Giáo án lớp 7 môn học Giáo dục công dân - Tuần 1 - Tiết 1 - Bài 1: Sống giản dị

Giáo án lớp 7 môn học Giáo dục công dân - Tuần 1 - Tiết 1 - Bài 1: Sống giản dị

- Giúp HS hiểu thế nào là sống giản dị và không giản dị, tại sao cần phải sống giản dị.

- Hình thành ở HS thái độ quý trọng sự giản dị, chân thật, xa lánh lối sống xa hoa, hình thức.

- Giúp HS biết tự đáng giá hành vi của bản thân và của người khác về lối sống giản dị ở mọi khía cạnh : lời nói, cử chỉ, tác phong, cách ăn mặc và thái độ giao tiếp với mọi người, biết xây dựng kế hoạch tự rèn luyện, học tập những tấm gương sống giản dị của mọi người xung quanh để trở thành người sống giản dị.

II. CHUẨN BỊ :

- Tranh ảnh, băng hình, câu chuyện, tình huống thể hiện lối sống giản dị.

- Tìm thêm một số câu thơ, câu ca dao hoặc tục ngữ nói về tính giản dị ở nhiều khía cạnh khác nhau.

 

doc 57 trang Người đăng levilevi Lượt xem 915Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 7 môn học Giáo dục công dân - Tuần 1 - Tiết 1 - Bài 1: Sống giản dị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 - tiết 1
Ngày soạn : 22/8/2011
Ngày dạy 24/8/2011
Bài 1: Sống giản dị
I. mục tiêu bài học :
- Giúp HS hiểu thế nào là sống giản dị và không giản dị, tại sao cần phải sống giản dị.
- Hình thành ở HS thái độ quý trọng sự giản dị, chân thật, xa lánh lối sống xa hoa, hình thức.
- Giúp HS biết tự đáng giá hành vi của bản thân và của người khác về lối sống giản dị ở mọi khía cạnh : lời nói, cử chỉ, tác phong, cách ăn mặc và thái độ giao tiếp với mọi người, biết xây dựng kế hoạch tự rèn luyện, học tập những tấm gương sống giản dị của mọi người xung quanh để trở thành người sống giản dị.
II. chuẩn bị : 
- Tranh ảnh, băng hình, câu chuyện, tình huống thể hiện lối sống giản dị.
- Tìm thêm một số câu thơ, câu ca dao hoặc tục ngữ nói về tính giản dị ở nhiều khía cạnh khác nhau.
III.tiến trình lên lớp:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra : Đồ dùng học tập và sách vở đầu năm của HS.
3. Bài mới: 
Hoạt động 1 : giới thiệu bài :
Gv kể một câu chuyện về Bác Hồ: Chiếc nhà sàn đơn sơ cũng là nơi ở, nơi họp bộ chính trị, đôi dép cao su, bộ quần áo kaki đã bạc màu.
Từ đó, GV hỏi HS suy nghĩ gì về Bác qua những điều đó.
Hoạt động 2 : Tìm hiểu truyện đọc : “Bác hồ trong ngày tuyên ngôn độc lập”.
Gọi Hs đọc truyện.
Bằng hiểu biết của em về lịch sử, hãy cho biết ngày mùng 2 tháng 9 là ngày có ý nghĩa như thế nào trong lịch sử của dân tộc ta ?
Trong thời khắc thiêng liêng ấy, mọi người hình dung như thế nào về sự xuất hiện của Bác Hồ ?
Nhưng trái với những hình dung ấy, Bác Hồ xuất hiện trong ngày 2/9 với cử chỉ, lời nói và trang phục ra sao?
Em có suy nghĩ gì về những cử chỉ, hành động, lời nói đó của Bác ?
GV chốt tất cả những biểu hiện ấy cho ta thấy Bác là một người rất giản dị.
Vậy em hiểu sống giản dị là sống như thế nào ? Những biểu hiện của lối sống giản dị ? Vì sao phải sống giản dị? 
HS dựa vào hiểu biết và những thông tin trong nội dung bài học để trả lời. GV khái quát, nhắc lại nội dung bài học.
Hoạt động 3 : Liên hệ thực tế để thấy được những biểu hiện đa dạng, phong phú của lối sống giản dị :
Hãy tìm những tấm gương sống giản dị trong nhà trường, trong cuộc sống và trong sách báo mà em biết. Gọi một số HS phát biểu.
GV kể một số câu chuyện khác về lối sống giản dị của Bác : Từ trong cuộc sống hàng ngày đến lời nói, việc làm, cách cư xử với những người xung quanh.
Từ đó, GV chốt lại :
- Trong cuộc sống sự giản dị được biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Giản dị chính là cái đẹp, song nó không chỉ là vẻ đẹp biểu hiện ở lời nói, ở cách ăn mặc và việc làm mà còn thể hiện qua suy nghĩ, hành động của mỗi người trong cuộc sống .
- Mỗi HS chúng ta cần học tập các tấm gương ấy để trở thành những người có lối sống giản dị. Bởi lẽ, một HS sống giản dị sẽ có nhiều thời gian, điều kiện để học hành, đỡ phí tiền của cha mẹ vào những chi tiêu chưa cần thiết.
Hoạt động 4 : Thảo luận nhóm để HS tìm ra những biểu hiện trái với giản dị, hoặc không giản dị :
G chia hai nhóm, một nhóm tìm những hành vi thể hiện lối sống giản dị, nhóm còn lại tìm những hành vi trái với những biểu hiện đó.
GV nhận xét và bổ sung bằng cách đưa ra một số hành vi gợi ý để các nhóm thảo luận và từng HS tự rút ra nhận xét, đánh giá như :
- Mặc bộ quần áo lao động đi dự các buổi lễ.
- Có những nhu cầu đòi hỏi về ăn mặc, tiện nghi, vui chơi vượt quá khả năng kinh tế cho phép của gia đình và bản thân.
- Có những hành vi, cử chỉ, cách ăn mặc lạc lõng, xa lạ với truyền thống của dân tộc.
GV giúp HS phân tích cả ba hành vi trên đều thể hiện lối sống không phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân, gia đình, xã hội.
GV hướng HS khái quát các ý chính và kết luận:
- Trái với giản dị là lối sống xa hoa, lãng phí, phô trương về hình thức, học đòi trong ăn mặc, cầu kì trong cử chỉ, sinh hoạt, giao tiếp.
- Giản dị không có nghĩa là qua loa, đại khái, cẩu thả, tuỳ tiện trong nếp sống, nếp nghĩ, nói năng cộc lốc, trống không, tâm hồn nghèo nàn, trống rỗng.
- Hành vi thể hiện lối sống giản dị phải phù hợp với lứa tuổi, với điều kiện của gia đình, bản thân và môi trường xã hội xung quanh.
Hoạt động 5 : Hướng dẫn H luyện tập:
- G hướng dẫn H làm các bài tập ở mục 3.
- Bài tập về nhà : Yêu cầu mỗi H tự xây dựng kế hoạch rèn luyện bản thân để trở thành người có lối sống giản dị.
I. Tìm hiểu truyện đọc :
Ngày Quốc khánh của nước VN, đó là một ngày có ý nghĩa trọng đại trong tiến trình lịch sử của dân tộc.
Bác mặc bộ quần áo ka – ki, đội mũ vải đã bạc màu và đi đôi dép cao su.
Bác cười đôn hậu và vẫy tay chào đồng bào.
Thái độ như người cha hiền đối với các con.
Bác hỏi đồng bào: “Tôi nói đồng bào có nghe rõ không ”
Bác ăn mặc đơn giản, không cầu kì, phù hợp với hoàn cảnh đất nước lúc đó.
Thái độ chân tình, cởi mở đã xua tan tất cả những gì còn là xa cách giữa Bác Hồ – Chủ tịch nước với nhân dân.
Lời nói của Bác dễ hiểu, gần gũi thân thương với mọi người.
II. Nội dung bài học :
1.Sống giản dị là gì:
2.ý nghĩa của sống giản dị:
III. Luyện tập:
Bt1: Bức tranh thể hiện tính giản dị: bt 3.
Bt 2: 
Phương án đúng: 2,5,
4. Củng cố: 
- Giản dị là gì? ý nghĩa của sống giản dị?
