/ Mục tiêu: Học sinh cần:
v Kiến thức:
Nhận biết và phát biểu được những đặc điểm cơ bản của sự nóng chảy.
Vận dụng một số kiến thức để giải thích một số hiện tượng cơ bản.
v Kiến thức:
Biết khai thác bảng ghi kết quả thí nghiệm, cụ thể là từ bảng này biết vẽ đường biểu diễn và từ đường biểu diễn biết rút ra kết luận cần thiết.
II/ Phương tiện dạy học:
· Một giá đỡ thí nghiệm.
Tuần: 28 – Ngày soạn: 21/ 03/ 2009 TCT: 28 Bài 24: SỰ NÓNG CHẢY VÀ ĐÔNG ĐẶC. I/ Mục tiêu: Học sinh cần: Kiến thức: Nhận biết và phát biểu được những đặc điểm cơ bản của sự nóng chảy. Vận dụng một số kiến thức để giải thích một số hiện tượng cơ bản. Kiến thức: Biết khai thác bảng ghi kết quả thí nghiệm, cụ thể là từ bảng này biết vẽ đường biểu diễn và từ đường biểu diễn biết rút ra kết luận cần thiết. II/ Phương tiện dạy học: Một giá đỡ thí nghiệm. Hai kẹp vạn năng. Một kiềng và lưới đốt. Một cố thuỷ tinh. Một ống nghiệm và que khấy đặt ở trong. Một nhiết kế chia độ có GHĐ là 100 C. Một đèn cồn. Băng phiến tán nhỏn, nước, khăn lau. Một bảng phụ có kẻ ô vuông. III/ Tiến trình dạy học: Hoạt động 1: Ổn định và đặt vấn đề. Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung chính Giáo viên gọi một học sinh đọc phần mở đầu SGK è đặt vấn đề bài mới: Việc đúc đồng có liên quan đến hiện tượng vật lý đó là sự nóng chảy và sự đông đặc. Đặc điểm các hiện tượng này như thế nào? Bài học hôm nay giúp chúng ta trả lời câu hỏi này. Học sinh cùng đọc SGK Hoạt động 2: Giới thiệu thí nghiệm về sự nóng chảy. Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung chính Treo tranh vẽ phóng to hình 24.1 và yêu cầu học sinh quan sát. Giáo viên lắp thí nghiệm sẵn trên bàn giáo viên sau đó giới thiệu chức năng của từng dụng cụ. Lưu ý cho học sinh: Oáng nghiệm không chạm vào đáy cốc thuỷ tinh. Nhiệt kế không chạm vào thành và đáy ống nghiệm. Phần ống nghiệm đựng băng phiến phải ngập hoàn toàn trong nước. Tại sao ống nghiệm không được chạm vào đáy cốc? ( vì đáy cốc tiếp xúc trực tiếp với ngọn lửa đèn cồn nên nóng hơn nước vì vậy sẽ là cho băng phiến nóng chảy không đều và ta khó có thể kiểm tra được nhiệt độ chính xác.) Tại sao nhiệt kế không được chạm vào thành và đáy của ống nghiệm? ( nếu để cho nhiệt kế chạm vào thành hoặc đáy ống nghiệm sẽ là cho chúng ta xác định nhiệt độ của băng phiến không chính xác.) Giáo viên thông báo cho học sinh đây là phương pháp đun cách thuỷ. Tại sao không đun trực tiếp mà phải đun gián tiếp qua bình nước? à Đun như vậy thì ống nghiệm đựng băng phiến khó bị vỡ hơn. Giáo viên giới thiệu cách làm thí nghiệm và tiến hành làm thí nghiệm. Giáo viên thông báo: vì đây không phải là băng phiến nguyên chất nên kết quả thí nghiệm không chính xác. Yêu cầu học sinh quan sát bảng 24.1 Đây là bảng theo dõi nhiệt độ của băng phiến khi đun mà các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu. Yêu cầu học sinh quan sát bảng này và vẽ đường biểu diễn quá trình thảy đổi nhiệt độ của băng phiến khi đun. Treo một bảng phụ có kẻ sẵn một hệ trục toạ độ. Yêu cầu mỗi học sinh lấy một tờ giấy vở học sinh và kẻ trục toạ độ vào giấy sau đó vẽ đường biểu diễn. Đường nằm ngang biểu thị đại lượng nào? à biểu thị đại lượng thời gian. Đường thẳng đứng biểu thị đại lượng nào? à biểu thị đại lượng nhiệt độ. Yêu cầu một học sinh lên bảng vẽ đường biểu diễn. Các học sinh còn lại vẽ vào giấy. Nhận xét và điều chỉnh cho đúng. Căn cứ vào đườngbiểu diễn và các thông tin trong SGK. Yêu cầu học sinh thảo luận và hoàn thành các câu hỏi. C1/ Khi đun nóng thì nhiệt độ của băng phiến tăng. Đường biểu diễn từ phút 0 đến phút thứ 6 là đường thẳng nằm nghiêng. C2/ Tới nhiệt độ là 80 C băng phiến bắt đầu nóng chảy. Lúc này băng phiến ở car hai thể là lỏng và rắn. C3/ Trong suốt thời gian nóng chảy nhiệt độ của băng phiến không thay đổi. Đường biểu diễn từ phút thứ 8 cho đến phút thứ 11 là đoạn thẳng nằm ngang. C4/ Băng phiến nóng chảy hết thì nhiệt độ của băng phiến tiếp tục tăng. Đường biểu diễn từ phút thứ 11 đến phút thứ 15 là đoạn thẳng nằm nghiêng. Học sinh quan sát. Theo dõi hướng dẫn của giáo viên. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. Nghe giáo viên hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm và quan sát giáo viên là thí nghiệm. Quan sát và tìm hiểu bảng 24.1. Tiến hành theo yêu cầu của giáo viên. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. Làm theo yêu cầu của giáo viên. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. I/ Sự nóng chảy. 1/ phân tích kết quả thí nghiệm. Bảng 24.1/SGK. C1/ Khi đun nóng thì nhiệt độ của băng phiến tăng. Đường biểu diễn từ phút 0 đến phút thứ 6 là đường thẳng nằm nghiêng. C2/ Tới nhiệt độ là 80 C băng phiến bắt đầu nóng chảy. Lúc này băng phiến ở car hai thể là lỏng và rắn. C3/ Trong suốt thời gian nóng chảy nhiệt độ của băng phiến không thay đổi. Đường biểu diễn từ phút thứ 8 cho đến phút thứ 11 là đoạn thẳng nằm ngang. C4/ Băng phiến nóng chảy hết thì nhiệt độ của băng phiến tiếp tục tăng. Đường biểu diễn từ phút thứ 11 đến phút thứ 15 là đoạn thẳng nằm nghiêng. Hoạt động 3: Rút ra kết kuận Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung chính Yêu cầu học sinh thảo luận và hoàn thành câu C5. C5/ ..800C. không thay đổi. Như vậy nhiệt độ nóng chảy của băng phiến là bao nhiêu? à 800C. Trong quă trình nóng chảy thì nhiệt độ băng phiến như thế nào? à Không thay đổi. Thảo luận và trả lời. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. 2/ Rút ra kết luận. C5/ ..800C. không thay đổi. KL: Sự chuyển thể từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy. Hoạt động 4: Vận dụng, củng cố và hướng dẫn về nhà: Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung chính Yêu cầu học sinh mở SBT và làm bài 24-25.1. Treo bảng phụ bài 24-25.4. Yêu cầu một học sinh lên bảng hoàn thành. Các học sinh khác làm vào vở bài tập đồng thời theo dõi và nhận xét. Như vậy thông qua tiết học hôm nay em nào có thể định nghĩa cho thầy. Thế nào là sự nóng chảy? à Sự chuyển thể từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy. Băng phiến nóng chảy ở nhiệt độ bao nhiêu? Trong quá trình nóng chảy thì nhiệt độ của băng phiến như thế nào? Yêu cầu học sinh về nhà học bài xem trước nội dung bài học. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời.
Tài liệu đính kèm: