1. Kiến thức:
- Học sinh lấy được ví dụ về sử dụng mặt phẳng nghiêng trong cuộc sống và chỉ rõ lợi ích của chúng.
- Học sinh sử dụng mặt phẳng nghiêng hợp lí trong từng trường hợp.
2. Kỹ năng:
Học sinh làm được thí nghiệm, rút ra nhận xét.
3. Thái độ:
Cẩn thận, chính xác, tinh thần hợp tác nhóm.
Ngày soạn: 22-11--09 Ngày giảng: 6A1:...................... 6A2: 30-11-09 6A3: 30-11-09 Tiết 16 - Bài 14: Mặt phẳng nghiêng I - Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Học sinh lấy được ví dụ về sử dụng mặt phẳng nghiêng trong cuộc sống và chỉ rõ lợi ích của chúng. - Học sinh sử dụng mặt phẳng nghiêng hợp lí trong từng trường hợp. 2. Kỹ năng: Học sinh làm được thí nghiệm, rút ra nhận xét. 3. Thái độ: Cẩn thận, chính xác, tinh thần hợp tác nhóm. II - Đồ dùng dạy học: 1. Giáo viên: Thước thẳng, bảng phụ. 2. Học sinh Mỗi nhóm: 1 lực kế, 1 trụ kim loại nặng 2N, 1 mặt phẳng nghiêng. III – Phương pháp: Vấn đáp Hoạt động cá nhân Hoạt động nhóm Hoạt động cả lớp IV – Tổ chức giờ học: *, Khởi động – Mở bài (6’) Hoạt động của HS Trợ giúp của GV *, Kiểm tra đầu giờ - Học sinh trả lời *, Giới thiệu bài - Học sinh quan sát HĐ cá nhân, trả lời HS thông qua thực tế trả lời: Làm như vậy sẽ dễ dàng hơn B1: + Khi kéo một lực theo phương thẳng đứng cần một lực như thế nào so với trọng lực của vật? + Có mấy loại máy cơ đơn giản, kể tên? Lấy ví dụ những trường hợp sử dụng máy cơ đơn giản. - Giáo viên thống nhất cho điểm. B2: Yêu cầu HS nêu các phương án để kéo cái cống (H13.1) lên? Một số người quyết định bạt bở mương, dùng mặt phẳng nghiêng để kéo tâm bêtông lên. Liệu làm như thế có dễ dàng hơn không? Bài hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu, kiểm tra dự đoán đó. Hoạt động 1: Đặt vấn đề nghiên cứu sử dụng mặt phẳng nghiêng (5’) - MT: Gây hướng thú cho HS - ĐDDH: - Cách tiến hành: 1, Đặt vấn đề - Học sinh trả lời Kéo trực tiếp Dùng mặt phẳng nghiêng - Tư thế đứng dễ ngã. - Không lợi dụng được trọng lượng cơ thể. - Cần lực bằng với trọng lượng của vật. - Tư thế đứng chắc chắn hơn. - Kết hợp được 1 phần cơ thể. - Cần lực nhỏ hơn. Học sinh đọc và dự đoán. B1: + Những người trong sách giáo khoa đang làm gì? + Hãy tìm hiểu xem những người trong sách giáo khoa đã khắc phục khó khăn như thế nào? + Yêu cầu học sinh nhận xét - Giáo viên thống nhất ý kiến. B2: - Giáo viên đặt vấn đề vào mục 2: Dùng mặt phẳng nghiêng có khắc phục được khó khăn thứ 3 không? - Bài học này chúng ta nghiên cứu hai vấn đề. + Yêu cầu học sinh đọc, thảo luận đưu ra câu trả lời muốn làm giảm lực kéo vật thì phải tăng hay giảm độ nghiêng của tấm ván? Hoạt động 2: Học sinh làm thí nghiệm thu thập số liệu (10’) - MT: HS tiến hành được thí nghiệm và rút ra được kết luận muốn làm giảm được lực kéo vật lên thì phải làm tăng độ nghiêng. - ĐDDH: 1 lực kế, 1 trụ kim loại nặng 2N, 1 mặt phẳng nghiêng. - Cách tiến hành: 2, Thí nghiệm - HS theo dõi - Ta có thể tăng chiều dài của tấm ván hoặc giảm chiều cao. Bảng phụ cho mỗi nhóm: Lần đo Mặt phẳng nghiêng Trọng lượng của vật: P = F1 Cường độ của lực kéo vật F2 Lần 1 Độ nghiêng lớn F1=...N F2=...N Lần 2 Độ nghiêng vừa F2=...N Lần 3 Độ nghiêng nhỏ F2=...N C1 P = F2 C2 Tuỳ các nhóm B1: - Giáo viên giới thiệu thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm, cách tiến hành. - Giáo viên giới thiệu độ nghiêng. + Để làm giảm độ nghiêng ta làm như thế nào? + Yêu cầu học sinh nhận xét? - Giáo viên thống nhất ý kiến. + Yêu cầu học sinh hoạt động theo nhóm tiến hành làm thí nghịêm đo và ghi kết quả vào bảng 14.1? - Giáo viên theo dõi các nhóm thực hiện. + Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả? B2: + Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C2? - Giáo viên thống nhất ý kiến. Hoạt động 3: Rút ra kết luận từ kết quả thí nghiệm (5’) - MT: HS rút ra kết luận về việc làm giảm lực kéo vật lên bằng cách làm tăng độn nghiêng của mặt phẳng nghiêng. - ĐDDH: - Cách tiến hành: áp dụng “kĩ thuật mảnh ghép” 3, Rút ra kết luận - Học sinh quan sát HS áp dụng kĩ thuật mảnh ghép thực hiện: - F2 < F1 Dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo vật lên với lực kéo nhỏ hơn trọng lượng của vật. - Mặt phẳng càng nghiêng ít, thì lực cần để kéo vật trên mặt phẳng đó càng nhỏ. - Học sinh đọc B1: + Yêu cầu học sinh quan sát vào kết qua thí nghiệm của các nhóm và trả lời câu hỏi ở đầu bài? + Hãy so sánh trọng lượng của vật với cường độ của lực kéo vật F2? Và rút ra kết luận? + Yêu cầu học sinh nhận xét? - Giáo viên thống nhất ý kiến. + Hãy so sánh cường độ của lực kéo F2 ở những độ nghiêng khác nhau? Và rút ra kết luận? + Yêu cầu học sinh nhận xét? - Giáo viên thống nhất ý kiến. B2: + Yêu cầu học sinh đọc phần ghi nhớ sách giáo khoa? Hoạt động 4: Vận dụng (7’) - MT: Qua thực tế lấy được ví dụ về việc sử dụng mặt phẳng nghiêng và giải các bài tập liên quan - ĐDDH: - Cách tiến hành: 4, Vận dụng C3 Tuỳ học sinh C4 Dốc càng thoải thì độ nghiêng càng ít, thì lực nâng người càng nhỏ. C5 c. F < 500 N , vì khi dùng tấm ván dài hơn thì độ nghiêng của tấm ván giảm. B1: + Yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân trả lời C3, C4, C5? + Yêu cầu học sinh nhận xét B2: - Giáo viên thống nhất ý kiến. *, Tổng kết giờ học – Hướng dẫn học ở nhà (5’) - Củng cố: + Qua bài ngày hôm nay chúng ta cần nắm được những vấn đề gì? - Giáo viên thống nhất ý kiến. + Yêu cầu học sinh đọc phần ghi nhớ, phần có thể em chưa biết? - Hướng dẫn các hoạt động về nhà: + Yêu cầu học sinh về nhà học bài, làm các bài tập trong SBT? + Yêu cầu học sinh xem trước bài mới, chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm?
Tài liệu đính kèm: