1,Các dạng nước trong cây và vai trò của nó : 2 dạng
- Nước tự do
- Nước liên kết: là một chỉ tiêu đánh giá tính chịu nóng và chịu hạn của cây.
2, Nhu cầu nước đối với thực vật :
- Nước ảnh hưởng đến QT sinh trưởng phát triển của cây, thiếu nước 1 lượng lớn và kéo dài, cây có thể chết.
-Vì Nước đảm bảo độ bền vững của các cấu trúc trong cơ thể, nước là dung hòa tan được chất trong cơ thể, sự thoát hơi nước vừa có tác dụng điều hòa nhiệt của cơ thể lại vừa giúp cho sự xâm nhập tốt CO2 từ không khí vào lá ,cung cấp cho quá trình QH.
CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG A. Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật TRAO ĐỔI NƯỚC Ở THỰC VẬT I. Vai trò của nước và nhu cầu nước đối với thực vật. 1,Các dạng nước trong cây và vai trò của nó : 2 dạng - Nước tự do - Nước liên kết: là một chỉ tiêu đánh giá tính chịu nóng và chịu hạn của cây. 2, Nhu cầu nước đối với thực vật : - Nước ảnh hưởng đến QT sinh trưởng phát triển của cây, thiếu nước 1 lượng lớn và kéo dài, cây có thể chết. -Vì Nước đảm bảo độ bền vững của các cấu trúc trong cơ thể, nước là dung hòa tan được chất trong cơ thể, sự thoát hơi nước vừa có tác dụng điều hòa nhiệt của cơ thể lại vừa giúp cho sự xâm nhập tốt CO2 từ không khí vào lá ,cung cấp cho quá trình QH. II. Quá trình hấp thụ nước ở rễ. 1, Đặc điểm của bộ rễ liên quan đến quá trình hấp thụ nước: - Thành tế bào mỏng ,không thấm cutin. - Chỉ có một không bào trung tâm lớn - Áp suất thẩm thấu rất cao do hoạt động hô hấp của rễ mạnh.Vì vậy các dạng nước tự do và nước liên kết không chặt có trong đất được lông hút hấp thụ dễ dàng nhờ sự chênh lệch về áp suất thẩm thấu giữa tế bào lông hút và dung dịch đất. 2,Con đường hấp thụ nước ở rễ: - Con đường qua thành tế bào – gian bào(đi qua các khe hở của tế bào ): Nước từ đất vào lông hút → gian bào của các tế bào vỏ tới đai caspari → vào trung trụ → mạch gỗ - Con đường qua chất nguyên sinh – không bào (qua các tế bào ): nước từ đất vào lông hút → tế bào vỏ → đai caspari → vào trung trụ → mạch gỗ. 3,Cơ chế để dòng nước một chiều từ đất vào rễ lên thân: - Nước từ đất vào lông hút ,rồi vào mạch gỗ của rễ theo cơ chế thẩm thấu : từ nơi có áp suất thẩm thấu thấp đến nơi có áp suất thẩm thấu cao . - Hiện tượng rỉ nhựa : - Hiện tương ứ giọt: III. Quá trình vận chuyển nước ở thân 1,Đặc điểm của con đường vận chuyển nước ở thân : Vận chuyển theo một chiều từ rễ lên lá 2,Con đường vận chuyển nước ở thân: TRAO ĐỔI NƯỚC Ở THỰC VẬT IV.Thoát hơi nước ở lá: Ý nghĩa của sự thoát hơi nước : Tạo lực hút nước Điều hòa nhiệt độ cho cây Tạo điều kiện cho CO2 từ không khí vào lá thực hiện chức năng QH. Con đường thoát hơi nước ở lá : Con đường qua khí khổng có đặc điểm : + Vận tốc lớn +Được điều chỉnh bằng đóng mở khí khổng Con đường qua bề mặt lá – qua cutin có đặc điểm: + Vận tốc nhỏ,thoát hơi nước ít + Không được điều chỉnh . Cơ chế điều chỉnh thoát hơi nước : a. Các phản ứng đóng mở khí khổng: + Phản ứng mở quang chủ động + Phản ứng đóng thủy chủ động . b. Nguyên nhân : + Ánh sáng là nguyên nhân gây ra sự đóng mở khí khổng . + Khí