Đề tài Hướng dẫn học sinh học tập về phương trình hóa học và tính theo phương trình hóa học

Đề tài Hướng dẫn học sinh học tập về phương trình hóa học và tính theo phương trình hóa học

Sự nghiệp xây dựng XHCN ở nước ta đang phát triển với tốc độ ngày càng cao, với qui mô ngày càng lớn và đang được tiến hành trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão nó tác động một cách toàn diện lên mọi đối tượng, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những trọng tâm của sự phát triển đất nước là đổi mới nền giáo dục, phương hướng giáo dục của đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục & đào tạo trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài là đào tạo những con người " Lao động, tự chủ, sáng tạo" có năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, có năng lực giải quyết được những vấn đề thường gặp, tìm được việc làm, biết lập nghiệp và cải thiện đời sống một ngày tốt hơn.

 

doc 26 trang Người đăng levilevi Lượt xem 1580Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hướng dẫn học sinh học tập về phương trình hóa học và tính theo phương trình hóa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I : đặt vấn đề
I. lý do chọn đề tài
Sự nghiệp xây dựng XHCN ở nước ta đang phát triển với tốc độ ngày càng cao, với qui mô ngày càng lớn và đang được tiến hành trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão nó tác động một cách toàn diện lên mọi đối tượng, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những trọng tâm của sự phát triển đất nước là đổi mới nền giáo dục, phương hướng giáo dục của đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục & đào tạo trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài là đào tạo những con người " Lao động, tự chủ, sáng tạo" có năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, có năng lực giải quyết được những vấn đề thường gặp, tìm được việc làm, biết lập nghiệp và cải thiện đời sống một ngày tốt hơn.
 	Để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng họat động tự lực, tích cực của mình mà chiếm lĩnh kiến thức . Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.
 Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình học tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi người học tích cực, tự lực tham gia sáng tạo trong quá trình nhận thức. Bộ môn Hoá học ở phổ thông có mục đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo chất, phân loại chất và tính chất của chúng. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt đông sản xuất và các hoạt động sau này.
 	 Để đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ thống bài tập Hoá học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học Hoá học ở trường phổ thông nói chung, đặc biệt là ở lớp 8 trường THCS nói riêng. Bài tập Hoá học giúp người giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, Từ đó phân loại học sinh để có kế hoạch sát với đối tượng. Qua nghiên cứu bài tập Hoá học bản thân tôi thấy rõ nhiệm vụ của mình trong giảng dạy cũng như trong việc giáo dục học sinh.
 	Người giáo viên dạy Hoá học muốn nắm vững chương trình Hoá học phổ thông, thì ngoài việc nắm vững nội dung chương trình, phương giảng dạy còn cần nắm vững các bài tập Hoá học của từng chương, hệ thống các bài tập cơ bản nhất và cách giải tổng quát cho từng dạng bài tập, biết sử dụng bài tập phù hợp với từng công việc: Luyện tập, kiểm tra , nghiên cứu... nhằm đánh giá trình độ nắm vững kiến thức của học sinh. Từ đó cần phải sử dụng bài tập ở các mức khác nhau cho từng đối tượng học sinh khác nhau: Giỏi, Khá , TB, Yếu.
 	Bài học về phương trình hoá học (PTHH) và tính theo phương trình hoá học rất đa dạng phong phú song với những nhận thức trên, là một giáo viên giảng dạy tại địa bàn thị xã Bỉm Sơn cụ thể là trường THCS Xi Măng. Tôi thấy chất lượng đối tượng học sinh ở đây chưa đồng đều, một số học sinh vận dụng kiến thức được học để giải bài toán Hoá học chưa được thành thạo. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng người giáo viên cần suy nghĩ tìm ra phương pháp giảng dạy, các bài về “PTHH” và “Tính theo PTHH” và một số dạng bài tập Hoá học phù hợp với đặc điểm của học sinh, nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo và gây hứng thú học tập cho các em.
 	Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học sinh, nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt động tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học cao hơn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của địa phương. Nên tôi đã chọn đề tài: " Hướng dẫn học sinh học tập về PTHH và tính theo PTHH.
II. Nhiệm vụ của đề tài:
 	1, Nêu lên được cơ sở lý luận của việc giảng dạy về PTHH và tính theo PTHH
2, Tiến hành điều tra tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh 8, 9 ở trường THCS .
3, Hệ thống bài toán Hoá học theo từng dạng.
4, Bước đầu sử dụng việc phân loại các dạng bài toán Hoá học, nhằm giúp cho học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc và rèn luyện tính độc lập hành động và trí thông minh của học sinh.
III. Đối tượng nghiên cứu:
 Học sinh khối 8, 9 ở trường THCS Xi Măng Bỉm Sơn
IV Mục đích của đề tài:
Hướng dẫn học sinh học tập, tự học tập về PTHH và tính theo PTHH Hoá học nhằm nâng cao chất lượng học tập môn hoá học của học sinh THCS
 	V. Giả thuyết khoa học:
Việc hướng dẫn học sinh học tập về PTHH và tính theo PTHH sẽ đạt được hiệu quả cao và sẽ là tiền đề cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp học cao hơn khi giáo viên sử sụng linh hoạt và hợp lý hệ thống các phương pháp giảng dạy hiện đại với việc phân dạng bài tập hoá học theo mức độ của trình độ tư duy của học sinh phù hợp với đối tượng học sinh THCS
VI. Phương pháp nghiên cứu
	Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm v.v.. .
	Tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng bài toán hoá học theo nội dung đã đề ra.
	Trên cơ sở đó tôi đã trình bày các dạng bài toán hoá học đã sưu tầm và nghiên cứu để nâng cao khả năng, trí tuệ của học sinh.
VII. Thời gian nghiên cứu và thực hiện SKKN: 
Từ tháng 9 năm 2005 đến tháng 3 năm 2006
VIII. tài liệu và sách tham khảo hỗ trợ SKKN
1. Sách giáo khoa và sách giáo viên Hoá học lớp 8, 9 hiện hành
2. Thiết kế bài dạy Hoá học 8 và Hoá học 9 – Cao Cự Giác
3. Câu hỏi trắc nghiệm và bài tập hoá học lớp 8 – Ngô Ngọc An
4. Bài tập hoá học nâng cao – Nguyễn Xuân Trường
5. Chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III môn Hoá học
6.Thực nghiệm sư phạm về mol giải toán hoá học ở THCS – Tạp chí nghiên cứu Giáo dục
Phần II : Nội dung đề tài
Chương 1 : Một số khái niệm
phương pháp giảng dạy PTHH và bài toán tính theo PTHH
 A/ Nội dung chương trình 
 Khái niệm về PTHH và bài toán tính theo PTHH
I/ Về chương trình
 Bài “PTHH” , “Tính theo PTHH” nằm ở chương trình Hoá học lớp 8. Phần kiến thức này nằm chủ yếu ở các bài
1/ Tiết 23,23 Phương trình hoá học
2/ Tiết: 32, 33 Tính theo phương trình hoá học
II/ Khái niệm về PTHH – Bài toán tính theo PTHH
1. Khái niệm về PTHH :
 	Trong SGK không đưa ra khái niệm cụ thể về PTHH mà chỉ đưa ra khái niệm thông qua ý nghĩa của PTHH. Theo tôi chúng ta có thể đưa ra khái niệm về PTHH như sau: “ Phương trình Hoá học là dùng các công thức hoá học để biểu diễn một cách ngắn gọn phản ứng hoá học. Phương trình hoá học cho biết những chất tham gia, sản phảm tạo thành, tỉ lệ về số mol, khối lượng, thể tích mol chất khí trong phản ứng đó”
 Ví dụ: Từ PTHH Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
Có thể cho chúng ta biết:
	Các chất tham gia: Zn và HCl
	Các sản phẩm tạo thành: ZnCl2 ; H2 
 Tỷ lệ hệ số phản ứng: 1 mol Zn : 2 mol HCl : 1 mol ZnCl2 : 1 mol H2
2. Khái niệm về bài toán tính theo PTHH:
 Dựa vào ý nghĩa của PTHH để tính toán định lượng về các chất. Hay nói một cách khác: Từ tỷ lệ về số hạt vi mô nguyên tử , phân tử, rút ra được về tỷ lệ về số mol, khối lượng, thể tích mol chất khí của các chất có trong PTHH, từ đó suy ra được số mol, khối lượng thể tích mol chất khí cần tìm.
B. giảng dạy về PTHH và bài toán tính theo PTHH
Phương trình hoá học
I. Nội dung trọng tâm kiến thức SGK yêu cầu
Giáo viên có nhiệm vụ giúp học sinh viết thành thạo được các PTHH đơn giản. Biết các bước lập một PTHH gồm:
Bước 1: Lập sơ đồ phản ứng hóa học
Bước 2: Chọn hệ số cân bằng PTHH
Bước 3: Kết thúc việc viết PTHH 
II. Nội dung phương pháp giảng dạy cụ thể
 	Đối với bài giảng về PTHH đây là một bài học hết sức quan trọng đối với chương trình hoá học ở phổ thông. Để học sinh dễ tiếp thu và nắm vững kiến thức một cách chắc chắn, theo tôi chúng ta cần có mô hình về PTHH vẽ phóng to để minh hoạ ( trang 55 SGK ) cho bài dạy, đồng thời khi dạy giáo viên phải luôn phát vấn học sinh để các em “ động não suy nghĩ” và tự tìm tòi lấy kiến thức. Sau đây tôi đưa ra phương pháp giảng dạy của mình đã đạt được kết quả cao trong năm học vừa qua:
 Phương pháp giảng dạy
* GV: Lấy một ví dụ cụ thể viết lên bảng:
- Yêu cầu học sinh viết sơ đồ chữ
- Yêu cầu học sinh viết sơ đồ phản ứng
- GV: Hướng dẫn HS quan sát sơ đồ cân “lý tưởng” nhận xét về sự thăng bằng của cân từ đó nhận xét về số nguyên tử của từng nguyên tố
- HS thảo luận theo nhóm đưa ra nhận xét
- Giáo viên yêu cầu học sinh chọn hệ số để cân bằng PTHH
- Hoàn thiện PTHH bằng cách đánh mũi tên
Giáo viên yêu cầu học sinh tự nêu ra các bước lập PTHH
Lấy ví dụ minh hoạ
Giáo viên cần lưu ý học sinh
- Bỏ qua động tác viết đi viết lại một sơ đồ nhiều lần, khi viết PTHH cân bằng PTHH vào ngay sơ đồ phản ứng
- Cần lưu ý học sinh cách cân bằng và viết các hệ số cân bằng đúng theo qui định
- Nếu PTHH có nhóm nguyên tử thì cân bằng theo nhóm nguyên tử
GV: Lấy ví dụ và yên cầu học sinh nêu ý nghĩa của PTHH theo dạng điền khuyết sau
Tử đó giáo viên yêu cầu HS trả lời câu hỏi : nêu ý nghĩa của PTHH ?
Giáo viên có thể đưa ra một PTHH khác để yêu cầu học sinh trả lời theo yêu cầu 
Phần kiến thức cần truyền đạt
I / Lập PTHH
1/ Phương trình hoá học
VD: Đốt cháy hoàn toàn khí hiđro trong khí oxi sản phẩm tạo thành là nước. Viết PTHH xảy ra ?
Sơ đồ chữ: Hđro +Oxi Nước
Sơ đồ phản ứng:
 H2 + O2 ----> H2O
Cân bằng PTHH
 2H2 + O2 2H2O
2, Các bước lập PTHH
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng
Al + O2 ---> Al2O3
Bước 2: Chọn hệ số cân bằng số nguyên tử của từng nguyên tố 
Al + O2 ---> 2Al2O3
Bước 3: Viết PTHH
4Al + 3O2 2Al2O3
II/ ý nghĩa của PTHH
 Ví dụ: Cho PTHH sau:
Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
PTHH trên cho biết:
- Các chất tham gia phản ứng là: .......................
- Cứ ............nguyên tử Zn tham gia phản ứng thì cần đến .......... phân tử HCl và tạo thành ........... phân tử ZnCl2 ; ........... phân tử H2
Ví dụ : Đốt cháy một mẫu Mg trong khí O2 sau phản ứng thu được MgO. Viết PTHH , nêu ý nghĩa của PTHH ?
Cần lưu ý: Bài PTHH được phân phối 2 tiết dạy do đó giáo viên có đủ thời gian để đưa các ví dụ vào giúp học sinh luyện tập. Nên dạy xong phần nào ta đưa các ví dụ luyện tập đến đó để củng cố từng phần kiến thức
Bài toán tính theo phương trình hoá học
I. Nội dung kiến thức trọng tâm sách giáo khoa yêu cầu
- Dựa vào hệ số trong PTHH suy ra tỷ lệ số mol của các chất cần tìm. Lập được mối quan hệ giữa các đại lượng mà ... 0,2 = 0,3 mol
áp dụng công thức : = 
Ta có: = = 64,3 gam
Hay : MB < 64,3< MA 
Vậy A là Zn, B là Cu 
IV. dạng 4: Bài toán sử dụng sơ đồ hợp thức
	Dạng bài toán này hay gặp nhất là chương trình Hoá học lớp 9. Thường trong dạng bài toán có các chuỗi phản ứng kế tiếp nhau. GV hướng dẫn học sinh giải bài toán theo sơ đồ hợp thức, giúp lời giải ngắn gọn học sinh dễ hiểu, biến bài toán từ phức tạp trở nên đơn giản
* Cụ thể:
- Viết và cân bằng sơ đồ hợp thức đúng
- Lập được tỷ lệ quan hệ giữa các chất đề bài cho và chất đề bài yêu cầu
Ví dụ : Người ta đốt cháy hoàn toàn một lượng Fe trong khí Cl2. Sau phản ứng hoà tan sản phẩm rắn vào nước rồi cho phản ứng với dd NaOH dư thu được một kết tủa nâu, đỏ. Đem kết tủa nung ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thì thu được 32 gam một oxit.
 a. Tính khối lượng Fe ban đầu ?
 b. Tính thể tích NaOH 2M tối thiểu cần dùng ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết PTHH
Bước 2: - Tính số mol Fe2O3
Bước 3: Lập sơ đồ hợp thức
Bước 4 : Lập tỷ lệ về số mol theo sơ đồ hợp thức 
Bước 4: Tính theo yêu cầu bài toán
Lời giải
- Ta có PTHH
2Fe + 3Cl2 2FeCl3 (1)
FeCl3 + 3NaOH 3NaCl + Fe(OH)3 (2)
2Fe(OH)3 Fe2O3 + 3H2O (3)
nFeO= = 0,2 mol
Ta có sơ đồ hợp thức:
 2Fe Fe2O3
2 mol Fe : 1 mol Fe2O3
0,4 mol 0,2 mol
a, Vậy khối lượng của Fe là: 
 56.0,4 = 22,4 gam
b, Theo các PTHH ta tính được số mol của FeCl3 = 0,4 mol. Theo phản ứng (2) 
 1mol FeCl3 : 3 mol NaOH
 0,4 mol : 1,2 mol 
VNaOH = = 0,6 lít
V. dạng 5:	 Bài toán về hỗn hợp
 Đối với dạng bài toán hỗn hợp thì thường ta phải hướng dẫn học sinh lập phương trình hoặc hệ phương trình để tìm ra các đại lượng cần tìm
Ví dụ 1: Hoà tan một lượng hỗn hợp 19,46 g gồm Mg, Al, Zn ( trong đó số g của Mg bằng số gam Al) bằng một lượng dd HCl 2M .Sau phản ứng thu được 16,352 lít H2 ( ĐKTC).
a, Tính số gam mỗi kim loại đã dùng ?
b, Tính thể tích dd HCl cần dùng để hoà tan toàn bộ sản phảm trên, biết người ta sử dụng dư 10% ?
Giải
PTHH: Mg + 2HCl MgCl2 + H2
 2Al + 6HCl 2AlCl3 +3 H2
	 Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
 Gọi a,b,c là số mol lần lượt của Mg; Al; Zn a,b,c 0
 Theo các PTHH trên ta có: Số mol H2 là:( a + 3/2b + c) = 
Ta có các phương trình về khối lượng của hỗn hợp:
24a + 27b + 65c = 19,46
24a = 27b 
Kết hợp lại ta có hệ:
 ( a + 3/2b + c) = 0,73
 24a + 27b + 65c = 19,46
 24a = 27b 
Giải hệ ra ta được: a = 0,27 , b = 0,24 , c = 0,1
Vậy mMg = 0,27.24 = 6,48 g; mAl = 27.0,24 = 6,48 g mZn = 0,1.65 = 6,5 g
b, Số mol HCl tham gia phản ứng bằng 2a + 3b + 2c = 1,46. Vậy thể tích dd HCl cần để hoà tan hỗn hợp là: 1,46 : 2 = 0,73 lít.
Do đó thể tích HCl theo đề bài sẽ là : 0,73 + 0,073 = 0,803 lít
Ví dụ 2: Có một hỗn hợp gồm 60% Fe2O3 và 40% CuO . Người ta dùng H2(dư) để khử 20g hỗn hợp đó.
a,Tính khói lượng Fe và Cu thu được sau phản ứng?
b, Tính số mol H2 đã tham gia phản ứng ?
 Đáp số: a, mFe = 10,5 g; mCu = 6,4 g
 b, 0,352 mol H2
Vi. dạng 6 :	 Bài toán hiệu suất phản ứng
1/ Bài toán tính khối lượng chất ban đầu hoặc khối lượng chất tạo thành khi biết hiệu suất
 Dạng bài toán này ta cần hướng dẫn học sinh giải bình thường như chưa biết hiệu suất phản ứng. Sau đó bài toán yêu cầu:
Tính khối lượng sản phẩm thì:
 Khối lượng tính theo phương trình 
 Khối lượng sản phẩm = x H
 100%
 Tính khối lượng chất tham gia thì:
 Khối lượng tính theo phương trình 
Khối lượng chất tham gia = x 100%
 H
 Ví dụ: Nung 120 g CaCO3 lên đến 10000C . Tính khối lượng vôi sông thu được, biết H = 80%.
	Giải
PTHH: CaCO3 CaO + CO2 
	n CaCO = = 1,2 mol Theo PTHH ta có số mol CaO được tạo thành là 1,2 mol ị mCaO = 1,2 .56 = 67,2 g . Hiệu suất H = 80% = 0,8
Vậy khối lượng thực tế thu được CaO là: 67,2.0,8 = 53,76 g
2/ Bài toán tính hiệu suất của phản ứng:
 	Khối lượng tính theo phương trình
Ta có : H =	 x100%	 Khối lượng thực tế thu được
Ví dụ: Người ta khử 16g CuO bằng khí H2 . Sau phản ứng người ta thu được 12g Cu . Tính hiệu suất khử CuO ?
Giải
PTHH: H2 + CuO Cu + H2O
n CuO = = 0,2 mol theo PTHH số mol Cu tạo thành là: 0,2 mol
mCu = 0,2.64 = 12,8 g H = 100% ằ 95 %
Một số bài toán tổng hợp
Tính theo phương trình hoá học
( Tự giải )
I. Trắc nghiệm:
Bài 1: Cho lượng các chất sau
a, 0,15 mol phân tử CO2	b, 0,2 mol phân tử CaCO3
c, 0,12 mol phân tử O2	d, 0,25 mol phân tử NaCl
Số phân tử trong những lượng chất trên lần lượt là
A. 0,9.1023 ; 1,3.1023 ; 0,072. 1023 ; 1,5. 1023
B. 0,8. 1023 ; 1,2. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023
C. 0,9. 1023 ; 1,4. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023
D. 0,9. 1023 ; 1,2. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023
Bài 2: Cho lượng các chất sau:
a, 0,25 mol phân tử N2	b, 0,5 mol phân tử O2
c, 0,75 mol phân tử Cl2	d, 1 mol phân tử O3
Thể tích ở đktc của những lượng chất trên lần lượt là:
A. 5,6 lít; 11,2 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
B. 11,2 lít; 11,2 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
C. 5,6 lít; 5,6 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
D. 5,6 lít; 11,2 lít; 0,56 lít và 11,2 lít
Bài 3: Nếu cho 16,25 g Zn tham gia phản ứng thì khối lượng HCl cần dùng là bao nhiêu ?
 A. 18,25 g B. 18,1 g C. 18,3 g D. 15g 
Bài 4: a, Tính CM của dd thu được nếu như người ta cho thêm H2O vào 400g dd NaOH 20% Để tạo ra 3l dd mới?
	 b, Cho 40 ml dd NaOH 1M vào 60 ml dd KOH 0,5 M. Nồmg độ mol của mỗi chất trong dd lần lượt là:
 A. 0,2M và 0,3 M; B. 0,3M và 0,4 M
 C. 0,4M và 0,1 M D. 0,4M và 0,3 M
 Hãy giải thích sự lựa chọn
 Bài 5: Nung 1 tấn đấ vôi ( chứa 90% CaCO3). sau phản ứng người ta thu được 0,4032 tấn CaO. Hiệu suất của phản ứng là:
A. 80%	B. 85%	C. 90%	D. 95% 
Bài 6: Cho một miếng Mg vào dd Cu(NO3)2 2M dư sau một thời gian lấy miếng Mg ra, rửa sạch, sấy khô cân lại thấy khối lượng tăng thêm 8 gam
Thể tích của dd Cu(NO3)2 2M tham gia phản ứng là:
A. 0, 5 lít	B. 0,1 lít 	C. 400 ml 	D. 600 ml
II. Tự luận
Bài 1: Trộn 10 lít N2 với 40 lít H2 rồi nung nóng một thời gian ở điều kiện thích hợp. Sau một thời gian đưa về điều kiện và áp suất ban đầu thấy thu được 48 lít hỗn hợp gồm N2; H2; NH3.
1, Tính thể tích NH3 tạo thành ?
2, Tính hiệu suất tổng hợp NH3 ?
Bài 2: Người ta hoà tan hoàn toàn 9,52 g hỗn hợp A gồm: Fe; Fe2O3 ; Fe3O4
bằng 850 ml dd HCl 0,4 M. Phản ứng kết thúc thu được 2,24 lít H2 (ĐKTC). Tính % khối lượng từng chất trong A. Xác định nồng độ CM các chất có trong D ( Biết thể tích không đổi). 
Bài 3: Hỗn hợp gồm Na và một kim loại A hoá trị I ( A chỉ có thể là K hoặc Li). Lấy 3,7 g hỗn hợp trên tác dụng với lượng nước dư làm thoát ra 0,15 mol H2 ( ĐKTC) . Xác định tên kim loại A
Bài 4: Cho m g hỗn hợp CuO và FeO tác dụng với H2 tác dụng với H2 ở nhiệt độ thích hợp. Hỏi nếu thu được 29,6g hỗn hợp 2 kim loại trong đó Fe nhiều hơn Cu là 4 g thì cần dùng bao nhiêu lít H2 ở ĐKTC và khối lượng m là bao nhiêu ?
 Bài 5: Kẽm ôxit được điều chế bằng cách nung bụi kẽm với không khí trong lò đặc biệt. Tính lượng bụi kẽm cần dùng để điều chế được 40,5 kg kẽm ôxit. Biết rằng bụi kẽm chứa 2 % tạp chất?
Bài 6: Tính hiệu suất toàn bộ quá trình điều chế H2SO4 từ FeS2. Biết rằng từ 12 tấn FeS2 thì điều chế được 30 tấn dd H2SO4 49 %
Bài 7: Nung nóng 12 gam hỗn hợp bột sắt và bột lưu huỳnh trong điều kiện không có không khí, khi phản ứng kết thúc thu được hỗn hợp chất rắn, đem hoà tan lượng chất rắn này bằng dd HCl dư làm thoát ra 2,8 lít khí duy nhất H2S ( ở đktc ) và còn lại chất rắn không tan trong axit.
	Tính khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp đầu và hỗn hợp chất rắn sau phản ứng ?
Bài 8: Cho 20,8 gam hỗn hợp gồm FeS và FeS2 vào bình kín chứa không khí dư, nung nóng để FeS và FeS2 cháy hoàn toàn. Sau phản ứng thấy số mol khí trong bình giảm 0,15 mol.
 Tính % về khối lượng các chất trong hỗn hợp đầu ?
Bài 9: Sục từ từ a mol khí SO2 vào b mol dd NaOH. Biện luận các sản phẩm tạo thành theo a và b ?
Bài 10: Người ta hoà tan hoàn toàn 9,52 gam hỗn hợp A gồm ( Fe, Fe2O3, Fe3O4 ) bằng 850 ml dd HCl ( vừa đủ ). Phản ứng kết thúc thu được 2,24 lít H2 (ĐKTC) và dd D
1. Tính % khối lượng từng chất trong A
2. Cho dd D tác dụng với dd NaOH dư. Sau phản ứng thu được kết tủa C. Lọc kết tủa rửa sạch để lâu ngoài không khí rồi đem nung ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thu được chất rắn E. Tính khối lượng của E.
Phần III Kết luận chung
Hoá học nói chung PTHH và tính theo PTHH nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc học tập Hoá học, nó giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, đồng thời nó góp phần quan trọng trong việc ôn luyện kiến thức cũ, bổ sung thêm những phần thiếu sót về lý thuyết và thực hành trong hoá học.
 Trong quá trình giảng dạy Môn Hoá học tại trường THCS cũng gặp không ít khó khăn trong việc giúp các em học sinh làm các dạng bài tập Hoá học liên quan đến PTHH và tính theo PTHH, song với lòng yêu nghề, sự tận tâm công việc cùng với một số kinh nghiệm ít ỏi của bản thân và sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp. Tôi đã luôn biết kết hợp giữa hai mặt :"Lý luận dạy học Hoá học và thực tiễn đứng lớp của giáo viên". Chính vì vậy không những từng bước làm cho đề tài hoàn thiện hơn về mặt lý thuyết, mặt lý luận dạy học mà làm cho nó có tác dụng trong thực tiễn dạy và học Hoá học ở trường THCS.
I . Kết quả của đề tài
* Kết quả cụ thể như sau: 
Đề tài này được tôi áp dụng trong dạy học tại trường THCS Xi Măng thị xã Bỉm Sơn tôi thu được một số kết quả như sau:
Năm học
Lớp
Số học sinh hiểu bài và làm tốt các dạng bài tập
Loại yếu
Loại TB
Loại Khá
Loại Giỏi
2004 - 2005
Khi chưa
áp dụng SKKN
8
10,5%
50%
30%
9,5%
9
10%
50%
30%
10%
2005 - 2006
Khi đã
áp dụng SKKN
8
2%
20%
50%
28%
9
2%
22%
45%
31%
Số lượng học sinh hiểu bài thao tác thành thạo các dạng bài tập hoá học ngay tại lớp chiếm tỷ lệ cao
Giáo viên tiết kiệm được thời gian, học sinh tự giác, độc lập làm bài. Phát huy được tính tích cực của học sinh
Dựa vào sự phân loại bài tập giáo viên có thể dạy nâng cao được nhiều đối tượng học sinh.
II. Hướng tiếp theo của SKKN
Bổ sung thêm các dạng bài toán định hướng và định lượng ở mức độ dành cho học sinh đại trà và học sinh khá giỏi.
áp dụng điều chỉnh những thiếu sót vào giảng dạy tại nơi công tác
Vận dụng các kinh nghiệm giảng dạy, tiếp thu các ý kiến chỉ bảo, tranh thủ sự đóng góp xây dựng của các đồng nghiệp để đưa đề tài này có tính thực tiễn cao.
 Trong quá trình thực hiện đề tài này không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi rất mong được sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp chỉ bảo ân cần của các đồng nghiệp để bản thân tôi được hoàn thiện hơn trong giảng dạy cũng như SKKN này có tác dụng cao trong việc dạy và học
 Tôi xin chân thành cảm ơn !
Bỉm Sơn, ngày 10 tháng 3 năm 2006
 Người thực hiện
Tống Thị Dung
 Giáo viên trường THCS Gia Hội

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN Huong dan HS hoc ve PTHH va bai toan ve PTHH(Dung).doc