Giáo án lớp 6 môn Giáo dục công dân - Bài 1: Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể (Tiết 1)

Giáo án lớp 6 môn Giáo dục công dân - Bài 1: Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể (Tiết 1)

Giúp học sinh:

- Hiểu những biểu hiện của việc tự chăm sóc, rèn luyện thân thể, ý nghĩa của việc tự chăm sóc, rèn luyện

- Có ý thức thường xuyên rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân và chăm sóc, rèn luyện thân thể, biết đề ra kế hoạch tập thể dục, hoạt động thể thao.

B. Tài liệu và phương tiện

- Sách học sinh, sách giáo viên : GDCD 6

- Bài tập GDCD 6

- Phiếu học tập + tranh GDCD 6

 

doc 81 trang Người đăng levilevi Lượt xem 958Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 6 môn Giáo dục công dân - Bài 1: Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể (Tiết 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:	
Ngày dạy:
Tuần - Tiết
Bài 1: Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
- Hiểu những biểu hiện của việc tự chăm sóc, rèn luyện thân thể, ý nghĩa của việc tự chăm sóc, rèn luyện
- Có ý thức thường xuyên rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân và chăm sóc, rèn luyện thân thể, biết đề ra kế hoạch tập thể dục, hoạt động thể thao.
B. Tài liệu và phương tiện
- Sách học sinh, sách giáo viên : GDCD 6
- Bài tập GDCD 6
- Phiếu học tập + tranh GDCD 6
C. Hoạt động lên lớp
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra: Sách vở, đồ dùng học tập của học sinh.
3. Bài mới
* Giới thiệu bài:
- GV đưa ra tình huống: Ngạn ngữ Hy Lạp có câu: "Người hạnh phúc là người có 3 điều: Khỏe mạnh, giàu có và tri thức". Theo em, trong 3 điều ấy, điều nào là cơ bản nhất, vì sao?
-HS: khỏe mạnh là điều cơ bản nhất vì có sức khỏe mới tạo ra của cải vật chất và phát triển tri thức.
GV: để có sức khỏe chúng ta phải tự chăm sóc và rèn luyện thân thể. Đây là nội dung bài học ngày hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu truyện "Mùa hè kì diệu"
* Cách thực hiện
- HS: đọc truyện
- GV: Hướng dẫn học sinh thảo luận theo câu hỏi:
? Điều kì diệu nào đã đến với Minh trong mùa hè vừa qua?
? Vì sao Minh có được điều kì diệu ấy?
? Sức khỏe có cần cho mỗi người không? Tại sao?
-HS: trao đổi
- GV: Ghi nhanh ý kiến học sinh lên bảng.
- HS: nhận xét, bổ sung
- GV chốt vấn đề: Như vậy từ một cậu bé lùn nhất lớp, sau 1 kì nghỉ hè, Minh đã cao lên nhờ sự kiên trì luyện tập. Bạn Minh đã biết chăm sóc và rèn luyện thân thể của mình.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm:
Tìm những biểu hiện của tự chăm sóc, rèn luyện thân thể và những hành vi trái với việc tự chăm sóc rèn luyện thân thể.
* Cách thực hiện:
- GV: chia lớp thành các nhóm nhỏ (6 em) theo đơn vị bàn
- HS: Thảo luận à cử người đại diện trình bày trên bảng à các nhóm khác bổ sung.
- GV: chốt lại các vấn đề đúng.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung bài học
GV: yêu cầu HS đọc thầm nội dung bài học.
GV: Nêu câu hỏi để HS trả lời
?1- Sức khỏe có vai trò quan trọng như thế nào đối với con người
?2. Muốn chăm sóc và rèn luyện thân thể chúng ta phải làm gì?
?3. Chăm sóc và rèn luyện thân thể có ý nghĩa gì trong cuộc sống
- HS: Trả lời, nhận xét, bổ sung
- GV: Chốt lại nội dung cơ bản
Hoạt động 4: hướng dẫn HS làm bài tập
- HS: Làm bài trên phiếu
- GV gọi HS trình bày bài
- GV: chữa bài tập
Đáp án đúng: a, e, g, h, i.
GV: Chuẩn bị câu hỏi ra giấy
HS: bốc thăm trả lời theo câu hỏi
HS: ngồi dưới lớp nghe, đánh giá, nhận xét, chọn ra người có câu trả lời hay nhất.
GV cùng HS bình chọn đánh giá cho điểm HS trả lời tốt.
I. Truyện đọc: Mùa hè kì diệu
1- Điều kì diệu đã đến với Minh: Minh đã tập bơi thành công, cao hẳn lên, chân tay rắn chắc, nhanh nhẹn.
2- Minh có được điều kì diệu ấy là do em có lòng kiên trì luyện tập để thực hiện ước muốn của mình.
3- Sức khỏe rất cần thiết cho mỗi người bởi vì: Có sức khỏe thì chúng ta mới học tập, lao động có hiệu quả và sống lạc quan, vui vẻ.
4. Biểu hiện của việc tự chăm sóc, rèn luyện thân thể.
- Biết vệ sinh cá nhân
- Ăn uống điều độ
- Không hút thuốc lá và các chất gây nghiện khác
- Biết phòng bệnh, khi có bệnh phải khám và chữa.
- Tập thể dục hàng ngày, TDTT
5. Hành vi trái với việc tự chăm sóc rèn luyện thân thể.
- Sống buông thả tùy tiện
- Lười tập TDTT
- Học giờ TD chiếu lệ
- Ăn uống tùy tiện
- Hay ăn quà vặt
- Không biết phòng bệnh
- Khi mắc bệnh không tích cực chữa bệnh
- Vi phạm an toàn thực phẩm.
II. Nội dung bài học
1. Sức khỏe là vốn quý của con người
2. Mỗi con người phải biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn uống điều độ, hằng ngày luyện tập TD, năng chơi TT để sức khỏe ngày một tốt hơn.
- Phải tích cực phòng bệnh, chữa bệnh
3. Sức khỏe giúp chúng ta học tập, lao động có hiệu quả và sống lạc quan vui vẻ.
III. Bài tập
1. Bài tập 1:
Đánh dấu '+' vào ô tương ứng với những biểu hiện biết tự chăm sóc sức khỏe
Đáp án: a, e, g, h, i.
2. Bài tập 2: Chơi trò bốc thăm trả lời câu hỏi theo các nội dung:
Kể lại 1 việc làm chứng tỏ em biết tự chăm sóc bản thân.
Tìm những câu ca dao tục ngữ nói về sức khỏe.
Hãy cho biết: nghiện thuốc lá, rượu bia sẽ có tác hại nh thế nào tới sức khỏe con người.
Nếu có sức khỏe tốt sẽ có tác dụng như thế nào trong học tập, lao động và trong cuộc sống.
ở trường, địa phương em đã có những hoạt động nào về tự chăm sóc và rèn luyện thân thể.
4. Củng cố bài: HS đọc to nội dung bài học
5. Dặn dò: 
- Học thuộc nội dung bài học
- Làm bài tập a,d (sgk)
- Chuẩn bị bài: Siêng năng, kiên trì
*Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:	
Ngày dạy: 
Tuần - Tiết
bài 2: siêng năng, kiên trì
	(Tiết 1)
A. Mục tiêu bài học
Giúp HS:
- Hiểu những biểu hiện của siêng năng, kiên trì, ý nghĩa của việc rèn luyện tính siêng năng, kiên trì.
- Biết tự đánh giá hành vi của bản thân và của người khác về siêng năng, kiên trì trong học tập, lao động và trong các hoạt động khác.
- Phác thảo k/h vượt khó, kiên trì, bền bỉ trong học tập, lao động để trở thành HS tốt.
B. Tài liệu và phương tiện
- SGK, SGV
- Tranh, ảnh
- Truyện kể về tấm gương các danh nhân
- Phiếu học tập
C. Tiến trình lên lớp
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
- Muốn chăm sóc, rèn luyện thân thể chúng ta phải làm gì?
- Bản thân em đã làm gì để tự chăm sóc và rèn luyện thân thể?
- Nếu bạn em và những người xung quanh em không có ý thức tự chăm sóc và rèn luyện thân thể thì em sẽ làm gì?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài: Siêng năng, kiên trì là đức tính cần có của mỗi chúng ta. Vậy siêng năng, kiên trì là gì? Phải rèn luyện đức tính ấy như thế nào? Cô cùng các em tìm hiểu bài học: "Siêng năng, kiên trì".
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu truyện đọc
* Cách thực hiện:
- HS đọc diễn cảm truyện đọc (SGK6)
- GV yêu cầu HS thảo luận lớp theo yêu cầu hỏi:
?1. Bác Hồ đã tự học tiếng nước ngoài như thế nào?
?2. Trong quá trình tự học tập, Bác Hồ đã gặp những khó khăn gì?
? Bác đã vượt qua những khó khăn đó bằng cách nào?
?3. Cách học của Bác thể hiện đức tính gì?
- HS trao đổi
- GV ghi nhanh ý kiến của HS lên bảng
GV kết luận: Qua câu chuyện trên, chúng ta thấy: muốn học tập làm việc có hiệu quả tốt, cần phải tranh thủ thời gian, say sưa, kiên trì làm việc, học tập, không ngại khó, không nản chí.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS thảo luận nhóm: Tìm biểu hiện của siêng năng, kiên trì trong cuộc sống (trong 5 phút)
* Cách thực hiện: GV chia lớp thành 4 nhóm lớn. Trong đó chia mỗi nhóm lớn ra nhóm nhỏ.
- Nhóm 1 và 3: tìm biểu hiện của siêng năng, kiên trì
- Nhóm 2 và 4: Tìm biểu hiện trái với siêng năng, kiên trì
HS thảo luận ghi kết quả ra giấy khổ to à treo kết quả thảo luận lên bảng, cử người đại diện trình bày.
Các nhóm khác nghe, bổ sung ý kiến.
GV chốt lại ý kiến đúng.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS liên hệ thực tế.
- GV yêu cầu HS kể về một tấm gương siêng năng, kiên trì ở trường, lớp
HS tự liên hệ bản thân.
- HS kể và liên hệ
- GV nhận xét, đánh giá.
Hoạt động 4: Hướng dẫn HS rút ra bài học
? Từ sự tìm hiểu trên, em hiểu thế nào là siêng năng, kiên trì?
- HS trao đổi
- GV chốt vấn đề
GV cho HS đọc
I. Truyện đọc: "Bác Hồ tự học ngoại ngữ"
1. Bác Hồ đã tự học tiếng ngoại ngữ bằng cách:
* Khi làm phụ bếp trên tàu: Phải làm việc từ 4h sáng đến 9h tối mà Bác vẫn cố tự học thêm 2h.
- Gặp những từ không hiểu, Bác nhờ những thủy thủ người Pháp giảng lại.
- Mỗi ngày viết 10 từ tiếng Pháp vào cánh tay để vừa làm vừa nhẩm đọc
* Thời kì làm việc ở Luân Đôn
- Buổi sáng sớm và buổi chiều mỗi ngày Bác tự học ở vườn hoa.
- Ngày nghỉ, Bác học tiếng Anh với một giáo sư người I-ta-li-a.
* Khi đã cao tuổi: Gặp từ không hiểu Bác tra từ điển hoặc nhờ người thạp tiếng nước đó giải thích và ghi lại vào sổ để nhớ.
2. Trong quá trình tự học, Bác Hồ đã gặp những khó khăn:
- Bác không được học trong trường
- Bác học trong hoàn cảnh lao động vất vả.
* Bác đã vượt lên hoàn cảnh bằng cách: không nản chí, kiên trì học tập.
3. Cách học của Bác thể hiện đức tính: siêng năng, kiên trì.
4. Biểu hiện của siêng năng, kiên trì:
- Cần cù, tự giác làm việc
- Miệt mài, làm việc thường xuyên, đều
- Luôn tìm việc để làm
- Tận dụng thời gian để làm việc
- Cố gắng làm việc đều đặn
5. Biểu hiện trái với siêng năng, kiên trì
-Lười biếng
- Làm đâu bỏ đấy
- Làm qua loa cho xong việc
- Làm cầm chừng, trốn việc
- Chọn việc dễ để làm
- Đùn đẩy việc cho người khác
5. Liên hệ:
- Kể những tấm gương thể hiện đức tính siêng năng, kiên trì ở trường, lớp.
- Tự liên hệ bản thân
II. Nội dung bài học
1. Siêng năng: là đức tính của con người biểu hiện ở sự cần cù, tự giác, miệt mài làm việc thường xuyên, đều đặn.
2. Kiên trì: là sự quyết tâm làm đến cùng, dù có gặp khó khăn gian khổ.
4. Củng cố
GV cho HS đọc lại nội dung bài học phần a, b (SGK)
5. Dặn dò:
GV yêu cầu HS chuẩn bị bài cho tuần sau
- Học thuộc nội dung bài
- Làm bài tập a, d (SGK/6)
*Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:	
Ngày dạy: Tuần - Tiết
 Bài 2: siêng năng, kiên trì
	(Tiết 2)
Đã trình bày ở tiết 1
A. Mục tiêu bài học:
B. Tài liệu và phương tiện
C. Tiến trình lên lớp:
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
? Em hiểu thế nào là siêng năng, kiên trì? Bản thân em đã rèn đức tính đó như thế nào?
? Hãy kể 1 tấm gương ở trường, lớp đạt kết quả cao trong học tập nhờ siêng năng, kiên trì.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài:
- GV: yêu cầu HS tìm những câu tục ngữ nói về siêng năng, kiên trì
- HS: 	Siêng làm thì có
	Siêng học thì hay
	Luyện mới thành tài, miệt mài tất giỏi
	Miệng nói tay làm
- GV: Siêng năng, kiên trì là một đức tính cần có ở mỗi con nguời. Siêng năng, kiên trì sẽ đem lại thành công cho chúng ta trong cuộc sống. Vậy biểu hiện của siêng năng, kiên trì là gì? ý nghĩa của siêng năng, kiên trì như thế nào, chúng ta tiếp tục tìm hiểu bài học siêng năng, kiên trì.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tiếp tục tìm hiểu nội dung bài học:
- GV cho HS nhắc lại đơn vị kiến thức đã học ở tiết trước
- Cho HS thảo luận nhóm
* Cách thực hiện:
- GV chia lớp thành các nhóm nhỏ (theo đơn vị bàn)
- Từng thành viên trong nhóm nêu những việc làm thể hiện tính siêng năng, kiên trì của mình trong học tập, cuộc sống. Nhóm chọn người có biểu hiện siêng năng, kiên trì nhất nhóm trình bày trước lớp.
- HS chọn người siêng năng nhất lớp
- GV: người nhận xét đánh giá, tuyên dương HS à chốt lại những biểu hiện về tính siêng năng, kiên trì trong học tập, cuộc sống.
? Vậy siêng năng, kiên trì có ý nghĩa như thế nà ... i:
- Trực tiếp giải thích cho Tuấn hiểu không nên đánh chửi bạn.
- Nếu Tuấn không nghe thì báo cáo cô giáo chủ nhiệm, bố mẹ để cùng giải quyết.
b. Tình huống 2:
Nhà nghèo, mới 14 tuổi Na đã bị cha mẹ ép gả cho người Đài Loan hơn Na gần 30 tuổi để lấy 5 triệu đồng tiền hồi môn. Na không đồng ý và đã nhiều lần trốn đi nhưng lại bị bắt về. Sau một lần trốn đi không thành, Na bị bố bắt về nhốt trong buồng kín khóa chặt sau khi đã đánh Na một trận đau. Mọi người can ngăn nhưng ông nói đây là chuyện riêng của gia đình, không ai có quyền can thiệp. Ông tuyên bố nếu Na đồng ý cưới ông sẽ thả, nếu không sẽ bị nhốt suốt đời.
* Việc làm của bố Na là trái pháp luật, ông đã vi phạm tới tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của Na. Ông phạm tội cưỡng ép kết hôn ngược đãi hoặc hành hạ Na (điều 146-151 bộ luật hình sự)
* Để giải quyết: Na có thể nhờ nhà trường, đoàn thanh niên, hội phụ nữ địa phương giải thích cho bố Na hiểu quyền bất khả xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe, danh dự của công dân, tuổi kết hôn và tự do kết hon của công dân.
2. Rèn kĩ năng ứng xử:
* Ví dụ về xâm phạm quyền:
Đánh bạn
Xúc phạm bạn
Gây gổ với bạn
Đùa dai
Trêu trọc bạn
Nói xấu bạn.
* Trong trường hợp đó cần:
- Gặp gỡ phân tích để bạn thấy làm như vậy là sai.
- Nếu bạn vẫn tiếp tục vi phạm thì báo với cô giáo chủ nhiệm và bố mẹ để kịp thời ngăn.
* Bài tập c/45- SGK.
Cách ứng xử đúng: tỏ thái độ phản đối nhóm con trai và báo cho cha mẹ, thầy cô biết.
* Bài tập d/46 SGK.
ý kiến đúng: công dân có quyền không bị ai xâm phạm về thân thể, tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm.
4. Củng cố:
GV yêu cầu HS nhắc lại nội dung bài học.
5. Dặn dò:
Học bài
Chuẩn bị bài 17.
*Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:	
Ngày dạy: 
Tuần - Tiết
Bài 17: quyền bất khả xâm phạm chỗ ở
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Hiểu và nắm vững những nội dung cơ bản của quyền được quy định trong hiến pháp của Nhà nước.
2. Kĩ năng: Biết phân biệt đâu là hành vi vi phạm pháp luật về chỗ ở, biết bảo vệ chỗ ở của mình và không xâm phạm tới chỗ ở của người khác. Biết phê phán, tố cáo những ai làm trái pháp luật, xâm phạm tới chỗ ở của người khác.
3. Thái độ: có ý thức tôn trọng chỗ ở của người khác, có ý thức cảnh giác trong việc giữ gìn và bảo về chỗ ở của mình cũng như chỗ của người khác.
B. Phương pháp
- Nêu tình huống, GV gợi ý, HS suy nghĩ, thảo luận.
- Hình thức: thảo luận cá nhân, nhóm.
- Sử dụng phương pháp đóng vai để thực hiện cách ứng xử.
C. Tài liệu và phương tiện
Giáo án, Hiến pháp 1992, Bộ luật hình sự 1999, bộ luật tố tụng hình sự 1988.
D. Tiến trình lên lớp
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
? Pháp luật nước ta quy định như thế nào về quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm.
? Khi thân thể, tính mạng, danh dự, nhân phẩm bị người khác xâm phạm thì em phải làm gì, làm như thế nào?
3. Bài mới:
- Giới thiệu bài:  Hôm nay cô trò ta sẽ cùng nhau tìm hiểu thêm một quyền nữa của công dân đó là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
- Bài mới: GV ghi tên bài lên bảng.
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS thảo luạn, phân tích tình huống.
* Cách thực hiện:
GV cho HS đọc tình huống SGK.
Sau đó nêu câu hỏi cho HS thảo luận.
? Chuyện gì đã xảy ra với gia đình bà Hòa? Trước sự việc xảy ra như vậy bà Hòa đã có những suy nghĩ và hoạt động như thế nào?
HS thảo luận, phát biểu ý kiến
GV ghi nhanh ý kiến của HS lên bảng
HS bổ sung ý kiến
GV nhận xét, chốt lại ý kiến cơ bản.
? Theo em bà Hòa hoạt động như vậy là đúng hay sai, vì sao?
HS trao đổi, tranh luận, có thể có nhiều ý kiến khác nhau:
- Bà Hòa cứ xông vào lục lọi khám xét nhà T
- Bà đi báo cho chính quyền địa phương
- Bà bỏ về chịu mất quạt
- Bà không được vào khám nhà T
- Chỉ có trường hợp 2 bà Hòa mới có quyền khám xét nhà T
GV: Hướng dẫn HS xác định ý kiến đúng và đi đến kết luận:
GV cho HS đọc quy định của pháp luật (điều 73 – Hiến pháp 1992) viết trên bảng phụ.
? Theo em bà Hòa nên làm thế nào để có thể xác minh được nhà T lấy trộm tài sản của mình mà không vi phạm tới quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác.
HS: trao đổi bổ sung ý kiến
GV: chốt vấn đề và giới thiệu điều 124 – bộ luật hình sự 1999 (viết trên bảng phụ)
HS: đọc to để cả lớp cùng theo dõi (theo SGK/56)
Hoạt động 2: Giới thiệu nội dung bài học:
? Đọc nội dung bài học SGK
HS đọc sau đó cả lớp tự nghiên cứu
GV cho lớp thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi:
1. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là gì?
2. Những hành vi như thế nào là vi phạm pháp luật về chỗ ở của công dân?
3. Những vi phạm pháp luật về chỗ ở của công dân sẽ bị pháp luật như thế nào?
4. Em sẽ làm gì để thực hiện tốt quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS luyện tập bằng hệ thống bài tập
GV cho HS chơi đóng vai
Chia lớp thành 4 nhóm:
- Nhóm 1+3: đóng vai ứng xử tình huống 1.
- Nhóm 2+4 đóng vai ứng xử tình huống 2.
- Các nhóm thảo luận phân vai
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp trao đổi rút kinh nghiệm.
GV: kết luận về cách ứng xử cần thiết trong mỗi tình huống.
GV cho điểm các nhóm có cách ứng xử đúng và hay.
(Tình huống GV ghi lên bảng phụ)
I. Tình huống: (SGK/47)
a. Gia đình bà Hòa:
* Mất gà mái hoa mơ đang độ đẻ trứng.
+ Bà Hòa nghĩ: chỉ có nhà T bắt trộm.
+ Bà Hòa chửi đổng suốt ngày
* Mất quạt bàn:
+ Bà Hòa nghĩ nhà T lấy cắp.
+ Bà chạy sang nhà T đòi khám nhà, mẹ con nhà T không cho, bà Hòa nghi ngờ và cứ xông vào khám.
b. Hoạt động của bà Hòa là sai, là vi phạm pháp luật.
* Nội dung điều 73 – Hiến pháp 1992: “ Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu họ không đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
c. Bà Hòa:
- Quan sát, theo dõi.
- Báo với chính quyền địa phương nhờ can thiệp
- Không được tự ý lục lọi, khám xét nhà người khác vì như vậy là vi phạm pháp luật.
II. Nội dung:
1. Quyền bất khả xâm phạm về chố ở của công dân.
2. Những hành vi vi phạm pháp luật về chỗ ở của công dân
3. Những vi phạm phap luật về chỗ ở của công dân sẽ bị pháp luật xử lý theo các hình thức: 
4. Để thực hiện tốt quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
III. Bài tập:
HS chơi đóng vai
GV treo bảng phụ ghi 2 tình huống:
* Tình huống 1: Bố mẹ đi vắng, em ở nhà một mình nếu có người gõ cửa và muốn vào nhà kiểm tra đồng hồ điện, em sẽ làm gì?
* Tình huống 2: Quần áo nhà em phơi trên dây, gió làm bay sang nhà hàng xóm. Em muốn sang lấy về nhưng bên đó không có ai.
4. Củng cố:
GV cho HS nhắc lại phần nội dung bài học.
5. Dặn dò:
Học thuộc phần bài học.
Làm bài tập còn lại
Đọc trước bài 18.
*Rút kinh nghiệm:
 Ngày soạn:	
Ngày dạy: 
Tuần - Tiết
Bài 18: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
A. Mục tiêu cần đạt
1. Hiểu và nắm được nội dung cơ bản của quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được quy định trong hiến pháp của Nhà nươc ta.
2. Phân biệt được đâu là những vi phạm pháp luật và đâu là hành vi thực hiện tốt quyền được đảm bảo an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín. Biết phê phán, tố cáo những ai làm trái pháp luật, xâm phạm bí mật và an toàn thư tín, điện thoại, điện tín.
3. HS có ý thức và trách nhiệm với việc thực hiện quyền được bảo đảm an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín.
B. Chuẩn bị
- GV:giáo án + bảng phụ + các tình huống về đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện tín, điện thoại.
- HS: chuẩn bị bài.
C. Tiến trình lên lớp
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
? Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là gì? Những hành vi như thế nào là vi phạm pháp luật về chỗ ở của công dân.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là một trong những quyền cơ bản của công dân và được quy định trong hiến pháp 1992 của Nhà nước ta. Vậy quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung bài học hôm nay.
* Bài mới:
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS thảo luận, phân tích tình huống.
? Đọc tình huống SGK
? Theo em, Phượng có thể đọc thư của Hiền mà không cần sự đồng ý của Hiền không, vì sao?
? Em có đồng ý với giải pháp của Phượng là đọc xong thư, dán lại rồi mới đưa cho Hiền không?
Nếu là Loan, em sẽ làm thế nào?
GV giải thích điều 73 – hiến pháp 1992 (viết trên bảng phụ). HS đọc nội dung điều 73
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học.
GV yêu cầu HS đọc điều 125 bộ luật hình sự 1999 (SGK/58)
? Đọc nội dung bài học.
GV chia lớp làm 4 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận theo câu hỏi sau: (mỗi nhóm 1 câu theo thứ tự)
? Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân là thế nào?
? Theo em, những hành vi như thế nào là vi phạm pháp luật về bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
? Người vi phạm pháp luật về an toàn thư tín, điện thoại, điện tín sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào?
? Nếu thấy bạn nghe trộm điện thoại của người khác em phải làm gì?
- Nhắc nhở, phân tích để bạn thấy đó là hoạt động vi phạm pháp luật, hoặc nhờ cô giáo, gia đình phân tích.
HS thảo luận ra phiếu học tập
GV đọc trước lớp và nhận xét.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập bằng hệ thống bài tập.
GV: nêu yêu cầu bài tập.
HS làm vào vở
GV: nhận xét, bổ sung, cho điểm sau khi HS đã trình bày ý kiến.
I. Tình huống (SGK)
1. Không vì đó không phải là thư của Phượng.
2. Không vì đó là lừa dối banh, vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
3. Nếu là Loan, em sẽ:
- Giải thích để Phượng hiểu không được đọc thư của bạn.
- Nếu cố tình đọc là vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
II. Nội dung bài học
Câu 1(nhóm 1): SGK - phần b trang 49.
Câu 2: (Nhóm 2)
- Đọc trộm thư của người khác
- Thu giữ thư tín, điện tín của công dân.
- Nghe trộm điện thoại của người khác.
- Đọc thư của người khác rồi đi nói lại cho mọi người biết.
Câu 3: Tham khảo bộ luật hình sự điều 125.
III. Bài tập
Em phải làm gì khi gặp trường hợp sau:
a. Nhặt được thư của người khác.
b. Bố mẹ em hoặc anh chị xem thư của em mà không hỏi ý kiến.
c. Khi bố mẹ đi vắng, em làm thế nào để khỏi thất lạc thư.
d. Nếu bố mẹ em hoặc anh chị đọc nhật kí của em thì em phải làm gì?
4. Củng cố:
HS đọc lại nội dung bài học.
5. Dặn dò:
Học bài
Chuẩn bị tiết ngoại khóa.
*Rút kinh nghiệm:
Tuần 32-33 – Tiết 32-33
Ngoại khóa: thực hành ngoại khóa các vấn đề của địa phương và nội dung đã học
Ngày soạn:	Ngày dạy:
A. Mục tiêu cần đạt

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN CD6 20122013.doc