khổng mở chủ động ngoài ánh sáng + Một số cây khi thiếu nước khí khổng đóng lại để tránh sự thoát hơi nước + Sự đóng chủ động của khí khổng khi thiếu nước là do axít abxixic (AAB) tăng khi thiếu nước. - Khí khổng đóng hoàn toàn vào ban ngày. Khi mặt trời lặn khí khổng mở để thu nhận CO2 thực hiện quang hợp . c. Cơ chế đóng mở khí khổng : - Mép trong của tế bào khí khổng dày ,mép ngoài mỏng ,do đó : + Khi tế bào trương nước → mở nhanh + Khi tế bào khí khổng mất nước → đóng nhanh . - Cơ chế ánh sáng : Khi đưa cây ra ngoài sáng ,lục lạp quang hợp làm thay đổi nồng độ CO2 và pH. Hàm lượng đường tăng → tăng áp suất thẩm thấu trong tế bào → 2 tế bào khí khổng hút nước ,trương nước → khí khổng mở. - Cơ chế axít abxixíc : Khi cây bị hạn ,hàm lượng ABA trong tế bào tăng → kích thích các bơm ion hoạt động → các kênh ion mở → các ion bị hút ra khỏi tế bào khí khổng → áp suất thẩm thấu giảm → sức trương nước giảm → khí khổng đóng . V.Ảnh hưởng của điều kiện môi trường đến quá trình trao đổi nước: 1,Ánh sáng : ảnh hưởng chủ yếu đến quá trình thoát hơi nước ở lá với vai trò tác nhân gây đóng mở khí khổng. 2,Nhiệt độ: Ảnh hưởng 2 QT hấp thụ nước ở rễ và thoát hơi nước ở lá. 3,Độ ẩm và không khí: 4,Dinh dưỡng khoáng: VI .Cơ sở khoa học của việc tưới nước hợp lý cho cây trồng: Cân bằng nước của cây trồng: Tưới nước hợp lý cho cây: Bài tập 1: Xác định điều kiện để khí khổng đóng mở chủ động và nguyên nhân cơ bản của hiện tượng này? Loại cây Điều kiện Hiện tượng khí khổng Nguyên nhân Bình thường, đủ nước - Tối ra sáng. - Sáng vào tối - Mở. - Đóng Ánh sáng tác động. - Thiếu ánh sáng Bị hạn Thiếu nước nhưng vẫn có ánh sáng đầy đủ. Đóng. AAB tăng lên. Chịu hạn Khô cằn và có ánh sáng Đóng vào ban ngày và mở vào ban đêm. Thiếu nước thường xuyên. Bài tập 2: Khí khổng có cấu tạo như thế nào để phù hợp với sự đóng mở trong quá trình thoát hơi nước của cây? - Khí khổng gồm 2 tế bào hạt đậu ghép lại ,mép trong tế bào rất dày ,mép ngoài mỏng .Do đó khi trương nước tế khí khổng mở rất nhanh ,Khi mất nước tế bào đóng lại cũng rất nhanh. Bài tập 3: Nguyên nhân nào làm cho khí khổng trương nước và mất nước? - Khi cây được chiếu sáng, quang hợp làm thay đổi nồng độ CO2, pH, làm tăng lượng đường, tăng áp suất thẩm thấu. Tế bào khí khổng hút nước, trương nước và khí khổng mở . - Hoạt động bơm ion tế bào khí khổng làm tăng hoặc giảm hàm lượng ion làm thay đổi áp suất thẩm thấu và sức trương nước - Khi cây bị hạn hàm lượng AAB tăng, các ion rút khỏi tế bào khí khổng làm tế bào giảm áp suất thẩm thấu ,giảm sức trương nước và khí khổng đóng . TRAO ĐỔI KHOÁNG VÀ NI TƠ Ở THỰC VẬT Sự hấp thụ các nguyên tố khoáng. Hấp thụ bị động: Các ion khoáng khuếch tán theo sự chênh lệch nồng độ từ cao xuống thấp. Các ion khoáng hòa tan trong nước và theo nước vào rễ . Các ion khoáng hút bám trên bề mặt keo đất và trên bề mặt rễ, trao đổi với nhau khi có sự tiếp xúc giữa rễ và dung dịch đất . Hấp thụ chủ động : - Các chất khoáng vận chuyển từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao ở rễ.Sự hấp thụ này cần năng lượng ATP. Vai trò