Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 6 - Buổi 6: Luyện tập văn tự sự - Kể chuyện đời thường

Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 6 - Buổi 6: Luyện tập văn tự sự - Kể chuyện đời thường

A/ Mục tiêu bài học.

Trên cơ sở học lý thuyết, GV giúp các em chuyên sâu hơn vào thể loại kể chuyện đời thường.Qua đó các em tự tìm hiểu đề, tìm ý, phương hướng chuẩn bị viết bài.

 Rèn kỹ năng viết văn kể chuyện đời thường.

B/ Chuẩn bị

- GV: Soạn giáo án, tài liệu tham khảo.

- HS: Học bài và làm bài.

C/ Nội dung ôn tập:

 1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sỹ số .

 2. Kiểm tra bài cũ:

 ? Em hãy nêu những sự việc có trong văn tự sự? Văn tự sự có những yếu tố nào?

 ? Trong văn tự sự có mấy kiểu nhân vật? Nhân vật được thể hiện qua những mặt nào?

 3. Nội dung ôn tập:

 

doc 3 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 800Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 6 - Buổi 6: Luyện tập văn tự sự - Kể chuyện đời thường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày giảng:6A:
 6B : 
 buổi 6 - luyện tập văn tự sự
 Kể chuyện đời thường.
A/ Mục tiêu bài học.
Trên cơ sở học lý thuyết, GV giúp các em chuyên sâu hơn vào thể loại kể chuyện đời thường.Qua đó các em tự tìm hiểu đề, tìm ý, phương hướng chuẩn bị viết bài.
 Rèn kỹ năng viết văn kể chuyện đời thường.
B/ Chuẩn bị
- GV: Soạn giáo án, tài liệu tham khảo.
- HS: Học bài và làm bài.
C/ Nội dung ôn tập:
 1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sỹ số .
 2. Kiểm tra bài cũ:
 ? Em hãy nêu những sự việc có trong văn tự sự? Văn tự sự có những yếu tố nào?
 ? Trong văn tự sự có mấy kiểu nhân vật? Nhân vật được thể hiện qua những mặt nào?
 3. Nội dung ôn tập:
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung cần đạt
GV: Theo em hiểu thế nào là kể chuyện đời thường?
HS:Trả lời theo suy nghĩ.
GV: Theo em kể chuyện đời thường cần yêu cầu gì?
GV: Có mấy kiểu kể chuyện đời thường?
GV: ghi đề lên bảng.
HS: chép đề vào vở.
GV: Hướng dẫn cho HS làm đề 1.
GV:Đề bài yêu cầu điều gì:
HS: Kể về người bạn mới quen.
GV: Mở bài cần nói được điều gì?
HS: Tạo ra một tình huống tự nhiên để giới thiệu người bạn mới quen.
GV: nhận xét và kết luận.
GV: phần thân bài cần nói được vấn đề gì?
HS: - Phác qua vài nét nổi bật về hình dáng bên ngoài...
- Kể chi tiết tình huống gặp bạn....
- Sau đó là giai đoạn giao tiếp giữa em và bạn mới quen....
GV: Phần kết bài em nói được vấn đề gì?
HS: Mong ước tình bạn ngày càng tốt đẹp - giúp đỡ nhau trong học tập.
1 HS đọc và nêu yêu cầu đề 2?
HS: Kể về thầy giáo( cô giáo) mà em kính mến.
GV: Theo em mở bài nên nói những gì?
HS: Giới thiệu khái quát về người thầy giáo(cô giáo) mà em kính mến hoặc yêu quý.
GV:Thân bài em nói về điều gì?
HS:- Phác qua vài nét về hình dáng bên ngoài của thầy giáo(cô giáo): giản dị, nhanh nhẹn...
- kể chi tiết những kỷ niệm thân thiết gắn bó với thầy giáo(cô giáo): trong học tâp, trong đời sống...
GV: Phần kết bài em thể hiện điều gì?
HS: Mong giữ mãi hình ảnh của thầy giáo(cô giáo) kính mến.
HS: Đọc và nêu yêu cầu đề 3 ?
GV hướng dẫn HS xây dựng dàn ý sơ lược.
HS dựa vào dàn ý về nhà viết bài.
I- Lý thuyết:
1. Kể chuyện đời thường là gì?
- KN: Là kể về những câu chuyện hàng ngày từng trải qua, từng gặp với những người quen hay lạ nhưng để lại những ân tượng, cảm xúc nhất định nào đó.
 - Yêu cầu: Một trong những yêu cầu hàng đầu của kể chuiyện đời thường là nhân vật và sự việc cần phải hết sức chân thực,không nên bịa đặt, thêm thắt tuỳ ý.
2- Các kiểu kể chuyên đời thường: 2 kiểu
+ Kiểu 1: Chọn vài tính cách nổi bật ở nhân vật, rồi chọn các sự việc tiêu biểu nhằm làm rõ từng tính cách, sắp xếp sự việc theo tính cách mà người kể định làm rõ.
+ kiểu 2: Chọn 1 nét tiêu biểu ở nhân vật, tìm 1 hình ảnh làm biểu tượng trung tâm ( cũng có thể đặt nhan đề cho truyện, nhan đề thường ẩn chứa chủ đề ); sau đó xây dựng sự việc nhằm dẫn dắt, thuyết minh, lí giải dẫn tới sự việc trung tâm.
II- Luyện tập:
1. Đề 1: Em hãy kể về một người bạn mà em mới quen?
*Dàn bài.
a- Mở bài:
Trong một lần đi học muộn, tôi đã quen một cô bạn cũng đi muộn, phải đứng chờ ngoài cổng như mình.
b-Thân bài
- Lý do: Vì đau bụng nên em đến trường muộn...
- Tình huống: xin bác bảo vệ với lý do chính đáng nhưng cũng không được, tức quá đá hòn sỏi, không may vào chân một bạn cũng đi muộn như em....
+ Lời xin lỗi của em với bạn đó
- Kết bạn thân với bạn đó: giới thiệu tên mình, qua đó hỏi tên bạn để kết thân.
+ Người bạn đó tên Ly, ở xóm 2, đang học lớp 6B...
+ Ly rất dịu dàng, giọng nói nghe rất ấm...
+ Đôi môi lúc nào cũng nở nụ cười....
- Ly nhanh nhẹn trong mọi lĩnh vực...nhất là trong học tập: Bài khó hỏi Ly, bạn ấy giảng nhanh mà lại dễ hiểu...chính vì thế mà tình bạn giữa em và Ly càng gắn bó hơn...
c, Kết bài.
Tôi rất vui khi được làm bạn với Ly. Làm bạn với Ly, tôi học từ bạn ấy bao nhiêu điều. Tôi và Ly mãi mãi là bạn thân của nhau.
2- Đề 2: Hãy kể về 1 thầy ( cô giáo ) mà em yêu quý.
 a. Mở bài
" Người thầy như một con đò
Đưa khách sang sông rồi một mình quay trở lại"
đó là hình ảnh thầy giáo mà tôi không bao giờ quên - thầy Ba.
b. Thân bài
- Hình dáng: Thầy khoảng 40 tuổi, vẫn còn nhanh nhẹn...
+ Là một ông giáo làng, có khoảng 15 năm trong nghề...
+ Ăn mặc giản dị...
- Kỉ niệm:
+ bản thân tôi là một HS dốt...
+ Được thầy để ý và quan tâm nhiều hơn: ngoài giờ lên lớp, những lúc ở nhà thầy đến nhà kèm ...
+ Kết quả:năm ấy tôi từ một HS dốt vươn lên là HS giỏi của lớp...
+Trong cuộc sống thường ngày: thầy sống rất đạm bạc, yêu cây cảnh, luôn chăm sóc thương yêu những người trong gđ...
c, Kết bài
Tôi tất biết ơn thầy. Nhờ thầy mà tôi học giỏi hơn rất nhiều.Nếu mai đây thành công trong công việc thì em sẽ mãi mãi nhớ ơn người thầy mà em yêu quý.
3-Đề 3: Kể về nhữnh đổi mới của quê hương em.
+ Dàn ý: 
a- Mở bài: Giới thiệu quê hương em( thành thị hay nông thôn)
b- Thân bài: - Kể sự đổi mới của quê hương(Đường, trường, điện.)
c- Kết bài: Cảm xúc của mình ( Tự hào, trách nhiệm xây dựng, bảo vệ quê hương)
4. Củng cố, dặn dò.
GV: ? Em hiểu kể chuyện đời thường là như thế nào?
GV: Về nhà em hãy viết ba đề trên thành bài văn hoàn chỉnh. 

Tài liệu đính kèm:

  • docGADT- BUOi - 6.doc