Chuyên đề Vận dụng linh hoạt một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy môn ngữ văn bậc THCS theo chuẩn kiến thức kĩ năng

Chuyên đề Vận dụng linh hoạt một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy môn ngữ văn bậc THCS theo chuẩn kiến thức kĩ năng

 Theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy và học môn Ngữ Văn theo chuẩn kiến thức kĩ năng hiện nay. GV phải biết thiết kế tổ chức HS thực hiện các hoạt động học tập nhằm phát triển tư duy ngôn ngữ, rèn luyện kỹ năng nghe - nói - đọc - viết, năng lực cảm thụ tác phẩm văn chương. Thường xuyên điều chỉnh các hoạt động học tập của HS, động viên và luôn tạo điều kiện cho các em tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình tiếp nhận, giải mã và tạo lập văn bản. Bên cạnh đó, GV phải biết dụng ứng dụng CNTT để khai thác và vận dụng kiến thức Ngữ Văn có hiệu quả. Trong giảng dạy cần chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng nghe - nói - đọc - viết ở HS.

 Để làm được điều đó, đồng thời tạo sự hứng khởi cho HS trong một tiết dạy. Người GV đóng vai trò như một “nghệ sĩ” thực thụ, biết dẫn dắt, khơi gợi các hoạt động ở HS nhằm tạo tính tích cực, chủ động, hình thành thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.

 Đó là một công việc không hề đơn giản.

 Nhằm hỗ trợ cho GV trong một số tiết dạy, ứng dụng vào phân môn Văn – Tiếng Việt và Làm văn đạt hiệu quả cao, kích thích niềm say mê học tập môn Ngữ Văn. Tổ Văn - Sử - Địa đã chọn thực hiện chuyên đề “VẬN DỤNG LINH HOẠT MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO GIẢNG DẠY MÔN NGỮ VĂN BẬC THCS THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG”

 

doc 7 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 4778Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Vận dụng linh hoạt một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy môn ngữ văn bậc THCS theo chuẩn kiến thức kĩ năng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ
VẬN DỤNG LINH HOẠT MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO GIẢNG DẠY MÔN NGỮ VĂN BẬC THCS
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG
I.ĐẶT VẤN ĐỀ:
 Theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy và học môn Ngữ Văn theo chuẩn kiến thức kĩ năng hiện nay. GV phải biết thiết kế tổ chức HS thực hiện các hoạt động học tập nhằm phát triển tư duy ngôn ngữ, rèn luyện kỹ năng nghe - nói - đọc - viết, năng lực cảm thụ tác phẩm văn chương. Thường xuyên điều chỉnh các hoạt động học tập của HS, động viên và luôn tạo điều kiện cho các em tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình tiếp nhận, giải mã và tạo lập văn bản. Bên cạnh đó, GV phải biết dụng ứng dụng CNTT để khai thác và vận dụng kiến thức Ngữ Văn có hiệu quả. Trong giảng dạy cần chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng nghe - nói - đọc - viết ở HS.
 Để làm được điều đó, đồng thời tạo sự hứng khởi cho HS trong một tiết dạy. Người GV đóng vai trò như một “nghệ sĩ” thực thụ, biết dẫn dắt, khơi gợi các hoạt động ở HS nhằm tạo tính tích cực, chủ động, hình thành thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
 Đó là một công việc không hề đơn giản. 
 Nhằm hỗ trợ cho GV trong một số tiết dạy, ứng dụng vào phân môn Văn – Tiếng Việt và Làm văn đạt hiệu quả cao, kích thích niềm say mê học tập môn Ngữ Văn. Tổ Văn - Sử - Địa đã chọn thực hiện chuyên đề “VẬN DỤNG LINH HOẠT MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO GIẢNG DẠY MÔN NGỮ VĂN BẬC THCS THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG”
II. THỰC TRẠNG:
1.Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của huyện và phòng Giáo Dục Đam Rông nên trường THCS Đạ Long đến nay đã có đủ cơ sở vật chất cơ bản để dạy và học. Đặc biệt là hệ thống máy tính, máy chiếu phục vụ cho việc dạy học bằng CNTT khá ổn định.
 a. Giáo viên: 
 - Đội ngũ trẻ, trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn, có tâm huyết với nghề, ham học hỏi.
 b. Học sinh: 
 - Đa số các em đều ngoan, yêu thích môn Văn.
2. Khó khăn:
a. Về phía Giáo viên: Tồn tại nhiều nguyên nhân mang yếu tố chủ quan lẫn khách quan như: 
Bất đồng ngôn ngữ giữa GV và HS.(Vốn Tiếng Việt của HS còn hạn chế, GV không biết tiếng địa phương)
 Kinh nghiệm giảng dạy còn nhiều hạn chế. Việc trao đổi kinh nghiệm giữa GV cùng chuyên môn trong các trường bạn chưa thực hiện đồng bộ.
 Thực tế với địa phương Đam Rông nói chung và trường THCS Đạ Long nói riêng, trình trạng HS yếu kém chiếm tỉ lệ cao, các lớp đầu cấp vẫn còn HS không biết đọc, biết viết hoặc kĩ năng đọc – viết rất chậm nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc giảng dạy, cảm thụ môn Ngữ Văn, đó cũng là nguyên nhân làm cho GV chậm đổi mới phương pháp, nhưng khi đổi mới thì khó áp dụng với thực tế địa phương.
 Việc vận dụng các phương pháp truyền thống và phương pháp mới chưa được hài hòa và chưa đạt hiệu quả. Tài liệu sử dụng hỗ trợ cho giảng dạy còn hạn chế
b. Về phía HS: Tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế như: 
 Khả năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, trình độ tư duy chậm. HS không đọc tác phẩm ở nhà.
 Khi làm văn chủ yếu là sao chép theo khuôn mẫu, ít có tính sáng tạo.
 Hầu như việc chuẩn bị bài ở nhà chỉ mang tính chất đối phó, soạn bài sơ sài
 HS chưa có tinh thần và ý thức tự học, không dành nhiều thời gian vào việc học
Với những khó khăn trên, để tạo ra một tiết dạy thực sự lôi cuốn, khiến cho các em yêu thích môn học đồng thời tạo thế chủ động cho HS trong quá trình “chinh phục tri thức” là vấn đề nan giải. Do đó, người GV ngoài việc sử dụng những phương tiện hỗ trợ trong giảng dạy như CNTT, hình thức thảo luận nhóm. thì việc ứng dụng các phương pháp và một số kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy bộ môn Ngữ Văn cũng góp phần tạo nên tính chủ động, tích cực góp phần đổi mới phương pháp dạy học và tạo sự thành công cho một tiết dạy.
KẾT QUẢ MONG ĐỢI
* Trước khi vận dụng linh hoạt các Phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
Lớp
Sĩ số
GIỎI
KHÁ
TB
YẾU
KÉM
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
9A1
29
0
11
37.9
11
37.9
3
10.3
4
13.8
9A2
34
1
2.9
13
38.2
12
35.3
2
5.9
6
17.6
* Sau khi vận dụng linh hoạt các Phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
Lớp
Sĩ số
GIỎI
KHÁ
TB
YẾU
KÉM
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
9A1
29
1
3.4
14
48.3
13
44.8
1
3.4
9A2
34
1
2.9
16
47
15
44.1
2
5.9
III. GIẢI PHÁP:
Trong một tiết dạy, để nâng cao hiệu quả giảng dạy, tạo sự hứng thú cho HS, GV có thể sử dụng CNTT và kết hợp nhiều phương pháp cũng như kĩ thuật dạy học khác nhau (sự kết hợp đó có chọn lọc và tùy theo từng đơn vị kiến thức và phụ thuộc vào sự khéo léo của người thầy). Dưới đây là một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong dạy học Ngữ văn ở trường THCS.
1. Các phương pháp dạy học tích cực:
 1.1. Phương pháp vấn đáp:
- Là phương pháp mà GV đặt ra câu hỏi để HS trả lời, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học. Bao gồm: vấn đáp là vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tòi, vấn đáp giải thích - minh họa.
 + Vấn đáp tái hiện: HS nhớ lại kiến thức đã biết hoặc tái hiện nội dung miêu tả, nội dung sự kiện... trong bài học. 
VD: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Thanh Hải?
+ Vấn đáp giải thích – minh hoạ: GV đưa ra các câu hỏi hướng dẫn HS giải thích, chứng minh làm sáng rõ một nội dung nào đó. 
VD: Theo em, nội dung nhân đạo được thể hiện trong Truyện Kiều là gì?
 + Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): GV dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Trong vấn đáp tìm tòi, GV giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn HS giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, HS có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy. 
VD: HS tìm những hình ảnh, màu sắc trong khổ thơ 1 bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải. Những chi tiết vừa tìm chứng tỏ tác giả là người như thế nào?
 1.2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề:
- Là phương pháp xác định được “vấn đề” và xây dựng các tình huống có vấn đề . Bản chất của phương pháp này không phải là việc đặt ra những câu hỏi mà là tạo ra các tình huống có vấn đề (tình huống chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết), nhằm kích thích tính tư duy cho HS. Hs sẽ giải quyết tình huống có vấn đề ấy dưới sự dẫn dắt của người GV
- Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo PP nêu và giải quyết vấn đề thường như sau:
+ Đặt vấn đề, xây dựng nhận thức
(Tạo tình huống có vấn đề; Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh; Phát hiện vấn đề cần giải quyết; Giải quyết vấn đề đặt ra).
VD: GV tạo tình huống sự mâu thẫn giữa thành phần trạng ngữ và khởi ngữ trong câu
+ Đề xuất cách giải quyết
(Lập kế hoạch giải quyết; Thực hiện kế hoạch giải quyết).
VD: GV hướng dẫn học sinh phân tích lần lượt ví dụ về trạng ngữ và khởi ngữ để tìm ra sự khác nhau.
+ Kết luận
(Bao gồm các công việc: Thảo luận kết quả và đánh giá; Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra; Phát biểu kết luận; Đề xuất vấn đề mới).
VD: GV đưa ra kết luận khởi ngữ là gi?
 - Dạy học theo PP này, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được PP lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh. 
 1.3. Phương pháp đóng vai: 
- Là phương pháp tổ chức cho HS thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định và có những ưu điểm sau: HS được rèn luyện thực hành; Gây hứng thú và chú ý; Tăng sự sáng tạo của HS ; Khích lệ HS 
- Đối với phương pháp này, phần lớn GV khai thác và kết hợp thực hiện trong các tiết văn bản, phân vai vào các tuyến nhân vật, nhận xét – kết luận, phỏng vấn HS đóng vai, khuyến khích HS yếu tham gia.
VD: HS có thể đóng vai vào các tuyến nhân vật trong truyện để kể lại câu chuyện hoặc hóa thân vào nhân vật để nói lên điều mình suy nghĩ, cách ứng xử, cách nhìn nhận và cách giải quyết vấn đề của bản thân trong mỗi văn bản.
 1.4. Phương pháp thuyết trình (giảng bình, thuyết giảng)
Trình bày một quan điểm, vấn đề để thuyết phục người nghe. Khi mở đầu bài học GV có thể thông báo vấn đề dưới hình thức những câu hỏi có tính chất định hướng cho nội dụng bài học. Trong quá trình thuyết trình bài giảng, GV có thể thực hiện một số hình thức thuyết trình thu hút sự chú ý của HS như sau:
+ Trình bày kiểu nêu vấn đề: GV có thể diễn đạt vấn đề dưới dạng nghi vấn, gợi mở để gây tình huống lôi cuốn sự chú ý của HS. 
VD: Sau khi nghe xong đoạn nhạc về Mùa xuân nho nhỏ, em có cảm nhận gì về lời bài hát. HS trả lời, GV dẫn dắt gợi mở và vào bài tạo tâm thế cho HS
+ Thuyết trình kiểu thuật chuyện: thuyết trình gắn với kể chuyện, gắn với việc tái thuật các sự kiện kinh tế - xã hội, phim ảnh làm tư liệu để phân tích, minh họa, khái quát và rút ra nhận xét, kết luận nhằm xây dựng biểu tượng, khắc sâu nội dung kiến thức bài học. 
VD: GV thuật lại lời kể của Chính Hữu trong một trận đánh khi viết về Đồng chí?
+ Thuyết trình kiểu mô tả, phân tích: GV có thể dùng công thức, sơ đồ, biểu mẫu để mô tả phân tích nhằm chỉ ra những đặc điểm, khía cạnh của từng nội dung để làm rõ bản chất của vấn đề.
VD: GV dùng lời nói để phân tích mô hình cấu tạo của từ trong tiết Ôn tập ngữ pháp
+ Thuyết trình kiểu nêu vấn đề có tính giả thuyết: HS phải lựa chọn quan điểm đúng, sai. 
VD:Theo em, hành động của Vũ Nương khi tự gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự tử là đúng hay sai?
Đồng thời, HS phải biết cách phê phán, bác bỏ những quan điểm không đúng đắn, chỉ ra tính không khoa học và nguyên nhân của nó. 
 1.5. Phương pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn bản: 
Trên cơ sở những nội dung nghiên nêu trên, ta xác định hệ thống các hoạt động tổ chức, hướng dẫn HS hoạt động tiếp nhận TPVH trong nhà trường:
● Hoạt động cảm nhận ban đầu (tạo tâm thế, định hướng chú ý):
- Nhiệm vụ của hoạt động này là tạo môi trường cảm thụ, gây sự chú ý của các em đối với bài học, tạo được hứng thú tiếp nhận và một tư thế sẵn sàng cho việc học.
VD: GV có thể đặt câu hỏi cho HS trả lời có liên quan đến nội dung bài học rồi vào bài.
● Hoạt động tri giác ngôn ngữ nghệ thuật:
- Hoạt động này nằm trong giai đoạn đầu của quá trình cảm thụ tác phẩm, giúp HS cảm nhận tác phẩm ở cấp độ chỉnh thể, bước đầu hình dung được cuộc sống mà nhà văn đã miêu tả trong tác phẩm và giọng điệu nghệ thuật của người nghệ sĩ. Là hoạt động tạo tiền đề cho hoạt động tưởng tượng tái hiện tiếp theo. 
VD: HS trình bày bố cục văn bản? Nhận xét về trình tự diễn biến các phần trong bố cục?
● Hoạt động tái hiện hình tượng:
 - Là kích hoạt trí tưởng tượng của HS mà nhà văn đã khắc họa trong tác phẩm. 
VD: Thông qua việc miêu tả “Đám mây mùa hạ. Vắt nửa mình sang thu”, HS có quyền liên tưởng đến giãi khăn voan của người con gái mềm mại, trắng trong....
● Hoạt động phân tích, cắt nghĩa và khát quát hóa các chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm
- Là sự vận dụng tổng hợp các tri thức văn học, ngôn ngữ học, tâm lý học, xã hội học, triết học..., cả những liên tưởng, hồi ức, vốn sống, kinh nghiệm ... làm sáng tỏ nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của đối tượng phân tích. Cắt nghĩa (thường đi kèm với bình giá, có sự hỗ trợ của bình giá) còn có nhiệm vụ chỉ ra cái hay, cái đẹp của tác phẩm. HS phải tiến hành thao tác tổng hợp, khái quát hóa để xác định chủ đề tư tưởng của tác phẩm, cũng là thông điệp nghệ thuật mà nhà văn muốn chuyển đến mỗi người đọc. Tóm lại, đây là một hoạt động có tính chất tổng hợp và đòi hỏi sự cảm thụ ở mức độ cao.
VD: GV hướng dẫn HS phân tích nghệ thuật trong ba khổ thơ cuối bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải.
● Hoạt động tự bộc lộ, tự nhận thức của học sinh: 
- HS chủ động, tự giác, tự nguyện thể hiện kết quả tiếp nhận của mình về tác phẩm dưới nhiều hình thức khác nhau như: rung động thẫm mĩ, nhận thức, tình cảm, thái độ... của HS trước những sự kiện, những số phận mà nhà văn đã xây dựng trong tác phẩm. Tự bộc lộ làm cho đối thoại trong giờ học văn mang tính chất dân chủ, thân thiện, tạo nên sự tương tác nhiều chiều. 
VD: Suy nghĩ của em về nhân vật Mã Giám Sinh sau khi học xong đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều” – trích Truyện Kiều, Nguyễn Du?
 Tóm lại, đối với các phương pháp dạy học trên, người GV phải cân nhắc lựa chọn sao cho phù hợp với việc giảng dạy 3 phân môn Văn – Tiếng Việt và Tập làm văn nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và tiếp nhận của đối tượng HS.
2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực:
Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Có thể được áp dụng thuận lợi trong làm việc nhóm. Tuy nhiên chúng cũng có thể được kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học toàn lớp nhằm phát huy tính tích cực của HS.
2.1.Động não
- Là kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên không hạn chế các ý tưởng trong thảo luận. 
 - Nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu.
	- Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu.
	- Phân loại ý kiến.
	- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý. 
- Quy tắc của động não: Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên; liên hệ với các ý tưởng đã được trình bày; khuyến khích số lượng các ý tưởng; cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
 VD: Em có suy nghĩ gì về việc làm của cha con ông Ngư khi cứu Lục Vân Tiên?
2.2. Học theo góc: 
- Là một phương pháp tổ chức hoạt động học tập theo nhóm. Trong đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học đảm bảo cho HS học sinh cảm giác thoải mái. 
- Phương pháp này phần lớn áp dụng trong các môn học tự nhiên và cũng có những ưu và nhược điểm nhất định.
VD: GV chia lớp thành 4 nhóm trả lời câu hỏi, sau đó GV tổng hợp kết quả và rút ra ý nghĩa bài học
 Nhóm 1: đọc và trả lời câu hỏi 1
 Nhóm 2: đọc và trả lời câu hỏi 2
 Nhóm 3: đọc và trả lời câu hỏi 3
 Nhóm 4: đọc và trả lời câu hỏi 4
2.3. Kĩ thuật các mảnh ghép:
- Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS: 
- Kĩ thuật này, phần lớn là nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác, áp dụng cho các tiết Tiếng Việt, Văn bản đòi hỏi sự nhanh nhạy của HS
VD: GV có thể thiết kế giáo án bắng các câu hỏi ở dạng này liên quan đến đơn vị kiến thức bài học. Sau đó, ta ghép các câu hỏi đó lại thành nội dung bài học.
2.4. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”: 
- Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm nhằm:
 + Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
 + Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
 + Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
VD: Ý nghĩa văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn Thành Long?
2.5.Học theo sơ đồ KWL và sơ đồ tư duy:
- Là kĩ thuật dạy học nhằm tạo điều kiện cho người học nêu được những điều đã biết (K) liên quan đến chủ đề, những điều muốn biết về chủ đề trước khi học (W)và những điều đã học được sau khi học.(L) 
- Dựa trên sơ đồ KWL, người học tự đánh giá được sự tiến bộ của mình trong việc học, đồng thời GV biết được kết quả học tập của người học, từ đó điều chỉnh việc dạy học cho hiệu quả.
* Sơ đồ tư duy giúp cho HS: Sáng tạo và tiết kiệm thời gian; Ghi nhớ tốt hơn; Nhìn thấy bức tranh tổng thể; Tổ chức và phân loại
- Sơ đồ tư duy thường sử dụng trong các tiết tiếng Việt, tóm tắt nội dung, ôn tập chủ đề, ghi chép khi nghe bài giảng  giúp Hs thấy rõ tổng thể của khái niệm hoặc một nội dung bài học nào đó.
VD: GV khái quát nội dung bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” theo sơ đồ, Hs điền nội dung và nghệ thuật chính vào sơ đồ vừa tìm. Việc thực hiện sơ đồ này giúp ta ghi nhớ và nắm nội dung tổng quát của bài tốt hơn.
2.6. Kỹ thuật “ổ bi”: 
- Là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm
khác.Cách thực hiện:
• Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác;
• Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.
- HS có thể sử dụng kĩ thuật này trong việc kiểm tra kiến thức cũ
2.7.Kỹ thuật tia chớp
- Là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như tia chớp) ý kiến của mình về một câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
- Quy tắc thực hiện : Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào; lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận. 
Ví dụ: Em có hứng thú với chủ đề này không?; Mỗi người chỉ nói ngắn gọn  1- 2 câu ý kiến của mình; chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.
VD: Tìm hình ảnh gắn liền với người lính và người nông dân qua văn bản Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải?
IV. GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM: Văn bản “Mùa xuân nho nhỏ” - Thanh Hải (tiết 116)
1. Phân tích:
- Văn bản “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải, GV ứng dụng CNTT, trình chiếu hình ảnh, hiệu ứng tạo sự hứng thú cho HS. Đồng thời, kết hợp các phương pháp như: nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp, thuyết trình (giảng bình, thuyết giảng) và một số kĩ thuật dạy học như: tia chớp, các mảnh ghép, dùng sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức bài học.
- GV biết khai thác và kết hợp tốt các phương pháp trên trong một tiết dạy văn bản thì tiết học sẽ không bị nhàm chán, thụ động mà vẫn áp dụng nhịp nhàng giữa phương pháp truyền thống và phương pháp mới, HS đóng vai trò chủ đạo chiếm lĩnh tri thức, Gv tổ chức, gợi mở Hs khai thác nội dung và nghệ thuật.
2.Ưu điểm – nhược điểm khi tiến hành:
* Ưu điểm: 
- Hs đóng vai trò chủ động, tích cực dưới sự hướng dẫn của người thầy nhưng không thoát li phương pháp dạy học truyền thống đồng thời tạo sự hứng thú cho HS, giúp quá trình giảng dạy văn bản tích cực hơn, HS có thao tác nhanh nhẹn hơn trong tiết học.
- Hs trình bày ý kiến của cá nhân mình.
* Nhược điểm:
- Với đối tượng HS yếu – kém như ở địa phương Đam Rông thì kết hợp các phương pháp và kĩ thuật dạy học sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Hs không chuẩn bị bài kĩ ở nhà thì khó có thể có thao tác nhanh nhẹn.
V.KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ:
 * KẾT LUẬN:
 Để thực hiện tốt việc ứng dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy môn Ngữ Văn bậc THCS theo chuẩn kiến thức kĩ năng hiện nay, Gv cần chú ý một số điểm như sau:
 Từng tiết dạy với những phân môn cụ thể, nhiệm vụ của GV phải xác định được nội dung chính cần đưa ra thảo luận.
 Giáo viên phải xác định và thiết kế giáo án với dụng ý đưa các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực cho phù hợp từng phân môn, từng đơn vị kiến thức bài học hoặc kết hợp nhuần nhuyễn chúng nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
 Giáo viên phải biết sắp xếp thời gian hợp lí để thực hiện từng hoạt động trong một tiết dạy.
 Giáo viên tổ chức kết hợp hoạt động dạy học, giảng bài, áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học với việc viết bảng sao cho hài hòa vì học sinh của chúng ta còn hạn chế về nhiều mặt, kĩ năng viết, tiếp thu và cảm thụ tri thức khá chậm.
 Nếu GV không rèn được kĩ năng, thao tác nhanh nhẹn cho Hs thì khó tạo ra những tiết học sôi nổi mà ngược lại có thể gây cho HS cảm giác nhàm chán, mất đi sự hứng thú của học sinh. 
* KIẾN NGHỊ:
Ngành giáo dục cần tạo điều kiện cho Giáo viên bộ môn Ngữ Văn được học hỏi, tiếp xúc nhiều với các tiết dạy mẫu có vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực.
 Nhà trường cần đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy học tốt hơn nữa, đặc biệt là cần tập huấn cho Giáo viên nâng cao việc sử dụng hiệu quả của công nghệ thông tin vào giảng dạy.
 Trên đây là chuyên đề: “Vận dụng linh hoạt một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy môn Ngữ Văn bậc THCS theo chuẩn kiến thức kĩ năng” của tổ Văn - Sử - Địa trường THCS Đạ Long. Rất mong sự nhiệt tình đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo góp phần đem lại hiệu quả cao cho chuyên đề, để từ đó chúng ta có thể áp dụng thường xuyên hơn trong việc giảng dạy bộ môn Văn, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
 Thực hiện chuyên đề.
 Tổ VĂN - SỬ - ĐỊA

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen de 2010.doc