Giáo án lớp 6 môn Giáo dục công dân - Tuần 1 - Tiết 1: Bài 1: Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể (Tiết 12)

Giáo án lớp 6 môn Giáo dục công dân - Tuần 1 - Tiết 1: Bài 1: Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể (Tiết 12)

1 Kiến thức

- Giúp học sinh hiểu biết những biểu hiện củu việc tự chăm sóc và rèn luyện thân thể

-Ý nghĩa của việc tự chăm sóc và rèn luyện thân thể

2 Thai độ

- Có ý thức thường xuyên rèn luyện thân thể ,giử gìn và chăm sóc sức khỏe bản thân

3 Kĩ năng

-Biết tự chăm sóc và rèn luyện thân thể

-Biết vận động mọi người cùng tham gia vá hưởng ứng phong trào TDTT

II/ Chuẩn kiến thức ,kĩ năng

1Kiến thức

- Hiểu được sức khỏe thân thể là tài sản quý giá nhất của con người, cần phải tự chăm sóc, èn luyện để phát triển tốt

- Hiểu được ý nghĩa của việc tự chăm rèn luyện thân thể

 

doc 51 trang Người đăng levilevi Lượt xem 995Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 6 môn Giáo dục công dân - Tuần 1 - Tiết 1: Bài 1: Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể (Tiết 12)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 1	 Ngày Soạn 
TIẾT 1	 Ngày dạy 
Bài 1
TỰ CHĂM SÓC,RÈN LUYỆN THÂN THỂ
I.Mục tiêu bài học
1 Kiến thức
- Giúp học sinh hiểu biết những biểu hiện củu việc tự chăm sóc và rèn luyện thân thể
-Ý nghĩa của việc tự chăm sóc và rèn luyện thân thể 
2 Thai độ
- Có ý thức thường xuyên rèn luyện thân thể ,giử gìn và chăm sóc sức khỏe bản thân
3 Kĩ năng
-Biết tự chăm sóc và rèn luyện thân thể
-Biết vận động mọi người cùng tham gia vá hưởng ứng phong trào TDTT
II/ Chuẩn kiến thức ,kĩ năng 
1Kiến thức 
Hiểu được sức khỏe thân thể là tài sản quý giá nhất của con người, cần phải tự chăm sóc, èn luyện để phát triển tốt 
Hiểu được ý nghĩa của việc tự chăm rèn luyện thân thể 
2 Kĩ Năng 
 - Biết tự nhận xét đánh giá hành vi tự chăm sóc ,rèn luyện thân của bản thân và của người khác
 - Biết đưa ra cách xử lí phù hợp trong các tình huống để tự chăm sóc và rèn luyện thân thề 
-Biết tự đặt ra kế hoạch để tự chăm sóc và rèn luyện thân thể 
II/ Chuẩn bị
1 Giáo viên
Tranh bài 6 trong bộ tranh GDCD 
Bút dạ,bảng phụ
2 Học sinh 
Xem trước bài và trả lời câu hỏi gợi ý
III/Lên lớp
1 Ôn định
2 Kiểm tra bài củ
Kiểm tra việc chuẩn bị
3 Bài mới
Hoạt động của thầy
hoạt động của trò
Ghi bảng
Hoạt động 1
Học sinh tự kiểm tra với nhau vệ sinh thân thể
GV cho HS thảo luận các câu hỏi ở phần đặt vấn đề
GV hướng dẫn thảo luận
Hoạt động 2 Chia nhóm thảo luận
GV chia nhóm cùng thảo luận 2 câu hỏi
Gv hướng dẫn học sinh rút ra nội dung bài học
GV cho học sinh lên hệ thực tế
Họat động 3 Làm bài tập
GV hướng dẫn học sinh làm bài tập
GV hướng dẫn học sinh làm bài tập
Học sinh tự kiểm tra với nhau vệ sinh thân thể giữa các bạn với nhau 
Học sinh thảo luận
Học sinh thảo luận
Câu 1Điều kì diệu gì đã đến với Minh trong mùa hè vừa qua?
Câu 2 Vì sao Minh có được điều kì diệu đó?
Học sinh tổ chức thảo luận cùng câu hỏi 
Học sinh liên hệ thực tế
-?Nếu có người rủ em hút hít heroin htì em sẽ xử sự như thế nào?Vì sao em lại xử sự như vậy
(Không hít không hút và báo cho gia đình thầy cô biết ,vì khi sa vào tệ nạn xã hội sẽ mất sức khỏe có hại cho bản thân gia đình và XH
Học sinh thảo luận lớp bài tập
Đánh dấu X vào ô trống
Ăn uống đều độ đủ chất
Ít ăn để giảm cân
Nên ăncơm ít ăn vặt nhiều
Hàng ngày luyện tập TDTT
Phòng bệnh hơn chữa bệnh
Khi mắc bệnh nên chữa
Học sinh tìm những việc làm biểu hiện biết tự chăm sóc sức khỏe
Học sinh kể 1 việc làm chứng tỏ em biết tự chăm sóc sức khỏe và rèn luyện thân thể
ITruyện đọc
1 Đều kí diệu đến với Minh
+Chân tay rắn chắc
+Dáng đi nhanh nhẹn
+Cao hẳn lên
2 Minh được như vậy là nhờ
+Thầy giáo cho biết cách 
+Bố cho chiếc xe đạp
+Chú huấn luyện viên nhiệt tình giúp đỡ
II/Nội dung bài học
1Sức khỏe ;là vốn quí của con người
Để có sức khỏe chúng ta cần
+ Vệ sinh cá nhân 
+Ăn uống đều độ
+Luyện tập TDTT
+Tích cực phòng bệnh 
+Mắc bệnh thì chữa bệnh
2 Sức khỏe giúp chúng ta học tập ,lao động có hiệu quả và sống lạc quan vui vẽ
III/ Bài tập
Đáp án 
Biểu hiện biết tự chăm sóc và rèn luyện thân thể
1,2,3,5,
4 Củng cố
Hiểu được tầm quan trong của sức khỏe 
Phương hướng rèn luyện để có 1 sức khỏe tốt
5 Dặn dò
Học thuộc bài và làm những bài tập còn lại 
IV/Rút kinh nghiệm
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TUẦN 2,3	 Ngày Soạn 
TIẾT 2,3	 Ngày dạy 
BÀI 2
SIÊNG NĂNG ,KIÊN TRÌ
(tiết 1)
I/Mục tiêu bài học
1/Kiến thức
-Học sinh nắm` được thế nào là siêng năng,kiên trì và các biểu hiện của siêng năng kiên trì
-Ý nghĩa của siêng năng kiên trì
2/ Thái độ
Quyết tâm rèn luyện tính siêng năng,kiên trì trong học tập,lao động và các hoạt động khác
3/Kĩ năng
Có khả năng tự rèn luyện đức tính siêng năng
Phác thỏa được kế hoạch vượt khó kiên trì bền bỉ trong học tập,lao động để trở thành người tốt
II Chuẩn kiến thức kĩ năng
1 Kiến thức 
- Nêu được thé nào là siêng năng kiên trì 
- Hiểu được ý nghĩa của siêng năng kiên trì 
2 Kĩ Năng 
- Tự Đánh giá hành vi của bản thân và của người khác về siêng năng kiên trì trong học tập ,lao động .
- Biết siêng năng .kiên trì trong học tập và các hoạt động hàng ngày 
III/ Chuẩn bị
1/Giáo viên
Bài tập trắc nghiệm
Chuyện kể về các tấm gương danh nhân 
Bài tập tình huống
2 Học sinh 
Xem trước bài và tìm những biểu hiện của siêng năng kiên trì
IV/Lên lớp
1 Ổn định
2/Kiểm tra bài củ
Học sinh làm bài tập c/d
Làm thế nào để có sức khỏe tốt
3/ Bài mới
Hoạt động của thầy 
hoạt động của trò
Ghi Bảng
Hoạt động 1Giới thiệu bài
GV giới thiệu sự vượt khó học tốt của học sinh trong trường
Hoạt động 2 Tìm hiểu truyện đọc
GV gọi 1 học sinh đọc truyện”BH tự học ngoại ngữ “
GV yêu cầu học sinh dùng bút chì gạch chân những chi tiết cần lưu ý trong câu chuyện
GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi
GV bổ sung Bác Hồ còn biết tiếng Ý,Đức,NhậtKhi đến nước nao Bác học tiếng nước ấy
GV nhận xét bổ sung
GV Bổ sung Bác học ngoại ngữ trong lúc Bác vùa lao động kiếm sống vừa tìm hiểu cuộc sống các nước tìm hiểu đường lối cách mạng để cứu nuớc 
GV nhận xét bổ sung
GV hướng dẫn học sinh rút ra nội dung bài học bằng cách trả lới các câu hỏi
Hoạt động 3 Luyện tập
GV hướng dẩn học sinh làm bài tập
Hoc sinh nghe giói thiệu bài
Học sinh đọc nội dung truyện đọc
Học sinh gạch chân những chi tiết lưu ý
Học sinh tổ chức thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi
Câu 1 Bác Hồ chúng ta biết mấy thứ tiếng?
Câu 2 Bác tự học như thế nào?
Trong quá trình học Bác gặp những khó khăn gì?
CÁch học của Bác thể hiện đức tính gì?
Học sinh trả lời những câu hỏi sao 
Siêng năng là gì?
Kiên trì là gì?
Ý nghĩa của đức tính này?
Học sinh làm bài tập
I/Truyện đọc
1/ Bác Hồ chúng ta biết
+Pháp,Anh,Nga,Trung Quốc.
2/Bác học thêm 2 giuờ trong giờ nghĩ,
+Bác nhờ thủy thủ giản bài hộ
+Viết 10 từ vào cách tay để nhẩm học
+Học ở vườn hoa
+Ngày nghĩ học với giáo sư người ý
+Tra từ điển
+Nhờ người nước ngoài giảng những từ không hiểu
*Trong quá trình học Bác gặp khó khăn là
+Không có trường lớp để học
+Vừa làm việc vừa học
=>Các học của Bác thể hiện siêng năng kiên trì
II/Nội dung bài học
a/Siêng năng là đức tinh của con người thể hiện ở sự cần cù,tự giác,miệt mài,làm việc thường xuyên đều đặn
b/Kiên trì là sự quyết tâm làm đến cùng 1 công việc nào đó dù có gặp khó khăn gian khổ.
c/Kiên trì siênng năng sẽ giúp cho con người thành công trong công việc,trong cuộc sống
III/Bài tập
aHãy đánh dấu x vào ô trống
Sáng nào Lan
Hà muốn học giỏi
Gặp bài toán
Đến phiên trực
Chưa làm xong
4 Củng cố 
 Khái niệm siêng năng kiên trì trong học tập lao động
 Rèn luyện mình trở thành người siêng năng kiên trì
V/ Dặn dò
Học bài học và làm những bài tập còn lại
 VI/Rút kinh nghiệm
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TUẦN 2,3	 Ngày Soạn 
TIẾT 2,3	 Ngày dạy 
BÀI 2
SIÊNG NĂNG ,KIÊN TRÌ
(tiết 2)
I/Mục tiêu bài học
1/Kiến thức
-Học sinh nắm` được thế nào là siêng năng,kiên trì và các biểu hiện của siêng năng kiên trì
-Ý nghĩa của siêng năng kiên trì
2/ Thái độ
Quyết tâm rèn luyện tính siêng năng,kiên trì trong học tập,lao động và các hoạt động khác
3/Kĩ năng
Có khả năng tự rèn luyện đức tính siêng năng
Phác thỏa được kế hoạch vượt khó kiên trì bền bỉ trong học tập,lao động để trở thành người tốt
II Chuẩn kiến thức kĩ năng
1 Kiến thức 
- Nêu được thé nào là siêng năng kiên trì 
- Hiểu được ý nghĩa của siêng năng kiên trì 
2 Kĩ Năng 
- Tự Đánh giá hành vi của bản thân và của người khác về siêng năng kiên trì trong học tập ,lao động .
- Biết siêng năng .kiên trì trong học tập và các hoạt động hàng ngày 
III Chuẩn bị
1/Giáo viên
Bài tập trắc nghiệm
Chuyện kể về các tấm gương danh nhân 
Bài tập tình huống
2 Học sinh 
Xem trước bài và tìm những biểu hiện của siêng năng kiên trì
III/Lên lớp
1 Ổn định
2/Kiểm tra bài củ
Thế nào siêng năng?
Thế nào là kiên trì?
3Bài mới
Hoạt động của thầy
họat động của trò
Ghi bảng
GV kiểm tra bài củ và hướng dẩn cho học sinh học bài mới 
(GV :Lấy nội dung kiểm tra để dẩn dắt 
Hoạt động 3 :Tìm hiểu biểu hiện của siêng năng,kiên trì trong các lĩnh vực hoạt động
GV:Chia nhóm để hoc sinh thảo luận
Khi thảo luận xong,cứ 1 nhóm ghi kết quả lên bảng 
GV Chi bảng hoặc giấy khổ,thành 3 phần với 3 chủ để
Học tập
-Đi học chuyên cần
-Chăm chỉ làm bài
-Có kế hoạch học tập
-Bìa khó không nản chí
-Tự giác học
-Đạt kết quả cao
GV có thể gợi ý thêm cho các nhóm và nhận xét(chú ý đánh giá thời gian và lượng kiến thức)
GV dặt câu hỏi tiếp
GV Nhận xét và cho học sinh điểm 
GV :Rút ra kết luận vế ý nghĩa của siêng năng kiên trì
GV Nêu ví dụ về sự thành đạt của :
-Học sinh giỏi trường ta
-Nhà khoa học trẻ thảnh đạt trên các lĩnh vực
-Làm kinh tế giỏi từ VAC
-Làm giàu từ sức lao động của chính mình nhờ siêng năng và kiên trì
GV:Gợi ý để học sinh nêu những biểu hiện trái với siêng năng,kiên trì qua bài tập
(Dánh dấu x tương ứng)
Hành vi
-Cần cù chịu khó
-Lừơi biếng ỷ lại
-Tự giác làm việc
-Việc hôm nay để đén ngày mai
-Uể oải chểnh mảng
-Cẩu thả hời hợi
-Đùn đảy chốn tránh
-Nói ít làm nhiều
GV :Hướng dẩn HS rút ra bài học và nêu phương hướng rèn luyện.Phê phán những biểu hiện trái với siêng năng,kiên trì.
.
GV Trong HĐ này có thể tổ chức cho học sinh đóng vai hoặc tiểu phẩm 
Hoạt động 4 Học sinh làm bài tập
GV Dùng các bài tập trong SGK 
GV Nhận xét,giải thích câu đúng ,sai và cho học sinh điểm
Học sinh tổ chức thảo luận nhóm
Chủ đề 1 Biểu hiện của siêng năng kiên trì trong học tập
Chủ đề 2 :Biểu hiện của siêng năng kiên trì trong lao động.
Chủ đề 3 :Biểu hiện của siêng năng kiên trì trong các họat động XH khác
Lao động
-Chăm làm việc nhà
-Không bỏ dở công việc
-Không ngại khó
-Miệt mài với công việc
-Tiết kiệm
-Tìm tòi sáng tạo
Học sinh tìm những câu tục ngữ ca dao nói về siêng năng kiên trì
-Tay làm hàm nhai
-Siêng làm thì có siêng học thì hay
-Miệng nói tay làm
-Có công mài sắt có ngày nên kim
Kiến tha lâu cũng đầy tổ
-Cấn cù bù khả năng
 ... eá nhò
Bieåu hieän cuûa lòch söï vaø teá nhò?
a Lịch sự là những cử chỉ hành vi dùng trong giao tiếp ứng xử phù hợp với yêu cầu xã hội,thể hiện truyền thống dân tộc.
b Tế nhị là khéo léo sử dụng những cử chỉ, ngôn ngữ trong giao tiếp ứng xử 
c Tế nhị ,lịch sự thể hiện sự lịch sự trong giao tiếp vá quan hệ với người xung quanh.
d Lịch sự tế nhị trong giao tiếp ứng xử thể hiện trình độ văn hóa,, đạo đức của mỗi người
Theá naøo laø tích cöïc
Theá naøo laø töï giaùc 
a Tích cực ,tự giác?
-Tích cực là luôn luôn cố gắng,vượt khó kiên trì học tập,làm việc và rèn luyện.
-Tự giác là chủ động làm việc học tập không cần ai nhắc nhở,giám sát
YÙ nghóa cuûa tích cöïc töï giaùc trong caùc hoaït ñoäng taäp theå vaø hoaït ñoäng xaõ hoäi?
d/ Tích cực tự giác tham gia các hoạt động tập thể và haọt động xã hội sẽ mở rộng hiểu biết về mọi mặt ,rèn luỵên được những kĩ năng cần thiết của bản thân;sẽ góp phần xây dựng tập thể,tình cảm thân ái với mọi người xung quanh sẽ được mọi người yêu quí
Hoïc sinh chuùng ta hoïc taäp nhö ngaøy nay coù yù nghóa nhö theá naøo?
Muïc ñích tröôùc maét vaø laâu daøi cuûa hoïc sinh laø gì?
Học sinh là chủ nhân tương lai của đất nước
-Mục đích trước mất của học sinh là học giỏi ,cố gắng rèn luyện để trở thành con ngoan trò giỏi,phát triển toàn diện góp phần xây dựng gia đình và xã hội hạnh phúc
-Phải kết hợp mục đích vì mình vì gia đình xã hội
-Xác định đúng mục đích học tập thì mới có thể học tập tốt.
Muốn học giỏi cần phaỉu có ý chí nghị lực phải tự giác sáng tạo trong học tập
4 cuûng coá 
Naèm ñöôïc caùc kieán thöùc ñaõ hoïc veà khaùi nieäm noäi dung yù` nghóa vaø phöông höôùng reøn luyeän caùc chuaån möïc ñaïo ñöùc ñaõ hoïc
5 Daën doø 
Hoïc baøi xem baøi chuaån bò kieåm tra hoïc kì
IV Ruùt kinh nghieäm
TUẦN 18	Ngày soạn 1/1/2007
TIẾT 18	Ngày dạy /12/2007
THỰC HÀNH NGOẠI KHÓA
I. Mục tiêu
- HS biết được HIV là gì, AIDS là gì.
- HS biết được các giai đọan của HIV/AIDS
 II.     Tài liệu, phương tiện
- Bộ sơ đồ hoàn chỉnh các giai đọan của HIV/AIDS
- Bộ sơ đồ (cắt rời) các giai đọan của HIV/AIDS
 III.     Các hoạt động
*Giới thiệu bài: Động não (10 phút)
- GV đặt vấn đề: Chúng ta đã nghe nói nhiều về HIV/AIDS. Vậy mỗi người sẽ hỏi hoặc nói một điều bất kỳ có liên quan đến HIV mà các em muốn biết hoặc đã biết.
- GV ghi tất cả các ý kiến của HS lên bảng, sau đó phân loại các ý kiến để tìm xem có những ý nào sẽ học ở bài này và ý nào sẽ học ở các bài sau.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về HIV/AIDS là gì.
Mục tiêu: Học sinh hiểu đựoc HIV là gì, AIDS là gì.
Cách tiến hành
Bước 1: Động não (2-3 phút)
GV hỏi học sinh:
- HIV là gì?
- AIDS là gì?
(GV có thể gợi ý để các em nhớ lại kiến thức đã học ở bài 3: HIV/AIDS cũng là một trong các BLQĐTD và HIV chính là một loại vi rút).
Bước 2: Thảo luận: Giáo viên khuyến khích các em trao đổi, cần nêu bật:
· HIV là loại vi rút khi nhiễm vào cơ thể sẽ gâh suy giảm hệ thống miễn dịch ở người. Chính nó gây ra căn bệnh thế kỷ AIDS. Vì sao HIV lại gây suy giảm hệ thống miễn dịch ở cơ thển người?
· Vì HIV tấn công vào một bộ phận chủ chốt của hệ thống miễn dịch là bạch cầu. Làm cho bạch cầu mất khả năng chiến đấu chống lại các loại nấm, vi khuẩn, vi rút khác  khi chúng xâm nhập vào cơ thể.
· Một người bình thường có thê dễ dàng chiến thắng các loại nấm, ký sinh trùng, vi khuẩn hay vi rút khác. Nhưng người nhiễm HIV thì không có khả năng đó, bởi vì hệ thống miễn dịch của họ đã bị HIV phá hủy.
Bước 3: Giáo viên kết luận:
- HIV là loại vi rút gây ra AIDS.
- Khi vi rút này xâm nhập cơ thể, nó sẽ làm suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể. Hệ miễn dịch có chức năng bảo vệ cơ thể không bị nhiễm các bệnh. Sau  một thời gian nhiễm HIV, cơ thể người ta không thể chiến thắng các loại bệnh nhiễm trùng và các bệnh thông thường khác.
- Khi cơ thể không còn khả năng chiến thắng các bệnh này thì người đó chuyển sang giai đoạn AIDS
Hoạt động 2: Các giai đoạn HIV/AIDS (30 phút)
Mục tiêu:
- Học sinh phân biệt được giai đoạn nhiễm HIV (thời kỳ ủ bệnh) và giai đoạn AIDS (thời kỳ bị bệnh, chữa không khỏi).
- HS nhận ra sự nguy hiểm ở chổ người nhiễm HIV nhìn bên ngoài vẫn hoàn toàn khỏe mạnh bình thường. Vì vậy họ có khả năng truyền vi rút cho người khác mà không ai hay biết.
Cách tiến hành:
Bước 1: Động nào (2-3 phút)
GV đặt câu hỏi:
- Người  nhiễm HIV sẽ trải qua những giai đoạn nào? Nêu đặc điểm của từng giai đoạn.
- Nhìn bằng mắt thường thúng ta có biết ai bị nhiễm HIV không? Tại sao?
GV gi mọi ý kiến của HS lên bảng. Sau đó phân loại các ý kiến và hoàn chỉnh những ý kiến đó ở bước 2.
Bước 2:
GV gắn sơ đồ các giai đoạn của HIV-AIDS lên bảng cho cả lớp quan sát và sử dụng sơ đồ này để giảng cho HS về từng thời kỳ từ khi nhiễm HIV đến giai đoạn AIDS. Đặc biệt nhấn mạnh thời kỳ “cửa sổ”, xét  nghiệm sẽ cho kết quả HIV – nhưng người nhiễm HIV này vẫn có thể làm lây truyền HIV cho người khác.
Bước 3:
- GV phát cho mỗu nhóm một bộ hình vẽ rời các giai đoạn của HIV/AIDS, yêu cầu các nhóm ghép thành sơ đồ hoàn chỉnh và lần lượt từng thành viên chỉ vào sơ đồ và nói về các giai đoạn từ khi nhiễm HIV đến AIDS.
Bước 4:
- Đại diện các nhóm lên trình bày trước cả lớp về các giai đoạn HIV/AIDS.
Kết luận:
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng có thể chia người bị  nhiễm HIV thành 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn ủ bệnh:
Sau khi vi rút HIV xâm nhập vào cơ thể, người bị nhiễm HIV có thể không có dấu hiệu và triệu chứng của AIDS là khoảng từ 1/2 năm đến 10 năm cũng có khi lâu hơn. Giai đoạn này là giai đoạn ủ bệnh. Trong giai đoạn này, người nhiễm HIV vẫn sống khỏe mạnh bình thường, nếu không xétn nghiệm htì cũng không biết làm mình có mang mầm bệnh. Nhưng trong giai đoạn này người mang vi rút HIV luôn có khả năng truyền vi rút HIV cho người khác mà không ai hay biết.
2. Giai đoạn AIDS:
Người bệnh bắt đầu xuất hiện các triệu chứng nhiễm trùng cơ hội như iả chảy kéo dài, lao  và ung thư, mà kết cục là dẫn đến tử vong. Giai đoạn này cũng như giai đoạn trên đều có khả năng truyền vi rút cho người khác.
· Lưu ý: GV có thể sử dụng trò chơi “Hái hoa dân chủ” để dạy bài này. GV ghi mỗi câu hỏi có trong nội dung của bài ra một phiếu riêng, để vào trong một chiếc hộp hoặc treo lên những cành cây. Lần lượt, yêu cầu HS xung phong lên bắt câu hỏi và trả lời. Ai trả lời đúng có quyền chỉ định một bạn khác. Ai trả lời sai sẽ bị phạt hát một bài hoặc làm một việc theo yêu cầu của lớp.
IV.     Thông tin cho giáo viên
1. HIV là gì?
HIV là một loại vi rút; tên đấy đủ của nó là vi rút suy giảm miễn dịch ớ người.
Vi rút náy tấn công hệ thống bảo vệ cơ thể và làm cho hệ thống này suy yếu dần đi.
2. AIDS là gì?
Tên đấy đủ của AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. AIDS chính là giai đoạn cuối của nhiễm HIV. Nó là một căn bệnh nghiêm trọng từ từ tấn công và phá hoại hệ thống miễn dịch của cơ thể (hay đơn giản hơn là cơ chế phòng thủ của cơ thể), làm cho cơ thể dễ bị nhiễm trùng và mắc bệnh ung thư mà nếu là một người khoẻ mạnh thì rất khó nhiễm. Những nhiễm trùng này, hay còn gọi là nhiễm trùng cơ hội, cuối cùng sẽ dẫn đến tử vong.
3. Cơ chế hoạt động của vi rút HIV
Vi rút HIV làm suy yếu hệ thống miễn dịch (bảo vệ) của cơ thể như thế nào?
Vi rút HIV phá huỷ các tế bào bạch cầu (tế bào T), là một phần của hệ thống miễn dịch của cơ thể. Các tế bào CD4 + T-lymphocyte đóng một vai trò thiết yếu đối với sự hoạt động của hệ thống miễn dịch và là mục tiêu chính của Vi rút HIV. Một khi vi rút xâm nhập vào các tế bào náy của cơ thể, nó sẽ gây nhiễm trùng hoặc bị ung thư mà nếu không bị nhiễm vi rút này nó có thể chống lại được. Những nhiễm trùng này gọi là nhiễm trùng cơ hội. Sự phá huỷ này diễn ra trong một thời gian dài, khoảng từ ½ đến 10 năm. Hầu hết những người bị nhiễm HIV đều có vẻ ngoài khoẻ mạnh, không có triệu chứng gì trong nhiều năm. Không thể biết được ai bị nhiễm HIV/AIDS qua vẻ bề ngoài của họ. Thử máu là cách duy nhất để biết được một người có bị nhiễm HIV hay không.
4. Các dấu hiệu và triệu chứng của AIDS là gì?
Sau khi vi rút HIV   xâm nhập cơ thể người, người đó có thể không có dấu hiệu và triệu chứng của AIDS trong vòng 5 đến 10 năm. Tuy nhiên, cũng có thể có một vài triệu chứng nhiễm trùng ban đầu như bị cúm nặng. Khi hệ thống miễn dịch ở người bắt đầu suy giảm. các dấu hiệu và triệu chứng của AIDS bắt đầu phát triển. Những dấu hiệu và triệu chứng náy có thể là:
-   Giảm hơn 10% trọng lượng cơ thể
-   Sốt kéo dài hơn một tháng
-   Các bệnh bạch huyết
-   ỉa chảy kéo dài hơn một tháng (thỉnh thoảng hoặc liên tục)
-   Trầy xước da
-   Mệt mỏi kéo dài
-   Ra nhiều mồ hôi khi ngủ
-   Ho khan kéo dài
Ở giai đoạn cuối cùng là AIDS, người nhiễm có thể sẽ mắc ho lao, viêm phổi, ỉa chảy và các truyền nhiễm mãn tính, thường được gọi là các nhiễm trùng cơ hội. Người nhiễm thường chết vì các bệnh này.
5. Xét nghiệm HIV là gì?
Xét nghiệm HIV là xét nghiệm xem có kháng thể chống lại vi rút HIV hay không. Các xét nghiệm kháng thể chính được sử dụng để phát hiện sự có mặt của vi rút HIV trong cơ thể lả xét nhiệm ELISA và xét nghiệm Western Blot. Một người sau khi bị nhiễm HIV thường sẽ mất từ 3 đến 6 tháng để cơ thể sản xuất ra kháng thể chống lại vi rút. Đây chính là thời kỳ “cửa sổ”; tức thời kỳ vi rút mới xâm nhập vào cơ thể. Ở giai đoạn này, người nhiễm HIV sẽ không có bất kỳ triệu chứng gì. Ở một số trường hợp khác, sau khoảng từ 2 đến 8 tuần hay thậm chí lâu hơn, người nhiễm HIV có thể có một vải triệu chứng như sốt, ra mồ hôi, đau đầu, đau cơ, ho khan, mạch máu ở cổ và nách sưng phù, và da trầy xước.
Nếu xét nghiệm vào thời điểm này để tìm sự có mặt của kháng thể HIV thì kết quả có thể sẽ là âm tính (HIV-), tuy nhiên người nhiễm HIV này vẫn có thể làm lây truyền sang người khác. Thời kỳ “cửa sổ” có thể kéo dài từ 3 đến 6 tháng. Do vậy một xét nghiệm được tiến hành trong thời kỳ cửa sổ có thể có kết quả âm tính giả. Chỉ những xét nghiệm được tiến hành sáu tháng kể từ ngày có quan hệ tình dục không được bảo vệ (không sử dụng bao cao su đúng cách) hoặc dùng chung kim tiêm thì mới có thể chắc chắn kháng thể có xuất hiện hay không.
Giai đoạn nhiễm bệnh không có triệu chứng: Nếu xét nghiệm để tìm kháng thể HIV, kết quả xét nghiệm có thể sẽ là dương tính. Người nhiễm HIV ở giai đoạn này, giai đoạn có thể kéo dài từ ½ năm đến 10 năm, không có biểu hiện bệnh nào cả. Trong giai đoạn này, một số chủng bệnh có thể rút ngắn giai đoạn chuyển hoá huyết thanh và đẩy nhanh sang giai đoạn AIDS.
Giai đoạn AIDS: xuất hiện các triệu chứng lâm sàng chủ yếu để chuẩn đoán được chính xác AIDS. Những triêu chứng này bao gồm các nhiễm trùng cơ hội và ung thư,

Tài liệu đính kèm:

  • docGDCD 6 KI I.doc