- Tìm một số câu ca dao tục ngữ nói về sống giản dị?
5. Dặn dò:
- Làm BT c,d.
- Học bài cũ. Xem trước bài 2.
Tuần 2-tiết 2: 
Ngày soạn : 29/8/2011
Ngày dạy :31/8/2011
Bài 2: trung thực
i. mục tiêu bài học :
- Giúp H hiểu thế nào là trung thực, biểu hiện của lòng trung thực và vì sao cần phải trung thực.
- Hình thành ở H thái độ quý trọng, ủng hộ những việc làm trung thực và phản đối những hành vi thiếu trung thực.
- Giúp H biết phân biệt các hành vi thể hiện tính trung thực và không trung thực trong đời sống hàng ngày, biết tự kiểm tra hành vi của mình và rèn luyện để trở thành người trung thực.
ii. chuẩn bị :
- Tranh ảnh, tài liệu, băng hình.
- Một số mẩu chuyện, câu nói của các vị danh nhân.
III. các hoạt động dạy học chủ yếu :
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ :
Sống giản dị là gì ? những biểu hiện cụ thể của lối sống giản dị ? Vì sao chúng ta phải sống giản dị ?
3.Bài mới:
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài :
Gv thông qua một tình huống để giới thiệu.
Hoạt động 2 : Phân tích truyện đọc :
Sự công minh chính trực của một nhân tài
- GVgọi HS đọc.
- Qua câu chuyện, em thấy Bra-man-tơ đối xử với Mikenlănggiơ như thế nào ?
Trước những hành động đó của Bra-man-tơ, Miken có thái độ như thế nào ?
Em có nhận xét gì về lời nhận xét đó.
Vì sao Miken lại xử sự như vậy ?
Điều đó chứng tỏ ông là người có đức tính trung thực, trọng chân lí và công minh chính trực.
Hoạt động 3 : Liên hệ thực tế để thấy được nhiều biểu hiện khác nhau của tính trung thực :
Hãy lấy một số VD về tính trung thực mà em được biết.
G kể thêm một số câu chuyện của chính bản thân, và một số VD khác như : 
GV cho Hs đánh giá, nhận xét.
Gv nhắc nhở Hs, tính trung thực biểu hiện ở các khái cạnh khác nhau :
+ Trong học tập : ngay thẳng, không gian dối : không quay bài, không chép bài của bạn
+ Trong quan hệ với mọi người : Không nói xấu hay tranh công đổ lỗi cho người khác, dũng cảm nhận khuyết điểm
+ Trong hành động : bênh vực, bảo vệ chân lí, lẽ phải và đấu tranh, phê phán những việc làm sai trái.
G nhấn mạnh :
+ Trung thực biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau trong cuộc sống : qua thái độ, hành động, qua lời nói của con người, không chỉ trung thực với mọi người mà cần trung thực với bản thân.
+ Mỗi Hs chúng ta cần học tập các tấm gương ấy để mỗi chúng ta sẽ trở thành người trung thực.
Hoạt động 4 : Hướng dẫn H thảo luận nhóm để tìm ra những biểu hiện của hành vi trái với tính trung thực và phân biệt rõ sự khác nhau giữa các hành vi dối trá, thiếu trung thực với việc có thể không nói lên sự thật trong những trường hợp cần thiết
G chia nhóm để thảo luận.
H trình bày. G tổng hợp, bổ sung :
+ Trái với trung thực là dối trá, xuyên tạc, trốn tránh hoặc bóp méo sự thật, ngược với chân lí, lương tâm. Những hành vi thiếu trung thực thường gây ra những hậu quả xấu trong đời sống xã hội hiện nay như tham ô, tham nhũng
+ Người trung thực cũng phải biết hành động tế nhị, khôn khéo mà vẫn bảo vệ được sự thật, không phải biết gì , nghĩ gì cũng nói ra bất cứ lúc nào, ở đâu. Có những trường hợp có thể che giấu sự thật nhưng không phải biểu hiện của hành vi thiếu trung thực vì điều đó không dẫn đến những hậu quả xấu mà ngược lại đem đến những điều tốt đẹp hơn cho xã hội và mọi người.
VD : 
+ đối với kẻ gian, kẻ địch ta không thể nói hết sự thật. Hành động này là biểu hiện của tinh thần cảnh giác cao.
+ Đối với bệnh nhân, trong một số trường hợp, thầy thuốc không thể nói hết sự thật về căn bệnh , điều đó thể hiện lòng nhân ái, lối sống nhân văn với mọi người.
+ Người vợ yếu đau, nhưng sợ chồng và các con lo lắng nên bà vẫn bảo khoẻ và cố gắng đi làm. Điều đó thể hiện sự chịu đựng hi sinh, tình yêu thương tha thiết của người vợ dành cho chồng và của người mẹ dành cho con.
Hoạt động 5 : Rút ra bài học và liên hệ thực tế :
G hướng dẫn h rút ra nội dung bài học.
HS đọc ghi nhớ – SGK.
Yêu cầu H tự liên hệ, kể những việc làm thể hiện tính trung thực của bản thân.
I. Tìm hiểu truyện đọc:
Rất oán hận vì Bra-man-tơ luôn chơi xấu, kình địch, làm giảm danh tiếng và làm hại không ít đến sự nghiệp của ông.
Vẫn công khai đáng giá rất cao Bra, và khẳng định: “Với tư cách là một nhà kiến trúc, Bram thực sự vĩ đại, không một ai thời cổ có thể sánh bằng”.
Là sự đề cao, trân trọng và khẳng định tài năng của Bram, đó cũng không phải là lời nịnh bởi nó được nhìn nhận dưới góc độ của một nhà kiến trúc.
Vì ông là người sống thẳng thắn, luôn tôn trọng và nói lên sự thật, không để tình cảm cá nhân chi phối làm mất khách quan khi đánh giá sự việc.
II) Nội dung bài học :
1. Trung thực là gì:
2. Biểu hiện của trung thực:
3. ý nghĩa:
III. Bài tập:
+ Bài tập a : H phải giải thích hành vi 1,2,3,7 lại không phải là biểu hiện của tính trung thực.
+ Bài tập b : Hành động của bác sĩ là biểu hiện của tinh thần nhân đạo
+ Bài tập c : Rèn tính trung thực từ những việc nhỏ.
4.Củng cố: 
- G tổng kết toàn bài và y/c H rút ra nội dung bài học và ý nghĩa của trung thực.
5. Dặn dò: 
- Sưu tầm ca dao, tục ngữ, danh ngôn về tính trung thực.
-Tìm những câu chuyện về đức tính trung thực.
- Nghiên cứu trước bài 3 chuẩn bị cho tiết sau.
Tuần 3-tiết 3 :
Ngày soạn: 5/9/2011
Ngày dạy : 7/9/2011
bài 3 :Tự trọng
i. mục tiêu bài học :
- Giúp H hiểu được thế nào là lòng tự trọng, không tự trọng, vì sao phải có lòng tự trọng.
- Hình thành ở H nhu cầu và ý thức tự trọng ở bất cứ điều kiện, hoàn cảnh nào trong cuộc sống.
- Giúp H biết tự đánh giá hành vi của bản thân và người khác ...  trấn) gồm có những cơ quan nào
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đó.
2. Thái độ:
- Hình thành ở học sinh ý thức tự giác thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương.
- Có ý thức tôn trọng, giữ gìn an ninh, trật tự cộng cộng và an toàn xã hội ở địa phương.
3. Kỹ năng:
- Xác định đúng cơ quan nhà nước địa phương có chức năng giải quyết công việc của cá nhân và gia đình.
- Tôn trọng ý kiến và việc làm của cán bộ địa phương
- Giúp đỡ tạo điều kiện cho cán bộ địa phương hoàn thành nhiệm vụ.
II. Phương tiện dạy và học:
- SGK - SGV Giáo dục công dân 7
Hiến pháp nước Cộng hào Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
Luật tổ chức HĐND và UBND
Băng hình, tranh ảnh về bầu cử
Sơ đồ bộ máy nhà nước cấp cơ sở.
III. Tiến trình lên lớp:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Vẽ sơ đồ phân cấp bộ máy nhà nước
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Liên quan trực tiếp và nhiều đến mỗi công dân là bộ máy nhà nước cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) Để hiểu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy nhà nước cấp cơ sở chúng ta học bài hôm nay.
Hoạt động 2:Tìm hiểu tình huống hoạt động SGK: Trước khi vào phần hỏi và giải đáp pháp luật SGK trang 60, GV kiểm tra kiến thức của HS bài 17 để giúp học sinh hiểu bài hệ thống hơn
GV: Sử dụng sơ đồ phân cấp bộ máy nhà nước.
GV: Bộ máy nhà nước cấp cơ sở (phường, xã,. thị trấn) có những cơ quan nào?
GV: Giải thích tình huống Tr 60
GV: Chiếu trên máy nội dung tình huống và nội dung trả lời.
Học sinh quan sát và nhận xét
GV: Chiếu trên máy nội dung tình huống.
Mẹ em sinh em bé. Gia đình em cần xin giấy khai sinh thì đến cơ quan nào?
1. Công an xã, phường, thị trấn
2. Trường Trung học phổ thông
3. UBND xã, phường thị trấn
GV: nhận xét và kết luận. Chuyển ý theo hoạt động 3.
Kết luận tìm hiểu tình huống làm rõ những việc nào cần giải quyết phải đến UBND, công việc nào đến cơ quan quan khác.
I. Tìm hiểu tình huống:
Bộ máy nhà nước cấp cơ sở gồm:
- HĐND ( xã, phường, thị trấn)
- UBND ( xã, phường, thị trấn)
Trả lời: Việc cấp lại giấy khai sinh do UBND xã, phường thị trấn nơi đương sự cư trú hoặc đàng đăng ký hộ tịch thực hiện.
- Người xin cấp lại giấy khai sinh phải làm
Đơn xin cấp lại giấy khai sinh
Sổ hộ khẩu
Chứng minh thư nhân dân
Các giấy tờ khác để chứng minh việc mất giấy khai sinh là có thật
Thời gian: Qua 7 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
Trả lời: Phương án 3 đúng
Hoạt động 3: Tìm hiểu nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp cơ sở:
Gv: Để giúp học sinh tiếp thu phần này, trước hết cho Hs tái hiện kiến thức bài 17. Gv chiếu trên máy nội dung điều 119 và điều 10 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
HĐND là cơ quan quyền lực của nhà nước ở địa phương do nhân dân bầu ra và được nhân dân địa phương giao nhiệm vụ.
- Bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh hiến pháp và pháp luật tại địa phương
- Quyết định về kế hoạch phát triển kinh tế văn hoá, giáo dục an ninh ở địa phương.
Gv hỏi
1. HĐND xã phường, thị trấn do ai bầu ra?
2.HĐND có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
HS trao đổi ý kiến
GV nhận xét rút ra kết luận.
GV chiếu trên máy chiếu nội dung điều 12 hiến pháp Việt Nam 1992
UBND là cơ quan chấp hành của HĐND do HĐND bầu ra, là cơ quan hành chính nhà nước địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND.
GV đặt câu hỏi
1. UBND xã, phường, thị trấn do ai bầu ra
2. UBND có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
HS tự do trình bày ý kiến
GV nhận xét tóm tắt nội dung,nhận xét bổ sung.
HS: Đọc lại nội dung, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND và UBND xã, phường, thị trấn
GV: Chốt lại phần này cho học sinh làm bài tập sau:
Bài tập: Xác định nhiệm vụ, quyền hạn nào sau đây thuộc về HĐND, UBND xã, phường thị trấn
- Quyết định chủ trương, biện pháp xây dựng và phát triển địa phương
- Giám sát thực hiện nghị định của HĐND
- Thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo địa phương
- Quản lý hành chính địa phương
- Truyên truyền giáo dục phápluật
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự
- Bảo vệ tự do, bình đẳng
- Thi hành pháp luật
- Phòng chống tệ nạn xã hội ở địa phương
HS tự bộc lộ suy nghĩ
GV kết thúc tiết dạy . Dặn dò xem lại nội dung bài học SGK
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND xã, phường, thị trấn 
HĐND xã phường, thị trấn do nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp bầu ra.
- Nhiệm vụ và quyền lợi :
Quyết định những chủ trường và biện pháp quan trọng ở địa phương như xây dựng kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng an ninh không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương với nhà nước.
Giám sát hoạt động của thường trực HĐND, UBND xã phường, thị trấn, giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND xã phường, thị trấn và các lĩnh vực kinh tế xã hội, đời sống.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xa, phường, thị trấn 
UBND xa, phường, thị trấn do HĐND xã, phường thị trấn bầu ra
- Nhiệm vụ và quyền hạn
Quản lý nhà nước ở địa phương các lĩnh vực
Tuyên truyền và giáo dục pháp luật
đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hôi
Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản
Chống tham nhũng và tệ nạn xã hội
Tuần 32 - tiết 32 
Ngày soạn : 20/4/2010
Ngày dạy : 22/4/2010
Hoạt động 4: Hệ thống hoá nội dung chính của bài học :
Kết hợp với kiến thức bài 17 và phần đã học ở tiết 1 bài 18 giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận để rút ra nội dung bài học
Câu hỏi:
1. HĐND và UBND xã, phường, thị trấn là cơ quan chính quyền thuộc cấp nào?
2. HĐND xã,phường, thị trấn do ai bầu ra có nhiệm vụ gì?
3. UBND xã phường, thị trấn do ai bầu ra và nhiệm vụ gì?
4. Trách nhiệm của công dân đối với bộ máy nhà nước cấp cơ sở xã, phường thị trấn như thế nào?
GV: phân công
 Nhóm 1: Câu 1
Nhóm 2: Câu 2
Nhóm 3: Câu 3
Nhóm 4: Câu 4
Vì các câu hỏi đã chuẩn bị kỹ và đã được học nên GV cho thời gian thảoluận ngắn, phân công nhóm theo bàn và ngồi tại chỗ
HS trả lời câu hỏi
GV nhận xét và bổ xung ý kiến
HS ghi vào vở.
Để liên hệ nội dung bài học giáo viên cho học sinh làm bài tập trác nghiệm sau
Nội dung: Những hành vi nào sau đây góp phần vào xây dựng nơi em ở?
- Chăm chỉ học tập
- Chăm chỉ lao động giúp đỡ gia đình và làm nghề truyền thống
- Giữ gìn môi trường
- Tham gia luật nghĩa vụ quân sự khi đủ tuổi
- Phòng chống tệ nạn xã hội
HS tự do trả lời
GV Nhận xét cho điểm học sinh kết luận phần bài học, củng cố kiến thức cho học sinh
HĐND và UBND xã, phường thị trấn là cơ quan chính quyền cấp cơ sở
HĐND xã, phường, thị trấn do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước dân về:
- ổn định kinh tế
- Nâng cao đời sống
- Củng cố quốc phòng an ninh
UBND do HĐND bầu ra có nhiệm vụ
- Chấp hành nghị quyết của HĐND
- Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
HĐND và UBND là cơ quan nhà nước của dân, do dân, vì dân .Chúng ta cần
- Tôn trọng và bảo vệ
- Làm tròn trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật
- Quy định của chính quyền địa phương
Hoạt động 5: Luyện tập :
Phần bài tập này giáo viên tổ chức theo nhóm như hoạt động 4.Giáo viên cho bài tập SGK và bài tập bổ sung
Bài tập 1: Em hãy chọn các mục A tương ứng với mục B
A. Việc cần giải quyết
B. Cơ quan giải quyết
1. Đăng ký hộ khẩu
2. Khai báo tạm trú
3. Khai báo tạm vắng
4. Xin giấy khai sinh
5. Sao giấy khai sinh
6. Xác nhận lý lịch
7. Xin sổ y bạ khám bênh.
8. Xác nhận bảng điểm học tập
9. đăng ký kết hôn
1. Công an
2. UBND xã
3. Trưqờng học
4. Trạm y tế, bệnh viện
Câu 2: Em hãy chọn ý đúng
Bạn An kể tên các cơ quan nhà nước cấp cơ sở như sau:
a) HĐND xã, phường, thị trấn
b) UBND xã phường, thị trấn
c) Trạm y tế xã, phường, thị trấn
d) Công an xã,phường thị trấn
e) Ban văn hoá xã, thị trấn
f) Đoàn TNCS HCM xã, thị trấn
g) MTTQ xã, thị trấn
h) Hợp tác xã
j) Hội cựu chiến binh
k) Trạm bơm
Câu 3: Em hãy chọn ý đúng.
Em An 16 tuổi đi xe máy phân khối lớn. Rủ bạn đua xe, lạng lách, đánh võng bị cảnh sát giao thông huyện bắt giữ. Gia đình em An đã nhờ ông chủ tịch xã xin bảo lãnh và để UBND xã xử lý.
a, việc làm của gia đình em An đúng hay sai?
b, Vi phạm của An xử lý thế nào?
Phần thảo luận này, các nhóm bốc thăm câu hỏi và chuẩn bị. Nhóm trưởng trình bày câu trả lời của nhóm.
HS: Cả lớp nhận xét.
GV: Đánh giá cho điểm.
III. Bài tập:
Câu 1:
A1, A4, A5, A6, A9 - B2
A2, A3 - B1
A8 - B3
A7 - B4
Câu 2:
a, b, c, d, e
Câu 3:
Việc làm của gia đình bạn An là sai.
-Vi phạm của An là do cơ quan cảnh sát giao thông xử lý theo qui định của pháp luật.
4. Củng cố
Hoạt động này giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơ chò trơi sắm vai thành tiểu phẩm.
- Tệ nạn xã hội xẩy ra tại địa phương ( số đề, bạo lực, rượi)
- Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch
- Giải quyết công việc cá nhân, gia đình với các cơ quan địa phương không đúng chức năng
Học sinh: Thể hiện các vai theo phần tự chọn. 
Giáo viên: Nhận xét và kết luận toàn bài
5. Dặn dò
Bài tập sách giáo khoa.
Tìm hiểu lịch sử truyền thống quê hương ta.
Tìm hiểu tấm gương cán bộ xã, phường, thị trấn làm tốt nhiệm vụ.
Tuần 34, tiết 34
Ngày soạn: 27/4/2010
Ngày dạy : 29/4/2010
ôn tập học kì Ii
i. mục tiêu bài học:
- Giúp H hệ thống hoá lại kiến thức của các bài học.
- Rèn cho H cách tư duy có hệ thống, cách lập biểu, bảng thống kê.
- Rèn cho H việc ôn tập bài cũ.
ii. chuẩn bị:
- Bảng phụ hệ thống kiến thức lí thuyết.
- Một số bài tập củng cố kiến thức.
iii. tiến trình dạy học: 
ổn định tổ chức:
Kiểm tra vở bài tập của học sinh: 5 em
Bài mới:
Hoạt động 1: Ôn tập lí thuyết :
H làm bài tập thống kê sau :
STT
Tên bài học
Nêu khái niệm
ý nghĩa
Quy định của pháp luật
Lấy vd minh hoạ
12
13
14
15
16
17
18
Sống và làm việc có kế hoạch.
Quyền được bảo vệ và chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam.
Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Bảo vệ di sản văn hoá
Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo.
Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa VN.
Bộ máy nhà nước cấp cơ sở
Hoạt động 2: Luyện tập: Giải một số bài tập
Bài tập b: (Trang 50)
G gọi H làm bài, các em khác nhận xét, bổ sung. G kết luận.
Bài tập d : (Trang 42)
Tiến hành tương tự như bài tập trên
Bài tập g: (Trang 54)
G gọi H làm bài, các em khác nhận xét, bổ sung. G kết luận.
Hoạt động 3: Chơi trò chơi “Ai nhanh hơn”
G cho H chia làm 2 nhóm thi hoàn thành sơ đồ phân công và phân cấp bộ máy nhà nước CHXHCNVN 
Hai nhóm lần lượt lên hoàn thành. Các nhóm khác nhận xét và bổ sung chéo cho nhau, G nhận xét và rút ra kết luận cuối cùng. Tuyên dương những nhóm làm tốt.
4. Củng cố, dặn dò:
G nhắc H ôn tập kỷ các nội dung đã học để tiết sau kiểm tra học kỳ.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an gdcd7(1).doc