của các nguyên tố khoáng đối với thực vật. Vai trò của các nguyên tố đại lượng : - Cấu trúc trong tế bào. - Là thành phần của các đại phân tử (P,L,G).Các NT khoáng còn ảnh hưởng đến tính chất hệ thống keo trong chất nguyên sinh. Vai trò của các nguyên tố vi lượng và siêu vi lượng: - NT vi lượng là thành phần của các enzim. - Hoạt hóa cho các enzim. - Có vai trò trong trao đổi chất. - NT siêu vi lượng có vai trò trong nuôi cấy mô. TRAO ĐỔI KHOÁNG VÀ NI TƠ Ở THỰC VẬT III.Vai trò của ni tơ đối với thực vật . 1. Nguồn ni tơ cho cây. có 4 nguồn là : + Nguồn vật lý – hóa học + QT cố định nitơ nhờ vi khuẩn + QT phân giải nitơ hữu cơ trong đất + Do con người cung cấp. 2. Vai trò của ni tơ đối với đời sống thực vật . - Ni tơ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với ST,PT và quyết định năng suất thu hoạch cây trồng . - N2 vừa có vai trò cấu trúc,vừa có vai trò quyết định toàn bộ các QT sinh lý của cây trồng. IV.Quá trình cố định ni tơ khí quyển. Quá trình cố định: - Là quá trình chuyển nitơ khí quyển thành dạng amôn ( N2 → NH+4) nhờ vi khuẩn tự do hoặc vi khuẩn cộng sinh trong rễ cây họ đậu ,bèo hoa dâu. - Vi khuẩn cộng sinh có thể cố định hàng trăm Kg NH4 ha/ năm. - Vi khuẩn tự do có thể cố định hàng chục Kg NH4 ha /năm. Điều kiện : Có các lực khử mạnh Được cung cấp năng lượng ATP Có sự tham gia của Enzim nitrogennaza Thực hiện trong điều kiện kị khí. Vai trò : Là nguồn cung cấp nitơ chủ yếu của thực vật . V.Quá trình biến đổi ni tơ trong cây - Quá trình amôn hóa xảy ra theo các bước sau : NO3- → NO2- → NH4+ - Vai trò : Cây cần NH4+ để hình thành axit amin. - Quá trình hình thành axit amin: Quá trình hô hấp của cây tạo ra các axit (R- COOH) và nhờ quá trình trao đổi nitơ các axít này có thêm gốc –NH2 → Axít amin Ví dụ :Phản ứng khử amin hóa để hình thành axít amin Axít Piruvíc + NH2 → alanin TRAO ĐỔI KHOÁNG VÀ NITƠ Ở THỰC VẬT 1: Tìm hiểu Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến quá trình trao đổi khoáng và nitơ: IV. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến quá trình trao đổi khoáng và nitơ: 1. Ánh sáng: Ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ khoáng thông qua quá trình quang hợp và trao đổi nước của cây 2. Độ ẩm của đất: - Nước tự do trong đất giúp hoà tan ion khoáng - Hệ rễ sinh trưởng tốt, tăng diện tích tiếp xúc và hút bám của rễ 3. Nhiệt độ: Khi tăng nhiệt độ trong một giới hạn nhất định, thì quá trình hấp thụ chất khoáng và nitơ tăng 4. Độ pH của đất: - pH ảnh hưởng đến sự hoà tan khoáng - pH ảnh hưởng đến sự hấp thụ chất khoáng của rễ - pH phù hợp nhất từ 6 - 6,5 5. Độ thoáng khí: - Cacbonic: Ảnh hưởng đến trao đổi ion khoáng bám trên bề mặt keo đất. - Oxy: Ảnh hưởng đến hô hấp và áp suất thẩm thấu nên ảnh hưởng đến tiếp nhận nước và các chất dinh dưỡng BÀI 7 QUANG HỢP - Phương trình QH : 6CO2+6H2O Ánh sáng+ DLục C6H12O6 + 6O2 HS ‘tiến hành thí nghiệm : Quang hợp ở cây xanh : Là quá trình trong đó năng lượng ánh sáng được diệp lục hấp thụ để tổng hợp chất hữu cơ và giải phóng ôxy từ CO2 và H2O I.Vai trò của quang hợp : - Tạo toàn bộ chất hữu cơ tên trái đất. - Tích lũy năng lượng - Giữ sạch bầu khí quyển,cân bằng không khí. II. Bộ máy quang hợp : 1.Lá -là cơ quan quang hợp . -Lá có dạng bản mỏng . -Luôn hướng về phía có ánh sáng -Cấu trúc phù hợp với chức năng năng lượng. 2. Lục lạp – bào quan thực hiện chức năng quang hợp : -Có màng kép bao bọc xung quanh. -Bên trong có có hạt grana và cơ chất (Strôma) - Hạt grana là các tilacôit chứa hệ sắc tố,các chất chuyền điện tử và các trung tâm phản ứng,phù hợp với pha sáng. -Chất nền có cấu trúc dạng keo lỏng,trong suốt chứa các enzim cacboxi hóa phù hợp với việc thực hiện các phản ứng pha tối. 3. Hệ sắc tố quang hợp a.Các nhóm sắc tố Nhóm sắc tố chính : + Diệp lục a:C55H72O5N4Mg + Diệp lục b: C55H70N4Mg Nhóm sắc tố phụ : + Caroten : C40H56 + Xantôphyl : C40H56On b.Vai trò của các nhóm sắc tố trong quang hợp. Nhóm diệp lục hấp thụ ánh sáng ở vùng ánh sáng đỏ và xanh tím Nhóm sắc tố crôtenôit sau khi hấp thụ ánh sáng thì truyền năng lượng cho diệp lục - Lá cây chỉ hấp thụ ánh sáng đỏ và xanh tím, không hấp thụ màu xanh .Do đó lá có m BÀI 8 I. Khái niệm về hai pha của quang hợp Quang hợp gồm 2 pha: Pha sáng và pha tối - Pha sáng : Diễn ra khi có ánh sáng - Pha tối : Diễn ra không cần ánh sáng II. Quang hợp ở các nhóm thực vật 1.Pha sáng Pha sáng : Là pha ôxy hóa nước để sử dụng H+ và êlectron hình thành ATP, NADPH và giải phóng O2 nhờ năng lượng ánh sáng. -Pha sáng xảy ra ở tilacôit khi có ánh sáng chiếu vào diệp lục . -Sắc tố quang hợp :clorôphin, carôtenôit và xantophyl -Do quang phân ly nước -ATP, NADPH và O2 2.Pha tối : Là pha khử CO2 nhờ ATP,NADPH để tạo các hợp chất hữu cơ (C6H12O6) - Pha tối : Diễn ra không cần ánh sáng - Pha tối được thực hiện ở ba nhóm thực vật khác nhau : Thực vật C3, C4 và th ... hất di truyền, mang tính chất chủng loại Có tính chất cá thể, không di truyền Sô lượng hạn chế Sô lượng không hạn định Cung phản xạ đơn giản Hình thành đường liên hệ tạm thời trung ương nằm ở trụ não, tủy sống Trung ương thần kình nằm ở vỏ não Giống nhau: về quá trình thành lập PXCDK và những điều kiện để PXCDK được hình thành và ức chế cùng ý nghĩa đối với đời sống Mối quan hệ: PXKDK là cơ sở thành lập PXCDK Phải có sự kết hợp giữa 1 kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện ( trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện 1 thời gian ngắn) Trình bày quá trình thành lập và ức chế PXCDK Phải có sự kết hợp giữa các kích thích bất kì ( kích thích có điều kiện) với kích thích của 1 phản xạ không điều kiện KTCDK phải tác động trước trong vài giây so với kích thích của PXKDK và hình thành đường liên hệ tạm thơi Quá trình kết hợp đó phải được lập lại nhiều lấn và thường xuyên được củng cố. ức chế PXCDK xảy ra khi hành động thói quen đó không được củng cố, làm mất đường liên hệ tạm thời. Nêu rõ ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống các động vật và con người Đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn thay đổi và sự hình thành các thói quen, các tập quá tốt đối với con người Nêu sự thành lập và ức chế các phản xạ có điều kiện ở người hình thành ở trẻ mới sinh , rất sớm Đó là các PX CDK với ánh sáng, màu sắc, âm thanh và chúng dần hoàn thiện Trẻ càng lớn, số lượng PXCDK xuất hiện càng nhiều và càng phức tạp ức chế các phản xạ có điều kiện khi phản xạ đó không còn cần thiết đối với đời sống Nêu vai trò của tiếng nói và chữ viết: tiếng nói và chữ viết là tín hiệu của sự vật nhưng thuộc hệ thống tín hiệu thứ 2, chúng có thể gây ra các phản xạ có điều kiện cấp cao. Là phương tiện giao tiếp, trao đổi, truyền đạt kinh nghiệm trong cuộc sống, lao động, sản xuất Là cơ sở của tư duy Vì sao nói ngủ là 1 nhu cầu sinh lí của cơ thể? Giấc ngủ có ý nghĩa ntn đối với sức khỏe? Bản chất của giấc ngủ là 1 quá trình ức hế để bảo vệ phục hồi khả năng hoạt động của hệ thần kinh sau 1 ngày học tập và lao động. Muốn có giấc ngủ tốt cần những điều kiện gì? - đi ngủ đúng giờ đánh răng, rửa mặt trước khi ngủ, chuẩn bị cho giấc ngủ đảm bảo không khí yên tĩnh tránh mọi kích thích có ảnh hưởng tới giấc ngủ Nếu những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến giấc ngủ. ăn no trước khi ngủ dùng các chất kích thích: chè, cà phê, thuốc lá tại sao không nên làm việc quá sức? thức quá khuya? vì sẽ gây căng thẳng và mệt mỏi cho hệ thần kinh Nêu những biện pháp giữ gìn và bảo vệ hệ thần kinh? tránh những tác động có ảnh hưởng xấu đến hoạt động của hệ thần kinh Đảm bao giấc ngủ hằng ngày Giữ cho tâm hồn thanh thản, tránh những suy nghĩ âu lo Xây dựng 1 chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí Chương X: Nội tiết Nêu đặc điểm của hệ nội tiết: điều hòa quá trình sinh lí của cơ thể, đặc biệt là quá trình trao đổi chất, quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong các tế bào của cơ thể nhờ hormone từ các tuyến nội tiết tiết ra. Chúng tác động thông qua đường máu chậm nhưng kéo dài và trên diện rộng Sản phẩm tiết của tuyến nội tiết là các hormone - trong số các tuyến có tuyến tụy vừa là tuyến ngoại tiết, vừa là 1 tính nội tiết quan trọng. tuyến sinh dục cũng là tuyến pha. Nêu sự khác biệt giữa tuyến nội tiết và tuyến nội tiết Giống nhau ở chỗ các tế bào tuyến đề tạo ra các sản phẩm tiết Khác nhau: + ở sản phẩm tiết của tuyến nội tiết ngấm thẳng vào máu + Sản phẩm tiết của tuyến ngoại tiết tập trung vào ống dẫn để đổ ra ngoài. ( các tuyến tiêu hóa, tuyến lệ.) Tính chất của hoocmon: Mỗi hormone chỉ ảnh hưởng đến 1 hoặc 1 số cơ quan xác định, mặc dù các hormone này theo đường máu đi khắp cơ thể Hormone có hoạt tính sinh học cao, chỉ với 1 lượng nhỏ cũng gây hiệu quả rõ rết Hormone không mang tính đặc trưng cho loài Vai trò của hoocmon: Duy trì tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường Do đó, các rối loạn trong hoạt động nội tiết thường dẫn đến các bệnh lí Khái quát chung về tuyến yên: tuyến yên là 1 tuyến nhỏ bằng hạt đậu trắng nằm ở nền sọ, có liên quan đến vùng dưới đồi ( thuộc não trung gian) Đây là 1 tuyến quan trọng nắm vai trò chủ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác. Đồng thời tiết ra hormon ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, trao đổi glucozo, các chất khoáng, nước và co thắt cơ trơn Tuyến yên gồm thùy trước và thùy sau. Giữa 2 thùy là thùy giữa, chỉ phát triển ở trẻ nhỏ, có tác dụng đối với sự phân bố sắc tố của da. Khái quát về tuyến giáp: tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất, nặng 20-25g Hormone tuyến giáp là tiroxin ( TH), trong thành phần có idod Hormone này có vai trò quan trọng trong trao đổi chất và quá trình chuyển hóa các chất trong tế bào Ngoài ra, tuyến giáp còn tiết canxitonin cùng với hormoen của tuyến cận giáp tham gia điều hòa canxi và photpho trong máu Các hoocmon tuyến yên và tác dụng của chúng: Hormone Cơ quan chịu ảnh hưởng tác dụng chính thùy trước tiết: Kích tố nang trứng (FSH) Buồng trứng, tinh hoàn Nữ: phát triển bao noãn Nam: sinh tinh Kích tố thể vàng ( LH) ( ICSH ở nam) Buồng trứng, tinh hoàn Nữ: rụng trứng, tạo và duy trì thể vàng Nam: tiết testosteron Kích tố tuyến giáp ( TSH) tuyến giáp Tiết hoocmon tiroxin Kích tố vỏ tuyến trên thận ( ACTH) Tuyến trên thận Tiết nhiều hormone điều hòa hoạt động sinh dục, trao đổi chất đường, chất khoáng Kích tố tuyến sữa ( PRL) Tuyến sữa Tiết sữa ( tạo sữa) Kích tố tăng trưởng (GH) Hệ cơ xương ( thông qua gan) Tăng trưởng cơ thể thùy sau tiết: Kích tố chống đái tháo nhạt (ADH) Thận Giữ nước ( chống đái tháo nhạt) Oxitoxin (OT) dạ con, tuyến sữa Tiết sửa, co bóp tử cung lúc đẻ Phân biệt bệnh Bazodo với bệnh bướu cổ do thiếu iod: Bệnh Bazodo do tuyến giáp hoạt động mạnh, tiết nhiều hormone làm tăng cường trao đổi chất, tăng tiêu dùng oxi, nhịp tim tăng, người bệnh luôn trong trạng thái hồi hộp, căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhannh Do tuyến hoạt động mạnh cũng gây bệnh bướu cổ, mắt lồi do tích nước ( phù nề) ở các tổ chức sau cầu mắt Khi thiếu iod trong khẩu phần ăn hằng ngày, tiroxin không tiết ra, tuyến yên sẽ tiết hormone thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động gây phì đại tuyến là nguyên nhân của bệnh bướu cổ. Trẻ em bị bệnh sẽ chậm lớn, trí não kém phát triển. Người lớn, hoạt động thần kinh giảm sút, trí nhớ kém Nêu chức năng của tuyến tụy: Chức năng ngoại tiết của tuyến tụy là tiết dịch tụy theo ống dẫn đổ vào tá tràng, giúp cho sự biến đổi thức ăn ở ruột non Các tế bào tập hợp thành các đảo tụy có chức năng tiết các hormone điều hòa lượng đường trong máu. Có 2 loại tế bào trong đảo tụy: tế bào alpha tiết glucagon, tế bao beta tiết insulin Tuyến tụy là 1 tuyến pha Nêu vai trò của các hormone tuyến tụy: Tỉ lệ đường huyết trung bình chiếm 0.12%, nếu tỉ lệ này tăng cao sẽ kích thích các tế bào beta tiết insulin. Hormone này có tác dụng chuyển glucozo thành glicogen dự trữ trong gan và cơ Trong trường hợp tỉ lệ đường huyết giảm so với bình thường sẽ kích thích các tế bào alpha tiết glucagon, có tác dụng ngược lại với insulin, biến glicogen thành glucose để nâng tỉ lệ đường huyết trở lại bình thường Nhờ có tác dụng đối lập của 2 loại hormon trên của các tế bào đảo tụy mà tỉ lệ đường huyết luôn ổn định Sự rối loạn trong hoạt động nội tiết của tuyến tụy sẽ dẫn đến tình trạng bệnh lí: bệnh tiểu đường or chứng hạ huyết áp Sơ đồ về quá trình điều hòa lượng đường huyết: Khi ®êng huyÕt t¨ng Khi ®êng huyÕt gi¶m ( sau b÷a ¨n ) ( xa b÷a ¨n,C¬ thÓ ho¹t ®éng ) KÝch thÝch KÝch thÝch § ¶ o t u þ K×m h·m k×m h·m TÕ bµo TÕ bµo In su lin Glu ca g«n Glu ca g«n Gli c« gen Glu c« z¬ §êng huyÕt gi¶m xuèng §êng huyÕt t¨ng lªn møc b×nh thêng møc b×nh thêng Khái quát cấu tạo và chức năng của tuyến trên thận: - là 1 tuyến pha Gồm vỏ tuyến và phần tủy Vỏ tuyến chia làm 3 lớp tiết các nhóm hormone khác nhau: + Lớp ngoài ( lớp cầu) tiết hormone điều hòa các muối natri, kali trong máu + Lớp giữa ( lớp sợi): tiết hormone điều hòa đường huyết ( tạo glucozo từ protein và lipit) + lớp trong ( lớp lưới): tiết hormone điều hòa sinh dục nam, gây những biến đổi đặc tính sinh dục nam Tủy tuyến tiết adrenalin và noradrenalin có tác dụng điều hòa hoạt động tim mạch và hô hấp, Các hormone này gây tăng nhịp tim, co mạch, tăng nhịp hô hấp, dãn phế quả, góp phần cùng glucagon điều chỉnh lượng đường huyết khi bị hạ đường huyết Trình bày chức năng của tinh hoàn và buồng trứng: Tinh hoàn, buồng trứng ngoài chức năng sản sinh trinh trùng và trứng, còn thực hiện chức năng của các tuyến nội tiết Các tế bào kẽ trong tinh hoàn tiết hormone sinh dục nam ( testosteron) Các tế bào nang trứng tiết hormone sinh dục nữ ( ostrogen) Các hormone này gây nên những biến đổi ở tuổi dậy thì, trong đó quan trọng nhất là những dấu hiệu chứng tỏ đã có khả năng sinh sản Khái quát chung về tuyến sinh dục: gồm tinh hoàn ( nam) và buồng trứng (nữ) là 1 tuyến pha Những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dạy thì nam: Lơn nhanh, cao vụt Sụn giáp phát triển, lộ hầu Vỡ tiếng, giọng ồm Mọc ria mép Mọc lông nách Mọc lông mu Cơ bắp phát triển Cơ quan sinh dục to ra Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển Xuất hiện mụn trứng cá Xuất tinh lần đầu Vai rộng, ngực nở Những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì nữ: Lớn nhanh Da trở nên mịn màng Thay đổi giọng nói Vú phát triển Mọc lông mu Mọc lông nách Hông nở rộng Mông, đùi phát triển Bộ phận sinh dục phát triển Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển Xuất hiện mụn trứng cá Bắt đầu hành kinh Sự điều hòa hoạt động của các tuyến nội tiết: Các tuyến nội tiết không chỉ chịu sự điều khiển của các hormone tuyến yên mà ngược lại, hoạt động của tuyến yên đã được tăng cường hay kìm hãm cũng bị sự chi phối của hormone do các tuyến này tiết ra Đó là cơ chế tự điều hòa của các tuyến nội tiết nhờ các thông tin ngược Lượng đường trong máu giữ được tương đối ổn định là do đâu? nhờ sự phối hợp hoạt động của các tế bào alpha và beta của đảo tụy trong tuyến tụy khi lượng đường trong máu giảm sau các hoạt động mạnh or đói kéo dài, không chỉ các tế bào alpha của đảo tụy tiết glucagon mà còn có sự phối hợp hoạt động của cả 2 tuyến trên thận Tuyến này tiết cooctizon để góp phần vào sự chuyển hóa lipit và protein làm tăng đường huyết Vai trò của sự điều hòa và phối hợp của các tuyến nội tiết? duy trì tính ổn định của môi trường bên trong đảm bảo cho các quá trình sinh lí diễn ra bình thường
Tài liệu đính kèm: