cho ta thấy lòng tham vô độ của người đời như thế nào và hậu quả của nó ra sao? Mời các em cùng tìm hiểu câu chuyện này qua 2 tiết đọc thêm có hướng dẫn.
 II. Dạy bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
* Qua việc tìm hiểu và chuẩn bị bài ở nhà, em hãy trình bày những nét chính về tác giả Pu-skin? 
"Nhận xét và bổ sung thêm những thông tin cơ bản về tác giả:
- Pu-skin (1799 - 1837) là một nhà thơ Nga vĩ đại, người đặt nền móng cho nền thơ cac Nga.
- Pu-skin viét thơ và viết cả truyện. Những truyện nổi tiếng được dịch sang tiếng Việt như Người con gái viên đại úy, Đubrốpxki, Con đầm pich.
- Nhà thơ còn viết nhiều truyện thơ, nổi tiếng nhất là tiểu thuyết bằng thơ Epghênhi Ônhêghin, và một loạt các truyện thơ khác như “Ông lão đánh cá và con cá vàng”, “Truyện cổ tích về con gà trống vàng”...
* Em biết gì về tác phẩm Ông lão đánh cá và con cá Vàng?
- Hướng dẫn đọc: Đọc to, rõ ràng, có kịch tính; phân biệt rõ các tình huống truyện, lời của các nhân vật: Mụ vợ, Ông lão, cá Vàng...(Thể hiện rõ sự tăng tiến của những tình huống cốt truyện).
- Đọc mẫu một đoạn.
Gọi HS đọc tiếp.
- Nhận xét uốn nắn cách đọc.
* Văn bản gồm những sự việc chính nào?
* Căn cứ vào những sự việc chính, hãy kể lại câu chuyện Ông lão đánh cá và con cá vàng ?( kể theo tranh)
- Nhận xét, uốn nắn cách kể .
* Giải thích từ khó trong phần chú thích: Sinh phúc, nhất phẩm phu nhân, lóc cốc, nữ hàng, trận lôi đình, cơn thịnh nộ. 
* Văn bản chia làm mấy phần?Nội dung chính của các phần như thế nào?
* Có mấy nhân vật xuất hiện trong truyện cổ tích này? Đó là những nhân vật nào? Nhân vật chính là ai? Vì sao đó là nhân vật chính?
- Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu câu chuyện theo từng nhân vật trên.
- Truyện kể rằng ông lão đi đánh cá tới lần thứ ba mới bắt được một con cá vàng biết nói tiếng người, nó xin được tha và hứa sẽ trả ơn thật xứng đáng. Ông lão đã thả cá xuống biển và không đòi hỏi gì.
- Nêu câu hỏi để học sinh thảo luận (2 nhóm - 5 phút) và viết ra giấy kết quả thảo luận " lên trình bày trên bảng
* Ông lão đem câu chuyện cá vàng và nhà kể cho mụ vợ nghe, mụ vợ đã đòi hỏi những gì? Mỗi lần đòi hỏi thái độ của mụ đối với chồng như thế nào? ... : (3 phút)
	- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
	- GV nhận xét ý thức chuẩn bị bài ở nhà của các em.
 II. Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: (1phút)
 	Trong một câu chuyện thường có nhiều sự việc diễn ra. Vậy nên kể các sự việc đó theo trình tự như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học ngày hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
 NỘI DUNG
- Trong văn tự sự thứ tự kể thường được sắp xếp như htế nào? Š
* Em hãy tóm tắt các sự việc chính trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng?
- Các sự việc chính trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng:
1. Có hai vợ chồng ông lão đánh cá nghèo.
2. Một lần, ông lão bắt được con cá vàng, cá xin tha và hứa sẽ đền ơn.
3. Mụ vợ biết được, bắt ông lão đòi cá vàng đền ơn: Một cái máng mới, một ngôi nhà đẹp, thành nhất phẩm phu nhân, nữ hoàng. 
4. Đến khi mụ vợ đòi thành Long Vương bắt cá vàng hầu hạ, mụ liền trở về với thân phận cũ bên cái máng lợn sứt mẻ.
* Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? 
- Được kể theo ngôi thứ ba.
* Các sự việc được kể theo thứ tự nào? Việc kể như vậy tạo nên hiệu quả nghệ thuật gì?
- Các sự việc được kể theo thứ tự nhiên (Kể xuôi): Việc nào xảy ra trước kể trước, việc nào xảy ra sau kể sau.
- Nghệ thuật tăng tiến Š thứ tự gia tăng của lòng tham => có ý nghĩa tố cáo và phê phán.
- Kể theo thứ tự như vậy tạo thành chuỗi sự việc ngày càng gia tăng, để khẳng định ý nghĩa của truyện: tố cáo và phê phán lòng tham. Lúc đầu cá vàng trả nghĩa ông lão đánh cá là hợp lí, nhưng mụ vợ đòi hỏi nhiều thành ra sự lợi dụng, lạm dụng, cuối cùng mụ làm việc phi nghĩa thì bị trả giá. nếu không tuân theo thứ tự ấy thì không thể làm cho ý nghĩa của truyện nổi bật được.
- Đọc truyện Thằng Ngỗ (SGK,T.97, 98).
* Xác định các sự việc trong câu chuyện?
- Tin Thằng ngỗ bị chó cắn truyền đi khắp làng.
 - Trưa nay, ngỗ bị chó cắn, Ngỗ kêu cứu, mọi người tưởng lại bị đánh lừa, không cứu Ngỗ.
 - Ngỗ mồ côi, sống với bà ngoại, thiếu sự rèn cặp nên lêu lổng, hư hỏng, mọi người xa lánh.
- Ngỗ đốt rơm, kêu cứu, mọi người dập lửa, Ngỗ cười làm mọi người giận, mất hết lòng tin.
 - Mọi người băn khoăn, sau sự việc bị chó cắn, thằng Ngỗ có tiến bộ hay không.
* Thứ tự thực tế của sự việc trong bài văn diễn ra như thế nào?
- Thứ tự thực tế của sự việc trong bài văn đó là:
1. Ngỗ mồ côi, sống với bà ngoại, thiếu sự rèn cặp nên lêu lổng, hư hỏng, mọi người xa lánh.
2. Ngỗ đốt rơm, kêu cứu, mọi người dập lửa, Ngỗ cười làm mọi người giận, mất hết lòng tin.
3. Trưa nay, Ngỗ bị chó cắn, Ngỗ kêu cứu, mọi người tưởng lại bị đánh lừa, không cứu. Ngỗ bị rách bắp chân phải đến trạm xá.
4. Tin truyền đi khắp làng.
* Bài văn đã kể theo thứ tự nào? 
- Bài văn đã kể theo thứ tự ngược (Thứ tự từ dưới lên): 
+ Kể hậu quả xấu: Tin truyền khắp xóm.
+ Kể nguyên nhân: Kể sự việc sảy ra.
* Kể theo thứ tự như vậy có tác dụng gì?
- Kể theo thứ tự như vậy có tác dụng gây bất ngờ, gây sự chú ý, làm nổi bật ý nghĩa của bài học, đó là: Đừng làm mất lòng tin của người khác.
* Truyện Thằng Ngỗ được kể theo thứ tự ngược. Vậy, em hiểu gì về cách ngược?
- Kể ngược: Đem kết quả hiện tại kể trước sau đó dùng cách kể bổ sung hoặc để nhân vật nhứ lại mà kể tiếp.
- Cách kể này gây sự chú ý, bất ngờ, thể hiện tính cách nhân vật.
* Qua tìm hiểu hai bài văn, em rút ra bài học gì về thứ thự kể trong văn tự sự?
- Trình bày.
- Nhận xét Š Khái quát nội dung bài học.
- Đọc ghi nhớ (SGK,T.98)
- Để củng cố thêm nội dung bài học, chúng ta cùng luyện tập trong phần tiếp theo Š
- Đọc văn bản trong sách giáo khoa (T.98, 99).
* Câu chuyện được kể theo thứ tự nào? Theo ngôi nào?
- Câu chuyện được kể theo thứ tự ngược 
- Truyện kể theo ngôi thứ nhất: Nhân vật xưng tôi.
* Cách kể chuyện được thể hiện như thế nào?
- Kể ngược từ hiện tại mà hồi tưởng về quá khứ.
* Theo em, yếu tố tưởng tượng đóng vai trò như thế nào trong câu chuyện?
- Yếu tố tưởng tượng đóng vai trò xâu chuỗi các sự việc quá khứ với hiện tại. (Kể ngược phải có điều kiện nhớ lại, hồi tưởng lại).
- Trong câu chuyện này, yếu tố hồi tưởng đóng vai trò:
+ Hoàn tất một câu chuyện đã biết, đã xảy ra.
+ Giải thích vì sao hiện nay “tôi và Liên” vui buồn có nhau.
- Đọc yêu cầu bài tập 2 (SGK,T.99).
* Xác định yêu cầu của bài tập 2 là gì?
- Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho bài văn “Kể câu chuyện lần đầu em được đi chơi xa”.
* Xác định yêu cầu của đề bài trên? (kiểu bài, nội dung, hình thức, phạm vi giới hạn).
- Đứng tai chỗ xác định yêu cầu.
- Nhận xét, bổ sung Š chốt.
* Căn cứ vào yêu cầu trên hãy lập dàn ý cụ thể?
- Thảo luận nhóm (2 nhóm - 5 phút).
- Trình bày kết quả (có nhận xét bổ sung).
- Nhận xét chữa bài tập.
- Trong văn tự sự thứ tự kể thường được sắp xếp như htế nào? Š
* Em hãy tóm tắt các sự việc chính trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng?
- Các sự việc chính trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng:
1. Có hai vợ chồng ông lão đánh cá nghèo.
2. Một lần, ông lão bắt được con cá vàng, cá xin tha và hứa sẽ đền ơn.
3. Mụ vợ biết được, bắt ông lão đòi cá vàng đền ơn: Một cái máng mới, một ngôi nhà đẹp, thành nhất phẩm phu nhân, nữ hoàng. 
4. Đến khi mụ vợ đòi thành Long Vương bắt cá vàng hầu hạ, mụ liền trở về với thân phận cũ bên cái máng lợn sứt mẻ.
* Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? 
- Được kể theo ngôi thứ ba.
* Các sự việc được kể theo thứ tự nào? Việc kể như vậy tạo nên hiệu quả nghệ thuật gì?
- Các sự việc được kể theo thứ tự nhiên (Kể xuôi): Việc nào xảy ra trước kể trước, việc nào xảy ra sau kể sau.
- Nghệ thuật tăng tiến Š thứ tự gia tăng của lòng tham => có ý nghĩa tố cáo và phê phán.
- Kể theo thứ tự như vậy tạo thành chuỗi sự việc ngày càng gia tăng, để khẳng định ý nghĩa của truyện: tố cáo và phê phán lòng tham. Lúc đầu cá vàng trả nghĩa ông lão đánh cá là hợp lí, nhưng mụ vợ đòi hỏi nhiều thành ra sự lợi dụng, lạm dụng, cuối cùng mụ làm việc phi nghĩa thì bị trả giá. nếu không tuân theo thứ tự ấy thì không thể làm cho ý nghĩa của truyện nổi bật được.
- Đọc truyện Thằng Ngỗ (SGK,T.97, 98).
* Xác định các sự việc trong câu chuyện?
- Tin Thằng ngỗ bị chó cắn truyền đi khắp làng.
 - Trưa nay, ngỗ bị chó cắn, Ngỗ kêu cứu, mọi người tưởng lại bị đánh lừa, không cứu Ngỗ.
 - Ngỗ mồ côi, sống với bà ngoại, thiếu sự rèn cặp nên lêu lổng, hư hỏng, mọi người xa lánh.
- Ngỗ đốt rơm, kêu cứu, mọi người dập lửa, Ngỗ cười làm mọi người giận, mất hết lòng tin.
 - Mọi người băn khoăn, sau sự việc bị chó cắn, thằng Ngỗ có tiến bộ hay không.
* Thứ tự thực tế của sự việc trong bài văn diễn ra như thế nào?
- Thứ tự thực tế của sự việc trong bài văn đó là:
1. Ngỗ mồ côi, sống với bà ngoại, thiếu sự rèn cặp nên lêu lổng, hư hỏng, mọi người xa lánh.
2. Ngỗ đốt rơm, kêu cứu, mọi người dập lửa, Ngỗ cười làm mọi người giận, mất hết lòng tin.
3. Trưa nay, Ngỗ bị chó cắn, Ngỗ kêu cứu, mọi người tưởng lại bị đánh lừa, không cứu. Ngỗ bị rách bắp chân phải đến trạm xá.
4. Tin truyền đi khắp làng.
* Bài văn đã kể theo thứ tự nào? 
- Bài văn đã kể theo thứ tự ngược (Thứ tự từ dưới lên): 
+ Kể hậu quả xấu: Tin truyền khắp xóm.
+ Kể nguyên nhân: Kể sự việc sảy ra.
* Kể theo thứ tự như vậy có tác dụng gì?
- Kể theo thứ tự như vậy có tác dụng gây bất ngờ, gây sự chú ý, làm nổi bật ý nghĩa của bài học, đó là: Đừng làm mất lòng tin của người khác.
* Truyện Thằng Ngỗ được kể theo thứ tự ngược. Vậy, em hiểu gì về cách ngược?
- Kể ngược: Đem kết quả hiện tại kể trước sau đó dùng cách kể bổ sung hoặc để nhân vật nhứ lại mà kể tiếp.
- Cách kể này gây sự chú ý, bất ngờ, thể hiện tính cách nhân vật.
* Qua tìm hiểu hai bài văn, em rút ra bài học gì về thứ thự kể trong văn tự sự?
- Trình bày.
- Nhận xét Š Khái quát nội dung bài học.
- Đọc ghi nhớ (SGK,T.98)
- Để củng cố thêm nội dung bài học, chúng ta cùng luyện tập trong phần tiếp theo Š
- Đọc văn bản trong sách giáo khoa (T.98, 99).
* Câu chuyện được kể theo thứ tự nào? Theo ngôi nào?
- Câu chuyện được kể theo thứ tự ngược 
- Truyện kể theo ngôi thứ nhất: Nhân vật xưng tôi.
* Cách kể chuyện được thể hiện như thế nào?
- Kể ngược từ hiện tại mà hồi tưởng về quá khứ.
* Theo em, yếu tố tưởng tượng đóng vai trò như thế nào trong câu chuyện?
- Yếu tố tưởng tượng đóng vai trò xâu chuỗi các sự việc quá khứ với hiện tại. (Kể ngược phải có điều kiện nhớ lại, hồi tưởng lại).
- Trong câu chuyện này, yếu tố hồi tưởng đóng vai trò:
+ Hoàn tất một câu chuyện đã biết, đã xảy ra.
+ Giải thích vì sao hiện nay “tôi và Liên” vui buồn có nhau.
- Đọc yêu cầu bài tập 2 (SGK,T.99).
* Xác định yêu cầu của bài tập 2 là gì?
- Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho bài văn “Kể câu chuyện lần đầu em được đi chơi xa”.
* Xác định yêu cầu của đề bài trên? (kiểu bài, nội dung, hình thức, phạm vi giới hạn).
- Đứng tai chỗ xác định yêu cầu.
- Nhận xét, bổ sung Š chốt.
* Căn cứ vào yêu cầu trên hãy lập dàn ý cụ thể?
- Thảo luận nhóm (2 nhóm - 5 phút).
- Trình bày kết quả (có nhận xét bổ sung).
- Nhận xét chữa bài tập.
I. Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự. (22 phút).
 1. Ví dụ: 
 * Truyện: Ông lão đánh cá và con cá vàng.
* Truyện: Thằng Ngỗ 
 (SGK,T.97, 98)
 2. Bài học:
 - Khi kể chuyện, có thể kể các sự việc liên tiếp theo thứ tự tự nhiên, việc gì sảy ra trước kể trước kể trước, việc gì sảy ra sau kể sau, cho đến hết.
- Nhưng để gây bất ngờ, gây chú ý, hoặc để thể hiện tình cảm nhân vật, người ta có thể đem kết quả hoặc sự việc hiện tại kể ra trước, sau đó mới dùng cách kể bổ sung hoặc để nhân vật nhớ lại mà kể tiếp các việc đã xảy ra trước đó.
 * Ghi nhớ:
 (SGK,T.98)
II. Luyện tập 
 (17 phút).
 1. Bài tập 1:
 (SGK,T.98, 99)
- Câu chuyện được kể theo thứ tự ngược.
- Truyện kể theo ngôi thứ nhất.
- Yếu tố hồi tưởng đóng vai trò:
+ Hoàn tất một câu chuyện đã biết, đã xảy ra.
+ Giải thích vì sao hiện nay “tôi và Liên” vui buồn có nhau.
 2. Bài tập 2:
 (SGK,T.99)
1. Tìm hiểu đề:
- Kiểu bài: Tự sự, kể chuyện
- Nội dung: chuyến đi chơi xa.
- Hình thức:
 + Ngôi kể thứ nhất
 + Cách kể: (xuôi - ngược).
- Phạm vi giới hạn:
 + Lần đầu được đi chơi xa.
 + Thực tế vốn sống của bản thân.
 2. Dàn bài:
a) Mở bài:
 Giới thiệu chuyến đi chơi xa (Lí do, đi đâu? Đi với ai? Thời gian chuyến đi?).
b) Thân bài:
Kể diễn biến chuyến đi:
- Chuẩn bị.
- Trên đường đi.
- Những nơi đến (kết hợp kể, miêu tả cảnh vật và tâm trạng).
c) Kết bài:
 Kể kết thúc chuyến đi và cảm xúc chuyến đi.
 III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
 - Về nhà ôn lại những kiến thức cơ bản về văn tự sự. 
	- Luyện viết theo yêu cầu bài tập 2 (Theo dàn bài đã lập trên lớp). 
	- Tham khảo 4 đề kể chuyện (SGK, T.99), chuẩn bị viết bài số 2 - thời gian 90 phút.

Tài liệu đính kèm:

  • docxNgu van 6 Tuan 9 chuan.docx