Mục tiêu
1. Kiến thức: Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của chất khí. Nhận biết được các chất khác nhau nở vì nhiệt như nhau. So sánh mức độ nở vì nhiệt của chất khí so với chất lỏng và rắn.
2. Kĩ năng: Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế.
II. Chuẩn bị
Mỗi nhóm: một bình thuỷ tinh đáy bằng, một ống thuỷ tinh, một nút cao su, một cốc nước pha màu.
Cả lớp: một quả bóng bàn bị bẹp, một cốc nước nóng.
III. Tiến trình dạy – học
1. Kiểm tra bài cũ
HS1: Nêu kết luận về sự nở vì nhiệt của chất lỏng? Chữa bài tập 19.2 (SBT).
HS2: Chữa bài tập 19.1 và 19.3 (SBT).
Tiết 23: Ngày soạn: 4/2/2011 Ngày dạy: 9 /2/2011 I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của chất khí. Nhận biết được các chất khác nhau nở vì nhiệt như nhau. So sánh mức độ nở vì nhiệt của chất khí so với chất lỏng và rắn. 2. Kĩ năng: Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế. II. Chuẩn bị Mỗi nhóm: một bình thuỷ tinh đáy bằng, một ống thuỷ tinh, một nút cao su, một cốc nước pha màu. Cả lớp: một quả bóng bàn bị bẹp, một cốc nước nóng. III. Tiến trình dạy – học Kiểm tra bài cũ HS1: Nêu kết luận về sự nở vì nhiệt của chất lỏng? Chữa bài tập 19.2 (SBT). HS2: Chữa bài tập 19.1 và 19.3 (SBT). Bài mới Đặt vấn đề - GV nêu vấn đề như phần mở đầu SGK. Làm thí nghiệm với quả bóng bàn bị bẹp - Yêu cầu HS quan sát,đưa ra dự đoán nguyên nhân làm quả bóng phồng lên. b. Bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Hoạt động 1: Làm thí nghiệm Yêu cầu HS đọc TN trong SGK. Hỏi: Người ta đã thực hiện thí nghiệm như thế nào, với các dụng cụ gì để kiểm tra sự nở vì nhiệt của chất khí? Hướng dẫn HS làm TN và trình bày hiện tượng xảy ra. Đọc TN SGK. Trình bày về dụng cụ và các bước tiến hành TN. Làm TN. Thí nghiệm Dụng cụ: Ống thủy tinh, bình nước màu. Thực hiện: Cắm một ống thủy tinh nhỏ xuyên qua nút cao su của một bình cầu. Nhúng một đầu ống vào cốc nước màu. Dùng ngón tay bịt chặt đầu còn lại rồi rút ống ra khỏi cốc. Lắp chặt nút cao su để nhốt một lượng khí vào ống. Xát hai bàn tay vào nhau cho nóng lên , rồi áp chặt vào bình cầu. Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi Hướng dẫn HS trả lời C1, C2, C3, C4 . Yêu cầu HS thu thập thông tin từ bảng 20.1 để rút ra nhận xét về sự nở vì nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí. Trả lời C1, C2, C3, C4.. Xem bảng 20.1 SGK và đưa ra kết luận Trả lời câu hỏi C1: Giọt nước đi lên, chứng tỏ thể tích không khí trong bình tăng, không khí nở ra. C2: Giọt nước đi xuống, chứng tỏ thể tích không khí trong bình giảm, không khí co lại. C3: Do không khí trong bình nóng lên C4: Do không khí trong bình lạnh đi. C5: Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau. Các chất lỏng, rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơ chất rắn. Hoạt động 3: Rút ra kết luận Yêu cầu HS hoàn thành C6. Hoàn thành C6. Kết luận C6: a) Thể tích khí trong bình tăng khi khí nóng lên. b) Thể tích khí trong bình giảm khi khí lạnh đi. c) Chất rắn nở vì nhiệt ít nhất, chất khí nở vì nhiệt nhiều nhất. Hoạt động 4: Vận dụng Giáo viên hướng dẫn HS trả lời câu hỏi C7, C8, C9 SGK. C7: Không khí trong quả bóng nóng lên, nở ra. C8: d = 10.D = Khi nhiệt độ tăng: m không đổi, V tăng nên d giảm. Do đó không khí nóng nhẹ hơ không khí lạnh. C9: Khi thời tiết nóng, không khí trong bình cầu nở ra, đẩy mực nước trong ống thuỷ tinh xuống. Khi thời tiết lạnh, không khí trong bình cầu co lại, mực nước trong ống thuỷ tinh dâng lên. Củng cố Trình bày