Báo cáo Chuyên đề - Rèn luyện kĩ năng vẽ hình hình học cho học sinh

Báo cáo Chuyên đề - Rèn luyện kĩ năng vẽ hình hình học cho học sinh

A.ĐẶT VẤN ĐỀ

Hướng đổi mới phương pháp dạy học toán hiện nay là tích cực hoá hoạt động của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tư duy của học sinh, nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Hình học là môn học đòi hỏi trí tưởng tượng phong phú, có tính trừu tượng cao. Vì vậy để cho học sinh dễ tiếp thu môn học, thì cần phải làm cho bộ môn có tính trực quan sinh động giúp học sinh hứng thú hơn, chủ động tìm tòi, phát hiện các khái niệm, phương pháp chứng minh một định lý, bài tập, dự đoán và kiểm tra các dự đoán một cách tích cực nhằm góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, sự ham thích của học sinh đối với bộ môn hình học và áp dụng vào thực tế.

Kiến thức hình học được trình bày theo con đường kết hợp trực quan và suy diễn. Để giúp học sinh nắm được kiến thức hình học tốt giáo viên phải triệt để vận dụng phương pháp trực quan qua vẽ hình, đo đạc, cắt ghép hình, gấp hình. . Từ đó học sinh thấy tính thực tế của trực quan trong hình học, nó giúp học sinh dự đoán các sự kiện hình học và tiếp cận các khái niệm, định lý, phương pháp chứng minh định lý, kỹ năng suy luận, kỹ năng vẽ hình, đo đạc, sử dụng dụng cụ, .

 

doc 17 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 1953Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Chuyên đề - Rèn luyện kĩ năng vẽ hình hình học cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ
RÈN KỶ NĂNG VẼ HÌNH HÌNH HỌC CHO HỌC SINH
***************
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
Hướng đổi mới phương pháp dạy học toán hiện nay là tích cực hoá hoạt động của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tư duy của học sinh, nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Hình học là môn học đòi hỏi trí tưởng tượng phong phú, có tính trừu tượng cao. Vì vậy để cho học sinh dễ tiếp thu môn học, thì cần phải làm cho bộ môn có tính trực quan sinh động giúp học sinh hứng thú hơn, chủ động tìm tòi, phát hiện các khái niệm, phương pháp chứng minh một định lý, bài tập, dự đoán và kiểm tra các dự đoán một cách tích cực nhằm góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, sự ham thích của học sinh đối với bộ môn hình học và áp dụng vào thực tế.
Kiến thức hình học được trình bày theo con đường kết hợp trực quan và suy diễn. Để giúp học sinh nắm được kiến thức hình học tốt giáo viên phải triệt để vận dụng phương pháp trực quan qua vẽ hình, đo đạc, cắt ghép hình, gấp hình... . Từ đó học sinh thấy tính thực tế của trực quan trong hình học, nó giúp học sinh dự đoán các sự kiện hình học và tiếp cận các khái niệm, định lý, phương pháp chứng minh định lý, kỹ năng suy luận, kỹ năng vẽ hình, đo đạc, sử dụng dụng cụ, .....
Học toán đồng nghĩa với giải toán, trong học tập muốn làm được bài tập hình học ngoài việc có một phương pháp suy luận đúng đắn đòi hỏi học sinh phải có vốn kiến thức sẳn có từ tiếp thu các công thức, các quy tắc, định nghĩa, khái niệm, định lýTrong đó vẽ đúng hình là quan trọng nhất. Một hình vẽ rõ ràng chính xác sẽ giúp cho học sinh tìm ra cách giải dễ dàng hơn. Đây là điều kiện cần khi giải toán hình học vì nếu không vẽ hình được thì làm sao học sinh có thể giải được bài tập hình học	
Để giúp học sinh học tập tốt hơn môn hình học tổ chúng tôi chọn chuyên đề “Rèn kỹ năng vẽ hình hình học cho học sinh”	 
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Dạy học ngày nay không đơn thuần chỉ là cung cấp kiến thức mà còn rèn luyện kĩ năng cho học sinh, góp phần tạo ra những con người có năng lực hành động, sáng tạo, năng động, tính tự lực và trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng để giải quyết một số tình huống, vấn đề của cuộc sống xã hội.
	Để đạt được mục tiêu nói trên, giáo viên cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá các hoạt động học tập của học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học không chỉ đổi mới cách dạy của giáo viên mà phải quan tâm đến phương pháp học của học sinh. Từ đó, hình thành cho học sinh năng lực tự học để các em có thể tự bổ sung kiến thức một cách thường xuyên.
Hình học là một môn học đòi hỏi học sinh phải có trí tưởng tượng nhanh và phong phú, có tính trừu tượng cao. Vì thế để cho học sinh dễ tiếp thu, có hứng thú hơn trong học tập, giáo viên cần phải biết tận dụng mọi khả năng để làm cho bài dạy của mình có tính trực quan, sinh động đòi hỏi học sinh phải chủ động tìm tòi, khám phá để từ đó có hứng thú học.
Đặc biệt trong chương trình THCS có nhiều bài, nhiều kiến thức cần đến việc cắt, ghép và biến đổi hình... giáo viên nên rèn tốt kĩ năng đó cho học sinh để học sinh thấy được tính trực quan của hình học từ đó thấy được tính thực tế tránh tình trạng học sinh có tư tưởng hình học là môn học mang tính lí thuyết, chỉ có định lí nọ, tiên đề kia chứ không có một chút thực tế nào cả. Các kĩ năng về cắt, ghép hình, sử dụng các dụng cụ đo đạc trên thực địa... là những kĩ năng toán học được vận dụng thường xuyên trong đời sống hàng ngày và trong các ngành sản xuất, khoa học kĩ thuật sau này. 
Đây chính là ý nghĩa thực tiễn mà học sinh cần được rèn luyện ngay từ bậc học cơ sở.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1 Đặc điểm tình hình:
- Trường THCS Lê Hồng Phong có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy tương đối tốt. 
- Giáo viên được tham gia tập huấn các lớp bồi dưỡng, nắm được các phương pháp dạy học tích cực cũng như các kĩ thuật dạy học tích 
- Học sinh trường THCS Lê Hồng Phong chủ yếu là vùng nông thôn đời sống của nhân dân còn khó khăn, ý thức đầu tư cho con em học hành chưa cao. 
- Việc tiếp cận với những thiết bị, đồ dùng dạy học còn hạn chế, chưa có điều kiện tham quan thực tế, nên lĩnh hội kiến thức đầy đủ là một điều khó.
- Thói quen tự giác học tập của các em chưa cao, còn rụt rè, nhút nhát trong việc học tập theo phương pháp và kỹ thuật dạy học mới .
2 Thực trạng.
Trong các môn học ở trường phổ thông, học sinh rất ngán học môn toán và sợ môn hình học. Học sinh sợ môn hình học cũng có lý do của nó, học sinh thường ngại học đặc biệt là quá trình vận dụng các kiến thức đã học vào bài tập và thực tiễn, quá trình làm bài tập đôi khi còn gặp nhiều bế tắc, vẽ hình còn không đúng, không biết bắt đầu từ đâu, không biết nhìn nhận phân tích hình vẽ để làm bài. Ngoài ra, môn hình học còn đòi hỏi học sinh phải có trí tưởng tượng, óc suy xét và tư duy logic. Do vây học sinh đều cảm thấy có ít nhiều khó khăn, bởi vì các em chưa biết vẽ hình, lúng túng khi phân tích một đề toán hình, đặc biệt một số bài toán mà khi giải cần có thêm một sáng tạo vẽ thêm đường phụ. Bởi vậy chất lượng học tập môn hình của các em còn thấp. 
Qua thực tế dạy học môn toán ở trường. Qua việc tìm hiểu thăm dò, qua tham khảo ý kiến của các bạn đồng nghiệp chúng tôi thấy có lẽ một trong rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc học sinh sợ và học chưa tốt môn hình học là việc sử dụng hình vẽ, việc biến đổi hình, gấp ghép hình, đo đạc và kỹ năng vẽ hình còn quá yếu. Một số em còn xem nhẹ việc vẽ hình, trong giờ học chỉ chờ có hình vẽ sẵn, ít chịu suy nghĩ, tìm tòi cách vẽ.
Việc ít quan tâm, rèn luyện các thao tác trên đã làm giảm tính thực tế, làm giảm khả năng tư duy, trí tưởng tượng không gian của học sinh làm cho việc học toán và cụ thể là hình học phần nào xa rời thực tế dẫn đến tâm lí ít chú ý quan tâm, không hứng thú khi học tập bộ môn hình học. Và rồi sau một quá trình dài, kiến thức và kĩ năng của các em ngày càng mai một dẫn đến tình trạng chán nản và lười tư duy khi làm các bài toán hình học 
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHUYÊN ĐỀ:
1. Một số khó khăn của học sinh trong khi vẽ hình:
Một trong những yếu tố quyết định đến việc giải một bài toán hình học là vẽ hình chính xác. Qua thực tế dạy học tôi thấy việc vẽ hình trong một bài toán là tương đối khó khăn với học sinh, các em hay vẽ hình thiếu chính xác. Nguyên nhân do chưa hiểu kĩ bài, chưa biết xác định rõ bài cho gì, yêu cầu làm gì trong hình vẽ hoặc sử dụng các dụng cụ, thao tác chưa chính xác hay vẽ hình còn cẩu thả ... dẫn đến gây trở ngại cho việc định hướng chứng minh.
VD: + Khi vẽ , AB = AC, AB AC ...
 + Không biết kí hiệu một cách hợp lí trên hình vẽ hỗ trợ trong việc chứng minh.
Đôi khi vẽ hình, học sinh còn vẽ vào trường hợp đặc biệt, dẫn đến ngộ nhận làm cho việc xây dựng hướng chứng minh sai lầm, không chứng minh được hay chứng minh sai.
VD: Khi đề bài toán cho một tam giác, học sinh thường vẽ tam giác vuông hoặc tam giác cân.
Đa số khi vẽ hình, học sinh không nhận biết được tất cả các trường hợp có thể xảy ra, dẫn đến giải thiếu trường hợp hoặc sai.
VD: Cho d là đường trung trực của đoạn thẳng AB, trên d lấy 2 điểm C & D khác phía đối với bờ AB. Tìm tất cả các tia phân giác của các góc trong hình vẽ.
Thông thường trong bài này học sinh không phát hiện ra trường hợp C và D đối xứng với nhau qua AB thì sẽ có đến 4 tia phân giác.
2.Xây dựng, rèn luyện và phát triển kĩ năng vẽ hình:
Việc hình thành, rèn luyện và phát triển kỹ năng vẽ hình là một quá trình thực hiện liên tục và chặt chẽ. Với học sinh THCS được bắt đầu từ các bài toán đơn giản ở lớp 6, 7 dưới dạng vẽ hình theo cách diễn đạt bằng lời, đọc hình vẽ, vẽ theo số liệu cho trước ... Từ đó tiến dần lên những bài cần phân tích hình vẽ rồi vẽ thêm các đường phụ trong việc giải các bài toán khó.
 a.Trước hết rèn cho học sinh thói quen phải đọc kĩ đề bài. Biết gắn đầu bài với các kiến thức đã học, từ đó chuyển thành thao tác tư duy để vẽ được hình .
- Một số bài toán minh hoạ
Bài 1: 	a) M là giao điểm của hai đường thẳng a, b
	b) 2 đường thẳng a và b cắt nhau tại A; b và c cắt nhau tại B; c và A cắt nhau tại C.
* Thao tác tư duy: 
a) a và b có điểm chung
b) Có 3 đường thẳng
- a và b có điểm chung là A
- b và c có điểm chung là B
- c và a có điểm chung là C
Bài 2: 	
a) Đoạn thẳng AB không cắt MN nhưng đường thẳng AB cắt đoạn MN.
b) Đường thẳng AB cắt đoạn MN đồng thời đường thẳng MN cắt đoạn AB.
Thao tác tư duy
Hình vẽ
a) Đường thẳng qua A, B
Đoạn MN cắt đường thẳng AB tại 1 điểm không thuộc AB
b) Đường thẳng AB và đường thẳng MN có một điểm chung.
- Thực tế cho thấy trong bài toán hình học, vẽ hình là công việc khó đối với học sinh, thậm chí ngay ở những bài mà hình vẽ không khó, học sinh vẫn có thể mắc sai lầm. Đối với học sinh rèn luyện cách vẽ hình là rất quan trọng. Do vậy người thầy cần phải khai thác tốt giờ luyện tập để học sinh biết sử dụng dụng cụ vẽ hình, kiểm tra hình vẽ nhờ dụng cụ, vẽ hình xuôi ngược để rèn luyện kĩ năng vẽ hình. Cần tập cho học sinh thói quen: muốn vẽ hình chính xác trước hết phải nắm thật chắc đề bài, đề bài cho gì và yêu cầu làm gì, tức phải phân biệt được rõ ràng giả thiết và kết luận. Khi vẽ, nên xét xem nên vẽ gì trước, chọn dụng cụ nào vẽ để cho hình vẽ chính xác đơn giản hơn và những gì giả thiết đã cho cần phải thể hiện kí hiệu quy ước trên hình vẽ.
Ví dụ1:Cho góc xOy khác góc bẹt. Lấy các điểm A, B thuộc tia Ox sao cho OA < OB. Lấy các điểm C, D thuộc tia Oy sao cho OC = OA, OD = OB. Gọi E là giao điểm của AD và BC. CMR:
a, AD = BC
 b, EAB = ECD	
c, OE là tia phân giác của .
*Hướng dẫn học sinh vẽ hình: 
? Ta vẽ gì trước? Góc đó thoả mãn điều kiện gì?
HS dễ dàng vẽ được góc xOy ≠1800
? Tiếp theo em cần làm gì?
Lấy điểm A,B Ox sao cho OA < OB dễ dàng nhưng lấy điểm C và D thì lại phải phụ thuộc vào A và B (vì OC=OA, OD=OB).
? Nên dùng dụng cụ nào để xác định C và D? ...
Ví dụ 2: Cho đường tròn (O; R) và điểm A với . Từ A kẻ hai tiếp tuyến AM và AN.
a)Chứng minh rằng tứ giác AMON là hình vuông.
b)Gọi H là trung điểm của dây MN, chứng minh rằng ba điểm A, H, O thẳng hàng.
*Hướng dẫn học sinh vẽ hình: 
? Ta vẽ gì trước? Dùng dụng cụ gì?(HS dễ dàng vẽ được đường tròn (O;R))
? Tiếp theo em cần làm gì? (Vẽ điểm A sao cho ) 
Tuy nhiên để xác định chính xác điểm A sao cho đối với học sinh không phải là rễ.
GV:HD là đường chéo của hình vuông cạnh R do vậy cần phải vẽ góc vuông (M,N thuộc (O;R ... từ đó rút ra một số khái quát mang tính thực tế linh hoạt khi giải các bài tập có nội dung tương tự.
- Một số ví dụ:
Bài 1: 	Xem hình vẽ và trả lời câu hỏi:
Hình vẽ
A
F
E
C
D
B
a- Điểm E nằm giữa những điểm nào?
* Liên hệ: Trong 3 điểm thẳng hàng, có 1 và chỉ 1 điểm nằm giữa hai điểm còn lại.
=> E nằm giữa Bvà C
E nằm giữa F và D
b- B nằm giữa 2 điểm nào?
c- D nằm giữa 2 điểm nào?
Bài 2: Xem hình vẽ và gọi tên.
A
B
C
M
N
I
a- Điểm nằm giữa 2 điểm A và C?
b- Điểm nằm giữa 2 điểm C và B?
c- Điểm nằm giữa B và N
d- Điểm nằm giữa A và M
e- Điểm nằm giữa A và B.
Bài 3: Tia nào nằm giữa hai tia còn lại?
y
O
x
z
c.Rèn luyện các thao tác vẽ hình cơ bản, thực hiện các bài toán dựng hình cơ bản.
- Đặt đoạn thẳng trên tia.
- Đặt góc trên 1 nửa mặt phẳng.
- Vẽ tia phân giác của một góc.
- Vẽ đường trung trực của 1 đoạn thẳng.
- Vẽ tam giác biết các yếu tố về cạnh, về góc (theo bài dựng hình cơ bản).v.v...
 VD: Cho tia Ox. Trên cùng một nửa mp bờ chứa tia Ox vẽ tia Oy, Oz sao cho .
a) Tia Oz có nằm giữa hai tia Ox, Oy không? Vì sao?
b) Tính góc yOz? So sánh góc yOz với góc xOz.
 Đối với bài tập này cần rèn cho học sinh một số kỷ năng vẽ hình như:
	Vẽ tia, vẽ góc, vẽ hai góc trên cùng một nữa mặt phẳng
VD: Vẽ tia phân giác Oz của góc xOy = 640 
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách vẽ như thế nào, cách xác định tia Oz, sử dụng thước đo góc để vẽ chính xác 
Bài 2:
Cho một đường tròn không đánh dấu tâm. Chỉ sử dụng Êke hãy xác định tâm của đường tròn.
B
O
N
M
P
A
C
Thao tác:
- Dùng Êke vẽ hai góc nội tiếp là: =900 và =900.
AC Ç MP = O
d.Khi chứng minh định lý hình học, trừ một số bài dễ, phần nhiều phải vẽ thêm đường phụ mới chứng minh được. Vì đường phụ có nhiều loại, nên không có một phương pháp vẽ nhất định, đó là một việc rất khó trong lúc chứng minh một bài toán hình học.
Ví dụ:	
Trên hình vẽ bên có AB // CD, AD // BC.
Hãy chứng minh: AB = CD, AD = BC.
* Hướng suy nghĩ: 
? Để chứng minh hai đoạn thẳng bằng nhau ta thường dựa vào đâu?
? ở đây không có tam giác, vậy ta phải làm
 thế nào?
Bằng cách rèn luyện này học sinh nắm vững, nhuần nhuyễn thao tác vẽ hình.
Rèn luyện khả năng tư duy khắc sâu hơn kiến thức bài học trong quá trình tìm tòi cách vẽ.
IV. KẾT QUẢ
Qua việc tổ chức dạy học theo chuyên đề đã đem lại những kết quả như sau: 
Chất lượng môn Toán năm học 2010- 2011
Khối lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
TL %
SL
TL %
SL
TL %
SL
TL %
K6
76
17
22.37
17
22.37
26
34.21
16
21.05
K7
111
22
19.82
25
22.52
50
45.05
14
12.61
K8
109
11
10.68
23
22.33
54
52.43
15
14.56
K9
110
28
25.45
20
18.18
48
43.64
14
12.73
T.trường
406
78
19.50
85
21.25
178
44.50
59
14.75
Chất lượng môn Toán năm học 2011- 2012
Khối lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
TL %
SL
TL %
SL
TL %
SL
TL %
K6
64
16
25
15
23.43
26
40.63
7
10.93
K7
71
14
19.71
20
28.17
30
42.25
7
9.85
K8
94
21
22.34
20
21.28
47
50
5
5.31
K9
96
17
17.7
20
20.83
50
52.08
9
9.3
T.trường
325
68
20.92
75
20.08
153
47.08
28
8.62
C. KẾT LUẬN
Qua việc thực hiện rèn luyện kỹ năng và thao tác vẽ, cắt ghép, thực hành cho học sinh theo hướng lựa chọn ở các bài tập trên, chúng tôi thấy kỹ năng vẽ, đọc hình vẽ và phân tích hình của các em đã có sự tiến bộ rõ rệt, kết quả thu được là các em cảm thấy tự tin hơn khi thực hiện các thao tác hình học mà thông thường đây là các phần mà các em thường lúng túng. Từ đó các em hiểu sâu hơn bài toán, nắm chắc được bản chất của kiến thức và biết trình bày bài tốt hơn.
- Rèn luyện cho các em có thói quen đọc kĩ đề bài, vẽ hình chính xác, phân tích hình vẽ để tìm hướng giải bài toán, sau đó trình bày bài cho khoa học. 
- Cuối cùng, người thầy phải hiểu được tâm lí của học sinh để truyền tải kiến thức cho hợp lí, vừa sức với học sinh, tạo ra bầu không khí thoả mái trong lớp, tránh sự gò bó, áp đặt với học sinh.
Với những suy nghĩ trên, hy vọng phần nào giúp học sinh có phương pháp làm bài tập hình học hiệu quả hơn. Rất mong muốn được sự tham gia góp ý xây dựng của các đồng chí đồng nghiệp để chuyên đề đạt kết quả tốt hơn.
Trên đây là toàn bộ nội dung chuyên đề chúng tôi đã thống nhất thực hiện. Nội dung và những suy nghĩ trong báo cáo này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Để thảo luận tìm ra phương pháp dạy học theo hướng đổi mới, phát huy tính tích cực của học sinh, chúng tôi mong nhận được góp ý từ quý cấp quản lí, các thầy cô giáo bộ môn để chuyên đề được hoàn thiện và áp dụng trong việc giảng dạy.
Cam Tuyền, Ngày 27 tháng 2 năm 2013
Tổ Toán-Lý
GIÁO ÁN BÀI DẠY MINH HỌA
Ngày soạn: 17/02/13
Ngày dạy: 27/02/13 
Tiết 22: TIA PHÂN GIÁC CỦA GÓC
A. MỤC TIÊU: 
 1. Kiến thức 
- Hiểu tia phân giác của góc là gì?
- Hiểu đường phân giác của góc là gì?
 2. Kĩ năng 
 - Biết vẽ tia phân giác của góc.
 3. Thái độ:
 - Cẩn thận, chính xác khi đo, vẽ, gấp giấy.
B.PHƯƠNG PHÁP: nêu vấn đề, vấn đáp gợi mở, hoạt động nhóm	
C.CHUẨN BỊ
 - GV: Giáo án, SGK, SGV, máy tính, máy chiếu, thước đo góc, thước thẳng
 - HS: Vở, SGK, thước thẳng, thước đo độ, vẽ vào giấy trong, bút
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
I.Ổn định tổ chức: (1’)
II.Kiểm tra bài cũ: (6’)
- GV ra đề trên máy chiếu và yêu cầu HS lên bảng giải.
Đề: Cho tia Ox. Trên cùng một nửa mp bờ chứa tia Ox vẽ tia Oy, Oz sao cho .
a) Tia Oz có nằm giữa hai tia Ox, Oy không? Vì sao?
b)So sánh góc xOz với góc yOz.
Giải:	
a) Trên nửa mp bờ chứa tia Ox có < (50o <100o)
nên tia Oz nằm giữa Ox và Oy.
b) Vì Oz nằm giữa Ox và Oy nên 
 50o+=100o
 =100o-50o
 = 50o
Suy ra = (=500)
- Gọi HS kiểm tra góc, nhận xét bài làm của bạn, GV nhận xét lại và cho điểm.
III. Bài mới
1.Đặt vấn đề: (1p)Từ KTBC tia Oz nằm giữa hai tia Ox và Oy, tia Oz tạo với hai tia Ox, Oy hai góc bằng nhau, ta nói: Oz là tia phân giác của góc xOy. Vậy tia phân giác của một góc là gì? Làm thế nào để vẽ được tia phân giác của một góc cho trước. Các em sẽ được tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
 2.Triển khai bài dạy
Hoạt động của thầy và trò 
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1 : Tia phân giác của một góc là gì?(8p)
-Qua bài tập trên, em hãy cho biết tia phân giác của một góc là tia như thế nào? 
- Hs lần lượt trả lời 
 ( Trong khi HS đọc định nghĩa GV vẽ hình lên bảng).
GV nhấn mạnh lại định nghĩa 
GV: hoặc ta thể hiện định nghĩa bằng kí hiệu hình học
GV: Khi nào tia Oz là tia phân giác của góc xOy?
HS trả lời
GV: Vậy để Oz là tia phân giác của góc xOy thì tia Oz cần thỏa mãn mấy ĐK nào?
HS:Thỏa mãn hai điều kiện trên.
GV: Như vây nếu tia Oz không thỏa mãn một trong hai điều kiện trên thì Oz không là tia phân giác của góc xOy.
HS: chép tóm tắt định nghĩa vào vở.
- GV: Vận dụng định nghĩa làm bài tập (máy chiếu)
GV: cho hình vẽ bên, các khẳng định sau đúng hay sai 
Hs lần lượt trả lời
H1: Sai. vì (hình vẽ).
H2: Sai: vì tia OE không nằm giữa hai tia OC, OD 
H3: Đúng. vì tia Ob nằm giữa hai tia Oa và Oc, có =( hình vẽ).
GV: nhận xét, chữa đúng
GV: tiếp theo, qua phần KTBC
? em có kết luận gì về tia Oz
HS: Oz là tia phân giác của góc xOy
GV: em hãy nhắc lại định nghĩa tia phân giác của một góc
Tiếp theo chúng ta tìm hiểu qua phần 2: Cách vẽ tia phân giác của một góc.
Hoạt động 2: Cách vẽ tia phân giác của một góc.(15p)
- Cho HS đọc VD sgk / 85, gv ghi bảng
- GV: Đề cho gì? Yêu cầu chúng ta làm gì?
- HS: đề cho, yêu cầu vẽ tia phân giác Oz.
GV: Hãy vẽ 
Hs thực hiện
GV: tia Oz phải thoả mãn điều kiện gì ?
HS: Oz nằm giữa hai tia Ox, Oy
 =
HS trả lời và nêu cách tính
GV ghi bảng 
GV: ? Vậy ta vẽ tia Oz như thế nào
 HS nêu cách vẽ
GV: yêu cầu 1 HS lên bảng vẽ tia Oz, các em khác làm bài vào vở
HS nhận xét hình vẽ
GV: cách vẽ các em vừa thực hiện là cách dùng thước đo góc
GV trình chiếu lại cách vẽ
GV: Ngoài cách đó ra ta còn cách nào để vẽ được tia phân giác của góc xOy không?
HS: cách gấp giấy
- GV: vẽ góc xOy ở bài tập trên lên giấy trong, em nào có thể lên gấp xác định tia phân giác và chỉ cho các bạn cùng gấp. 
HS thực hành mẫu, nêu cách gấp
GV: Giới thiệu lại, bằng hình động trên máy
 HS: Quan sát và làm theo.
GV: hai hs ngồi gần nhau kiểm tra chéo, có bao nhiêu bạn gấp đúng
HS: giơ tay
GV: chúng ta vừa tìm hiểu hai cách vẽ tia phân giác của một góc. Trong cách dùng thước đo góc, em hãy so sánh góc xOz và góc xOy
HS: 
GV đưa ra tính chất của tia phân giác
GV: ta nói tia phân giác là tia nằm trong góc và chia đôi góc đó
GV: yêu cầu hs làm bài tập 31 sgk/87 
HS thực hiện ở bảng
HS khác kiểm tra góc và nêu nhận xét
GV: Em có thể vẽ được mấy tia phân giác cho góc xOy.
HS: 1 tia.
GV: Cho góc bẹt xOy, vẽ tia phân giác của góc xOy? 
HS: Làm vào vở, 1 em lên bảng làm.( Nếu HS chỉ vẽ được 1 tia phân giác thì GV hướng dẫn thêm tia thứ 2).
GV: góc bẹt có mấy tia phân giác?
HS: góc bẹt có 2 tia phân giác.
GV: ? Với những góc (không phải là góc bẹt) ta vẽ được mấy tia phân giác.
- HS: mỗi góc không phải là góc bẹt chỉ có một tia phân giác.
- Đó cũng chính là nội dung nhận xét Sgk/86. Gọi HS đọc lại nhận xét.
1. Tia phân giác của một góc là gì?
Định nghĩa (sgk/85)
Tia Oz là tia phân giác của góc xOy 
 Oz nằm giữa hai tia Ox, Oy
 =
H1 
O
H2 
H3
2. Cách vẽ tia phân giác của một góc.
Ví dụ: vẽ tia phân giác Oz của góc xOy có số đo 640
Giải: Cách 1. dùng thước đo góc
Ta có = 
Mà +=
Suy ra 
 Vẽ tia Oz nằm giữa tia Ox, Oy sao cho = 320.
Cách 2. Gấp giấy/sgk 86.
-Bài 31( sgk/ 87)
Nhận xét (sgk/86)
Hoạt động 3: Chú ý. (4p)
GV: giới thiệu đường thẳng tt’ là đường phân giác của góc bẹt xOy
- Dựa vào hình vẽ ở mục 1. GV vẽ đường thẳng zz’, giới thiệu đường zz’ chứa tia phân giác Oz của góc xOy, ta nói zz’ là đường phân giác của góc xOy.
GV: Vậy đường phân giác của một góc là gì?
- HS trả lời: Đường phân giác của một góc là đường thẳng chứa tia phân giác của góc đó.
GV: Đây chính là nội dung phần chú ý.
3. Chú ý.( Sgk/86)
Đường thẳng mn là đường phân giác của góc xOy
Hoạt động 4: Củng cố (7p)
GV: Chốt lại kiến thức toàn bài và giới thiệu một số cách vẽ tia phân giác khác mà HS sẽ được tìm hiểu ở các lớp trên.
GV: Giới thiệu một số ứng dụng thực tế của tia phân giác
-Làm bt 32 sgk 
-Qua bài tập 32 gv giới thiệu các cách diễn đạt khác nhau của tia phân giác (máy chiếu)
Bài 32(sgk trang 87)
S
S
Đ
Đ
IV. Dặn dò, hướng dẫn về nhà:(3p)
Nhắc HS học bài.
Làm bài 30, 33, 34/ 87 sgk.
Hướng dẫn bài 30 sgk: tương tự bài tập phần kiểm tra bài cũ
Hướng dẫn bài 33 sgk: 
 tính và 
Chuẩn bị bài mới “ Luyện tập”.
E. BỔ SUNG:

Tài liệu đính kèm:

  • docbaocaochuyende_1.doc