Đề cương ôn tập học kỳ I - Môn Ngữ Văn

Đề cương ôn tập học kỳ I - Môn Ngữ Văn

 II. Nội dung các văn bản đã học:

1. Bánh chưng-bánh giầy: Nhằm giải thích nguồn gốc bánh chưng- bánh giầy, đề cao nghề nông và thể hiện sự thờ kính tổ tiên, ông bà.

2. Thánh Gióng : Thể hiện ước mơ của nhân dân ta về người anh hùng đánh giặc cứu nước chống ngoại xâm.

3. Sự tích hồ Gươm: Ca ngợi cuộc chiến thắng vẽ vang do Lê Lợi lãnh đạo đồng thời giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm.

4. Sơn Tinh- Thủy Tinh: Giải thích hiện tượng lũ lụt và ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai.

5. Thạch Sanh: Thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta.

6. Em bé thông minh: Đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian, từ đó tạo nên tiếng cười vui vẽ, hồn nhiên trong đời sống hằng ngày.

7. Ếch ngồi đáy giếng: Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang, khuyên nhủ người ta phải biết mở rộng tầm hiểu biết của mình.

8. Thầy bói xem voi: Khuyên người ta muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.

9. Chân- Tay- Tai- Mắt Miệng: truyện nêu ra bài học trong tập thể mỗi thành viên không thể sống tách biệt mà phải biết nương tựa nhau để cùng tồn tại.

10. Treo biển: Phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc,không suy xét khi nghe ý kiến của người khác.

11. Lợn cưới- áo mới: Chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe của.

12. Con hổ có nghĩa: Đề cao ân nghĩa trong đạo làm người.

 

doc 4 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 609Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kỳ I - Môn Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I
 MÔN : NGỮ VĂN.
PHẦN VĂN :
I. Các khái niệm :
1.Khái niệm truyền thuyết: là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân ta về nhân vật và sự kiện được kể.
 Các truyện truyền thuyết đã học: Con rồng- cháu Tiên, Sơn Tinh- Thủy Tinh, Thánh Gióng , Bánh Chưng- Bánh giầy, Sự tích hồ Gươm.
2. Khái niệm cổ tích: Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc như nhân vật bất hạnh, nhân vật mồ côi, nhân vật ngốc nghếch, nhân vật thông minhthường có chi tiết tưởng tượng hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin về chiến thắng cuối cùng của lẽ phải.
 Các truyện cổ tích đã học: Thạch Sanh, em bé thông minh, cây bút thần, ông lão đánh cá và con cá vàng.
3. Khái niệm truyện ngụ ngôn: Là loại truyện viết bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện loài vật , đồ vật, con vật hoặc con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy ta bài học nào đó trong cuộc sống.
 Các truyện ngụ ngôn đã học: Ếch ngồi đáy giếng, thầy bói xem voi, Chân- Tay- Tai- Mắt – Miệng.
4. Khái niệm truyện cười: loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong xã hội, nhằm mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
 Các truyện cười đã học : Treo biển, lợn cưới- áo mới.
 II. Nội dung các văn bản đã học:
Bánh chưng-bánh giầy: Nhằm giải thích nguồn gốc bánh chưng- bánh giầy, đề cao nghề nông và thể hiện sự thờ kính tổ tiên, ông bà.
Thánh Gióng : Thể hiện ước mơ của nhân dân ta về người anh hùng đánh giặc cứu nước chống ngoại xâm.
Sự tích hồ Gươm: Ca ngợi cuộc chiến thắng vẽ vang do Lê Lợi lãnh đạo đồng thời giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm.
Sơn Tinh- Thủy Tinh: Giải thích hiện tượng lũ lụt và ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai.
Thạch Sanh: Thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta.
Em bé thông minh: Đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian, từ đó tạo nên tiếng cười vui vẽ, hồn nhiên trong đời sống hằng ngày.
Ếch ngồi đáy giếng: Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang, khuyên nhủ người ta phải biết mở rộng tầm hiểu biết của mình.
 Thầy bói xem voi: Khuyên người ta muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.
 Chân- Tay- Tai- Mắt Miệng: truyện nêu ra bài học trong tập thể mỗi thành viên không thể sống tách biệt mà phải biết nương tựa nhau để cùng tồn tại.
 Treo biển: Phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc,không suy xét khi nghe ý kiến của người khác.
 Lợn cưới- áo mới: Chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe của.
 Con hổ có nghĩa: Đề cao ân nghĩa trong đạo làm người.
PHẦN TIẾNG VIỆT:
 1. Cấu tạo từ:
 - Từ đơn: chỉ có một tiếng . VD : áo, học, đi, tập, nói
 - Từ phức: có hai tiếng trở lên. Từ phức có 2 loại
 + Từ ghép: có quan hệ với nhau về nghĩa. VD : bánh chưng, chăn nuôi, nguồn gốc
 + Từ láy : có quan hệ với nhau về âm. VD: trồng trọt, lom khom, róc rách
 2. Nghĩa của từ: là nội dung(sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ) mà từ biểu thị.
 + Nghĩa gốc: là nghĩa xuất hiện từ đầu.
 + Nghĩa chuyển: là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.
 3. Từ thuần việt và từ mượn:
 - Từ thuần việt : là từ do cha ông ta sáng tạo ra.
 - Từ mượn : là từ vay mượn tiếng nước ngoài.
 4. Những lỗi thường mắc: 3 lỗi.
 - Lặp từ.
 - Lẫn lộn các từ gần âm.
 - Dùng từ không đúng nghĩa.
 5. Từ loại:
 - Danh từ:
 + Là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm
 + Kết hợp với các từ ngữ khác để tạo thành cụm danh từ.
 + Chức vụ điển hình trong câu làm CN, khi làm VN có từ là đứng trước.
 - Cụm DT : 
 + Do DT và một số từ ngữ phụ thuộc tạo thành.
 + Cụm DT có ý nghĩa đầy đủ hơn một mình DT.
 + Cấu tạo của cụm DT gồm 3 phần.
Phần đầu bổ sung cho DT về số và lượng.
Phần sau nêu lên đặc điểm của sự vật hoặc xác định vị trí của sự vật trong không gian hay thời gian.
- Động từ :
 + Là những từ chỉ hoạt động, trạng thái
 + Có thể kết hợp với từ ngữ khác để tạo thành cụm ĐT.
 + Chức vụ điển hình của ĐT làm VN, khi làm CN mất khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ ,đang
- Cụm ĐT :
 + Do ĐT và một số từ ngữ phụ thuộc tạo thành.
 + Cụm ĐT có ý nghĩa đầy đủ hơn một mình ĐT.
 + Cấu tạo của cụm ĐT : gồm 3 phần.
Phần đầu bổ sung cho ĐT về quan hệ thời gian, sự tiếp diễn tương tự, sự khuyến khích hoặc ngăn cản
Phần sau bổ sung cho ĐT đối tượng ,hướng, địa điểm, thời gian, nguyên nhân, mục đích
- Tính từ :
 + Chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật.
 + Có thể kết hợp với từ khác để tạo thành cụm tính từ.
 + Có thể lảm CN, VN trong câu.
- Cụm TT : Có 3 phần
 + Phần trước: Chỉ quan hệ thời gian, sự tiếp diễn tương tự, quan hệ, tính chất
 + Phần sau biểu thị vị trí, sự so sánh, mức độ,.
 - Số từ : chỉ số lượng chính xác. VD: hai, ba, năm, một nghìn
 - Lượng từ : chỉ số lượng ước chừng. VD: cả thảy, tất cả, nhóm, bọn, những, các
 - Chỉ từ : dùng để trỏ vào sự vật. VD : này, kia, ấy, nọ, đó, đấy
 C. PHẦN TLV:
 1. Thế nào là văn tự sự: Là phương thức trình bày một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
 2. Dàn bài một bài văn tự sự: có 3 phần .
 a. Mở bài : giới thiệu chung về nhân vật, sự việc.
 b. Thân bài: kể diễn biến sự việc.
 c. Kết bài: Kể kết cuộc sự việc.
 3. Ngôi kể trong văn tự sự: 2 ngôi kể.
 - Ngôi thứ nhất : người kể xưng “ Tôi”
 - Ngôi thứ ba : người kể giấu mình nhưng có mặt khắp nơi.
 4. Thứ tự kể trong văn tự sự: có hai cách kể.
 - Kể xuôi : kể theo thứ tự tự nhiên trước sau.
 - Kể ngược : kể kết quả hoặc hiện tại trước rồi nhớ lại kể tiếp các sự việc xãy ra trước đó.
 HẾT.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe cuong on tap HK I.doc