kết luận về sự nở vì nhiệt của chất khí? So sánh sự nở vì nhiệt của các chất? 4. Hướng dẫn về nhà Học bài và làm bài tập 20.2 đến 20.7 (SBT) Đọc trước bài 21: Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt của các chất Rút kinh nghiệm ..................................................................................... Ký duyệt , ngày 7 tháng 2 năm 2011 Giáo án tuần 23 Tổ phó Nguyễn Thị Dung Tiết 24: Ngày soạn: 12/2/2011 Ngày dạy: 16 /2/2011 I. Mục tiêu 1. Kiến thức : - Nhận biết được sự co giãn khi bị ngăn cản có thể gây ra một lực rất lớn - Mô tả cấu tạo và hoạt động của băng kép - Giải thích một số ứng dụng đơn giản về sự nở vì nhiệt. 2. Kỹ năng: Phân tích hiện tượng để rút ra nguyên tắc hoạt động của băng kép. 3. Thái độ: Có ý thức bảo vệ cơ thể chống sự tác động của nhiệt độ cao và thấp. II. Chuẩn bị Mỗi nhóm: 01 băng kép và giá thí nghiệm để lắp băng kép, 01 đèn cồn. Cả lớp : 01 bộ dụng cụ thí nghiệm H21.1, Cồn, bông, chậu nước, khăn. III. Tiến trình dạy – học Kiểm tra bài cũ Trình bày kết luận sự nở vì nhiệt của chất khí? So sánh sự nở vì nhiệt của chất khí với chất lỏng và rắn. Bài mới Đặt vấn đề - Yêu cầu HS quan sát hình vẽ 21.2 - Em có nhận xét gì về chỗ tiếp nối hai đầu thanh ray xe lửa. Tại sao người ta phải làm như vậy? b. Bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Hoạt động 1: Tìm hiểu lực xuất hiện trong sự co dãn vì nhiệt Yêu cầu HS đọc TN SGK và trình bày về dụng cụ và các bước tiến hành thí nghiệm. Hướng dẫn HS làm thí nghiệm và trình bày hiện tượng xảy ra. Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm trả lời C1, C2, C3. Hướng dẫn HS rút ra kết luận bằng cách điền vào C4. Yêu cầu HS làm việc theo nhóm trả lời C5, C6. Đọc TN và trình bày về dụng cụ và các bước tiến hành TN. Làm thí nghiệm. Thảo luận trả lời C1, C2, C3. Điền vào C4. Làm C5, C6. Lực xuất hiện trong sự co dãn vì nhiệt 1.Thí nghiệm Bố trí thí nghiệm như hình 21.1a,b. 2.Trả lời câu hỏi C1: Thanh thép nở ra (dài ra) C2: Khi bị giãn nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thanh thép có thể gây ra lực rất lớn. C3: Khi co lại vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thanh thép có thể gây ra lực rất lớn. 3. Kết luận C4: a) Khi thanh thép nở ra vì nhiệt nó gây ra lực rất lớn. b) Khi thanh thép co lại vì nhiệt nó cũng gây ra lực rất lớn. 4. Vận dụng C5: Chỗ tiếp nối hai đầu thanh ray xe lửa có để một khe hở. Khi nhiệt độ tăng đường ray dài ra. Nếu không để khe hở, sự nở vì nhiệt của đường ray sẽ bị ngăn cản gây lực lớn làm cong đường ray. C6: Hai gối đỡ có cấu tạo không giống nhau. Một gối đỡ được đặt trên các con lăn để tạo điều kiện cho cầu dài ra mà không bị ngăn cản khi nhiệt độ tăng. Hoạt động 2: Tìm hiểu băng kép Yêu cầu HS quan sát hình vẽ 21.4 và giới thiệu cấu tạo của băng kép. Làm thí nghiệm và yêu cầu HS trình bày hiện tượng xảy ra. Yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời C7, C8, C9. Giới thiệu ứng dụng của băng kép. Yêu cầu cá nhân HS hoàn thành C10. Quan sát hình vẽ 21.4 và tìm hiểu cấu tạo của băng kép. Quan sát thí nghiệm và trình bày hiện tượng xảy ra. Thảo luận nhóm trả lời C7, C8, C9. Tìm hiểu ứng dụng của băng kép. Hoàn thành C10. Băng kép 1. Quan sát thí nghiệm Bố trí TN như hình 21.4 2. Trả lời câu hỏi C7: Đồng và thép nở vì nhiệt khác nhau. C8: Băng kép luôn cong về phía thanh thép. Đồng nở ra vì nhiệt nhiều hơn thép nên đồng dài hơn, nằm phía ngoài vòng cung. C9: Nếu làm cho băng kép lạnh đi thì băng kép công về phía thanh đồng. Đồng co lại nhiều hơn thép nên thanh đồng ngắn hơn, đồng nắm phía trong vòng cung. 3. Vận dụng C10: Khi đủ nóng, băng kép cong về phía thanh thép làm ngắt mạch điện. Thanh đồng nắm dưới. Hoạt động 3: Bổ sung kiến thức môi trường Sự dãn nở vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra lực rất lớn. Do đó: Trong xây dựng cần tạo khoảng cách nhất định giữa các bộ phận để các bộ phận đó dãn nở. Cần có biện pháp bảo vệ cơ thể, giữ ấm vào mùa đông và làm mát vào mùa hè để tránh sốc nhiệt, tránh ăn uống thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh. Hướng dẫn về nhà - Học bài và làm bài tập 20.1 đến 20.6 (SBT). - Đọc trước bài 22: Nhiệt kế- Nhiệt giai . IV. Rút kinh nghiệm Ký duyệt , ngày 14 Tháng 2 năm 2011 Giáo án tuần 24 Tổ phó Nguyễn Thị Dung Tiết 25: Ngày soạn: 20/2/2011 Ngày dạy: 23 /2/2011 Mục tiêu 1. Kiến thức : - Hiểu được nhiệt kế là dụng cụ sử dựng dựa trên nguyên tắc sự nở vì nhiệt của chất lỏng - Nhận biết được cấu tạo và công dụng của các loại nhiệt kế khác nhau. - Biết hai loại nhiệt giai Xen xi út và nhiệt giai fa re nhai. 2. Kỹ năng: Phân biệt được nhiệt giai Xen-xi-út và nhiệt giai fa-ren-hai và có thể chuyển nhiệt độ từ nhiệt giai này sang nhiệt độ tương ứng của nhiệt giai kia. 3. Thái độ: Tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc an toàn khi sử dụng nhiệt kế. II. Chuẩn bị 03 chậu thuỷ tinh , Một ít nước đá, một phích nước nóng Nhiệt kế: nhiệt kế rượu , nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế y tế. III. Tiến trình dạy – học Kiểm tra bài cũ Trình bày kết luận chung về sự nở vì nhiệt của các chất rắn,lỏng, khí? Bài mới Đặt vấn đề Yêu cầu HS đọc mẩu đối thoại phần mở đầu SGK. Phải dùng dụng cụ nào để có thể biết chính xác người đó sốt hay không? => dùng nhiệt kế. Nhiệt kế có cấu tạo và hoạt động dựa vào hiện tượng vật lý nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay. Bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Hoạt động 1: Tìm hiểu nhiệt kế - Yêu cầu HS đọc C1. - Hướng dẫn HS lần lượt làm các bước theo hướng dẫn SGK. - Yêu cầu HS thảo luận và rút ra kết luận. - Yêu cầu HS hoàn thành C2: trình bày dụng cụ và mục đích của TN. - Yêu cầu HS quan sát hình 22.5, chỉ ra các loại nhiệt kế thường dùng. - Hướng dẫn HS thảo luận theo nhóm điền vào bảng 22.1 SGK. - Yêu cầu cá nhân HS trả lời C4. - Đọc C1. - Làm thí nghiệm theo hướng dẫn SGK. - Thảo luận và rút ra kết luận. - Hoàn thành C2. - Quan sát hình 22.5 và tìm hiểu các loại nhiệt kế. - Thảo luận nhóm điền vào bảng 22.1 SGK. - Trả lời C4. Nhiệt kế C1: Cảm giác của tay không cho phép xác định mức độ nóng lạnh C2: Xác định nhiệt độ O0C và 1000C trên cơ sở đó vẽ các vạch chia độ của nhiệt kế -Nhiệt kế dùng để đo nhiệt độ. * Các loại nhiệt kế: Nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế y tế, nhiệt kế rượu. C3: HS tự làm C4:Ống quản ở gần bầu đựng thuỷ ngân có một chỗ thắt có tác dụng ngăn không cho thuỷ ngân tụt xuống bầu khi đưa nhiệt kế ra khỏi cơ thể. Nhờ đó có thể đọc được nhiệt độ cơ thể. Hoạt động 2: Tìm hiểu nhiệt giai - Yêu cầu HS đọc SGK, thảo luận theo nhóm trả lời các câu hỏi: 1.Có mấy loại nhiệt giai? 2. Trình bày đặc điểm của các loại nhiệt giai được giới thiệu. 3. Lập hệ thức chuyển đổi từ nhiệt giai Xen-xi-út sang nhiệt giai Fa-ren-hai và ngược lại. - Gọi đại diện nhóm HS trình bày kết quả thảo luận. Nhận xét, bổ sung . - Đọc SGK và thảo luận theo nhóm. - Trình bày kết quả thảo luận. 2. Nhiệt giai: * Nhiệt giai Xen-xi-út :Nhiệt độ của nước đá đang tan là 00C, của hơi nước đang sôi là 1000C. * Nhiệt giai fa-ren-hai: Nhiệt độ của nước đá đang tan là 320F , của hơi nước đang sôi là 2120F. * Hệ thức chuyển đổi: 10C = 1,80F Hoạt động 3: Vận dụng Hướng dẫn HS làm C5. C5: 300C= 00C+300C = 320F+(30.1,8)0F = 320F+540F = 860F Hoạt động 4: Bổ sung kiến thức môi trường Sử dụng nhiệt kế thủy ngân đo được nhiệt độ trong khoảng biến thiên lớn, nhưng thủy ngân là một chất độc hại cho sức khỏe con người và môi trường. Do vậy, trong dạy học tại các trường phổ thông nên sử dụng nhiệt kế rượu hoặc nhiệt kế dầu có pha chất màu. Trong trường hợp sử dụng nhiệt kế thủy ngân thì cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc an toàn. 3. Hướng dẫn về nhà - Học bài và làm bài tập 21.1 đến 21.6 (SBT). - Đọc trước bài 23. Chuẩn bị mẫu báo cáo thực hành. IV. Rút kinh nghiệm Ký duyệt , ngày 21 Tháng 2 năm 2011 Giáo án tuần 25 Tổ phó Nguyễn Thị Dung Tiết 24: Ngày soạn: 27/2/2011 Ngày dạy: 2 /3/2011 I. Mục tiêu 1. Kỹ năng:Biết đo nhiệt độ cơ thể bằng nhiệt kế y tế và theo dõi sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian và vẽ đường biểu diễn sự thay đổi này. 2. Thái độ: Rèn tính trung thực, tỷ mỷ , thận trọng khi tiến hành thí nghiệm và báo cáo . II. Chuẩn bị Mỗi nhóm : 1 nhiệt kế y tế, 1 nhiệt kế thuỷ ngân, 1đồng hồ bấm giây, cốc đựng nước, đèn cồn, giá đỡ . Học sinh : cá nhân HS chuẩn bị mẫu báo cáo thực hành. III. Tiến trình dạy – học Kiểm tra bài cũ ? Người ta dùng thiết bị gì để đo nhiệt độ? ? Có mấy loại nhiệt kế? Những loại đó dùng để làm gì? ? Người ta thường sử dụng những nhiệt giai nào? Viết hệ thức liên hệ giữa nhiệt độ trong hai loại nhiệt giai thường sử dụng. Bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Hoạt động 1: Học sinh trình bày việc chuẩn bị báo cáo thực hành. Kiểm tra việc chuẩn bị mẫu báo cáo thực hành. Kiểm tra việc chuẩn bị lý thuyết của học sinh cho bài thực hành: Yêu cầu một số học sinh trình bày câu trả lời đối với các câu hỏi của mẫu báo cáo trong SGK. Trình bày việc chuẩn bị nội dung và mẫu báo cáo thực hành. Mục tiêu TN: 1. Dùng nhiệt kế y tế đo nhiệt độ cơ thể 2. Dùng nhiệt kế dầu theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của nước. Tiến hành: 1. Kiểm tra nhiệt kế => Dùng bông lau sạch nhiệt kế => Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ cơ thể => Đọc nhiệt độ. 2. Lắp dụng cụ như hình 23.1 => Ghi nhiệt độ trước khi đun => đốt đèn cồn để đun nước =>Vẽ đồ thị. Hoạt động 2: Lắp ráp và tiến hành thí nghiệm Theo dõi các nhóm học sinh làm thí nghiệm. Kiểm tra sự phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong nhóm. Theo dõi, hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm. Phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm. Tiến hành thí nghiệm. Xử lý kết quả thu được từ thực hành và hoàn thành mẫu báo cáo. Theo dõi các nhóm học sinh làm thí nghiệm. Kiểm tra sự phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong nhóm. Theo dõi, hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm. Hoạt động 3: Kết thúc thực hành Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nhận xét tinh thần, thái độ, tác phong và kỹ năng của học sinh và các nhóm trong quá trình làm bài thực hành. Thu báo cáo thực hành. Hoàn thành mẫu báo cáo thực hành. Nộp báo cáo thực hành. 3. Hướng dẫn về nhà Ôn tập chuẩn bị kiểm tra 45 phút. IV.Rút kinh nghiệm Ký duyệt, ngày 28 tháng 2 năm 2011 Giáo án tuần 24 Tổ phó Nguyễn Thị Dung
Tài liệu đính kèm: