Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 22 - Năm học 2007-2008 - Lò Điệp Hồng

Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 22 - Năm học 2007-2008 - Lò Điệp Hồng

- Đọc chú thích * (SGK,T.39).

* Nêu những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm?

- Trình bày theo yêu cầu.

 Bổ sung:

- Võ Quảng sinh 1920, quê ở Quảng Nam, là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi. Võ Quảng đã tạo ra được một hơi thở và một màu sắc riêng không giống bất kỳ một người nào khác. Đó là lối diễn tả giản dị, hồn nhiên, loáng thoáng có nụ cười kín đáo và tế nhị. Đọc Quê nội người ta tưởng nghe được tiếng rì rào của ngọn gió nồm trên ngọn dâu xanh, nghe thấy tiếng sột soạt của sào tre chạm với đá chống thuyền vượt thác, ngửi thấy mùi mía đường và mùi tơ nhộng, thấy được các màu sắc âm thanh của một cái chợ miền Trung, nghe được tiếng mưa rơi trên đò xuôi trở khách.

- Bài văn Vượt thác trích từ chương XI của truyện Quê nội. Tên bài văn là do người biên soạn đặt.

- Hướng dẫn đọc: Đọc to, rõ ràng, chú ý đổi nhịp điệu, giọng đọc phù hợp với nội dung của từng đoạn. Đoạn đầu miêu tả cảnh dòng sông ở đồng bằng: Nhịp điệu nhẹ nhàng; đoạn tả cảnh vượt thác thì sôi nổi, mạnh mẽ; đoạn cuối trở lại êm ả, thoải mái.

- Đọc mẫu, diễn cảm 1 một lần cả văn bản.

- Đọc từ đầu  “Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước”.

- Đọc tiếp từ “Đến Phường Rạch”  “thuyền vượt qua khỏi thác cổ cò”.

- Đọc phần còn lại, từ “Chú Hai vứt sào”  hết.

- Theo dõi, uốn nắn cách cách đọc cho học sinh.

- Hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ khó trong sách giáo khoa, lưu ý nắm chắc các từ: hiệp sĩ, dượng, Cù Lao, chảy đứt đuôi rắn, nhanh như cắt.

* Theo em, bài văn miêu tả cảnh gì? Theo trình tự như thế nào?

- Bài văn miêu tả một cuộc vượt thác của con thuyền.

- Trình tự miêu tả: Theo hành trình của con thuyền ngược dòng, theo trật tự không gian. Trên con thuyền nhìn cảnh sông và cảnh sắc đôi bờ.

 

doc 26 trang Người đăng vienminh272 Lượt xem 399Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 22 - Năm học 2007-2008 - Lò Điệp Hồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 22
NGỮ VĂN - BÀI 21
Kết quả cần đạt.
 - Cảm nhận được vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên nhiên và vẻ đẹp của người lao động được miêu tả trong bài.
 - Nắm được nghệ thuật phối hợp miêu tả khung cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người.
 - Nắm được các kiểu so sánh cơ bản và tác dụng của so sánh.
 - Viết đúng những tiếng, những từ chứa các âm, vần dễ mắc lỗi.
 - Biết cách viết một bài văn, đoạn văn tả cảnh theo một thừ tự nhất định.
Ngày soạn:09/02/2008 Ngày giảng:13/12/2008
 Tiết 85. Văn bản:
 VƯỢT THÁC
 (Trích: Quê nội) Võ Quảng
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
 - Cảm nhận được vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên nhiên trên sông Thu Bồn và vẻ đẹp của người lao động được miêu tả trong bài.
 - Nắm được nghệ thuật phối hợp miêu tả khung cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người.
 - Rèn kĩ năng miêu tả theo trình tự nhất định.
 - Giáo dục tình cảm yêu thiên nhiên, yêu mến con người lao động. 
 II. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án.
 - Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên (trả lời câu hỏi trong SGK).
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1 phút).
 - Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A:...../19.
	 Lớp 6B:...../19.
 I. Kiểm tra bài cũ: (3 phút) 	
	- Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
 II. Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: (1 phút). 
	Ở bài Sông nước Cà Mau chúng ta đã đến với Cà Mau tham quan cảnh sắc phong phú, tươi đẹp của vùng đất cực Nam tổ quốc thì với bài Vượt thác hôm nay, Dượng Hương Thư sẽ dẫn chúng ta ngược dòng sông Thu Bồn ở Trung Bộ đến thượng nguồn lấy gỗ. Chúng ta cùng tìm hiểu bức tranh sông nước và đôi bờ niềm Trung này.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
 HS
? TB 
 HS
 GV
 GV
 GV
 HS1
 HS2
 HS3
 GV
 GV
? KH
 HS
? TB
 HS
? TB
 HS
?Giỏi
 HS
 GV
? TB
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
 GV
 GV
? TB 
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
?Giỏi
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
 GV
? KH
 HS
? TB
 HS
 GV
 HS
 HS
? TB
 HS
- Đọc chú thích * (SGK,T.39).
* Nêu những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm?
- Trình bày theo yêu cầu.
Š Bổ sung:
- Võ Quảng sinh 1920, quê ở Quảng Nam, là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi. Võ Quảng đã tạo ra được một hơi thở và một màu sắc riêng không giống bất kỳ một người nào khác. Đó là lối diễn tả giản dị, hồn nhiên, loáng thoáng có nụ cười kín đáo và tế nhị. Đọc Quê nội người ta tưởng nghe được tiếng rì rào của ngọn gió nồm trên ngọn dâu xanh, nghe thấy tiếng sột soạt của sào tre chạm với đá chống thuyền vượt thác, ngửi thấy mùi mía đường và mùi tơ nhộng, thấy được các màu sắc âm thanh của một cái chợ miền Trung, nghe được tiếng mưa rơi trên đò xuôi trở khách.
- Bài văn Vượt thác trích từ chương XI của truyện Quê nội. Tên bài văn là do người biên soạn đặt.
- Hướng dẫn đọc: Đọc to, rõ ràng, chú ý đổi nhịp điệu, giọng đọc phù hợp với nội dung của từng đoạn. Đoạn đầu miêu tả cảnh dòng sông ở đồng bằng: Nhịp điệu nhẹ nhàng; đoạn tả cảnh vượt thác thì sôi nổi, mạnh mẽ; đoạn cuối trở lại êm ả, thoải mái.
- Đọc mẫu, diễn cảm 1 một lần cả văn bản.
- Đọc từ đầu Š “Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước”.
- Đọc tiếp từ “Đến Phường Rạch” Š “thuyền vượt qua khỏi thác cổ cò”.
- Đọc phần còn lại, từ “Chú Hai vứt sào” Š hết.
- Theo dõi, uốn nắn cách cách đọc cho học sinh. 
- Hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ khó trong sách giáo khoa, lưu ý nắm chắc các từ: hiệp sĩ, dượng, Cù Lao, chảy đứt đuôi rắn, nhanh như cắt.
* Theo em, bài văn miêu tả cảnh gì? Theo trình tự như thế nào?
- Bài văn miêu tả một cuộc vượt thác của con thuyền.
- Trình tự miêu tả: Theo hành trình của con thuyền ngược dòng, theo trật tự không gian. Trên con thuyền nhìn cảnh sông và cảnh sắc đôi bờ.
* Xác định phương thức biểu đạt và ngôi kể, điểm nhìn trong đoạn trích?
- Đoạn trích sử dụng phương thức tự sự, có đan xen yếu tố miêu tả cảnh thiên nhiên, tả hoạt động của con người.
- Ngôi kể thứ nhất: Tác giả thể hiện qua cái nhìn của nhân vật Cù Lao - một nhân vật thiếu niên trong truyện. Điểm nhìn, từ trên con thuyền, rất thích hợp để quan sát, miêu tả trực tiếp dòng sông, cảnh vượt thác và tâm trạng của con người.
* Dựa vào nội dung, trình tự miêu tả, xác định bố cục của bài văn? Cho biết nội dung chính của từng phần?
- Bài văn chia thành 3 phần:
1. Từ đầu Š “Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước”: Cảnh dòng sông và hai bên bờ trước khi thuyền vượt thác.
2. Tiếp từ “Đến Phường Rạch” Š “thuyền vượt qua khỏi thác cổ cò”: Cảnh vượt thác.
3. Phần văn bản còn lại: Cảnh dòng sông và hai bên bờ sau khi thuyền vượt thác. 
* Qua phần đọc và tìm hiểu chung, em thấy tác giả đã làm nổi bật điều gì trong đoạn trích?
- Đoạn trích đã làm nổi bật vẻ đẹp của bức tranh thiên và hình ảnh con người lao động (Dượng Hương Thư) và cuộc vượt thác.
- Chuyển: Để giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở niềm Trung Bộ, chúng ta cùng tìm hiểu trong phần tiếp theo Š
* Bức tranh thiên được đề cập trong đoạn trích là những cảnh cụ thể nào?
- Cảnh dòng sồng và hai bên bờ sông Thu Bồn.
* Cảnh dòng sông và hai bên bờ được tác giả miêu tả qua những chi tiết, hình ảnh nào?
- [..] Bãi dâu trải ra bạt ngàn [...] Thuyền chất đầy cau tươi [...] xuôi chầm chậm.
- Càng về ngược, vờn tược càng um tùm. Dọc sông , những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước [...] Nước từ trên cao như đột ngột hiện ra chặn ngang trước mặt [...] Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng [...].
- Dòng sông chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững [...] cây to mọc giữa những bụi lụp xụp mon xa như cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra.
* Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của tác giả qua những chi tiết trên?
- Cảnh được miêu tả một cách hợp lý, tác giả (con thuyền) đi đến đâu, quan sát và miêu tả đến đó (Từ vùng đồng bằng Š vùng có thác Š sau vùng có thác).
- Tác giả sử dụng tính từ có tính chất gợi tả, gợi cảm (căng phồng, bon bon, bạt ngàn, tươi, chầm chậm,...), những hình ảnh nhân hoá , so sánh (cây cổ thụ ở đoạn 1 và đoạn 3) làm cho sự vật cụ thể sinh động, có tâm hồn như con người. 
- Từ Hán Việt : cổ thụ, mãnh liệt khiến ta cảm nhận được cảnh sắc có vẻ đẹp cổ kính, hoang sơ.
* Hình ảnh nhân hoá cây cổ thụ ở đoạn 1 và đoạn 3 có gì giống và khác nhau?
- Giống nhau: Cây cổ thụ có hành động, tâm trạng của con người (Trầm ngâm nhìn xuống; vung tay hô...).
- Khác nhau: Diễn tả tâm trạng khác nhau của con người:
+ Đoạn 1: Cây cổ thụ dáng mãnh liệt, trầm ngâm đứng lặng nhìn sông nước vừa như báo trước về một khúc sông dữ, nguy hiểm, vừa như bảo con người dồn nén sức mạnh để chuẩn bị vượt thác.
+ Đoạn 3: Hình ảnh so sánh những cây to giữa những bụi cây lúp xúp xung quanh như cụ già đầy kinh nghiệm chỉ huy đám con cháu vượt thác thật giống với hình ảnh Dượng Hương Thư bình tĩnh chỉ huy con thuyền vượt qua nhiều thác ghềnh nguy hiểm, đưa con thuyền vợt lên phía trước mà chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể trong phần sau.
* Qua những từ ngữ miêu tả kết hợp với biện pháp so sánh, nhân hoá, tác giả đã làm nổi bật đặc điểm từng vùng như thế nào?
- Vùng có thác: Dữ dội, hiểm trở, hùng vĩ.
- Vùng đồng bằng: Thơ mộng, bình yên.
* Em có nhận xét gì về bức tranh thiên nhiên trong bài?
- Bức tranh thiên nhiên đa dạng, phong phú: Vừa thơ mộng, êm đềm, vừa hùng vĩ, hiểm trở.
* Theo em, có được cảnh tượng thiên nhiên đẹp như vậy là nhờ những yếu tố nào?
- Một phần do cảnh đẹp.
- Phần do người tả cảnh có khả năng quan sát, tưởng tượng, có sự am hiểu và có tình cảm yêu mến cảnh vật quê hương.
Š Võ Quảng là nhà văn của quê hương Quảng Nam. Những kỷ niệm sâu sắc về dòng sông Thu Bồn đã khiến văn bản tả cảnh của ông sinh động, đầy sức sống. Từ đây ta có thể thấy, muốn tả cảnh sinh động, ngoài tài quan sát, tưởng tượng, còn phải có tình với cảnh.
Chuyển: Trong bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng đó con người lao động miền Trung xuất hiện với những phẩm chất gì đáng quý? Mời các em cùng tìm hiểu trong phần tiếp theo Š
* Tìm những chi tiết cho thấy thác nước dữ và khó vượt?
- Thác nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn [...] nước bị cản văng bọt tứ tung.
* Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong việc miêu tả thác nước?
- Tác giả đã sử dụng phép so sánh chính xác với những động từ, tính từ miêu tả mức độ khi miêu tả dòng thác: Dòng sông như dựng đứng lên. Nước không chảy mạnh, chảy xiết mà từ trên cao phóng xuống hết sức mạnh, mạnh như chặt đứt dòng sông chảy đứt đuôi rắn.Š Đây là cảnh thác dữ khó vượt và rất nguy hiểm.
* Trong cuộc vượt thác, hình ảnh Dượng Hương Thư được miêu tả qua những chi tiết hình ảnh nào?
- Tác giả tập trung miêu tả ngoại hình và hành động của nhân vật:
- Ngoại hình: Dượng Hương Thư đánh trần... như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa.
- Hành động: Co người phóng chiếc sào xuống dòng sông[...] Ghì chặt đầu sào [...] Phóng sào, thả sào,, rút sào[...] nhanh như cắt [...] Ghì trên ngọn sào giống như hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ [...] khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà nhỏ nhẻ [...],
* Em hãy phân tích đặc sắc nghệ thuật trong cách miêu tả Dượng Hương Thư của tác giả? 
- Tác giả đã kết hợp tả và kể, tả ngoại ngoại hình và hành động, làm nổi bật con người lao động sống động, cụ thể; dùng tính từ gợi tả hình ảnh con người rắn chắc, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn (cuồn cuộn, chặt, bạnh); dùng động từ diễn tả hành động nhanh, mạnh, chắc chắn, thể hiện ý chí quyết tâm, tập trung sức mạnh (trụ, ghì, phóng, uốn); dùng biện pháp so sánh kép: 
+ Dượng Hương Thư như pho tượng đồng đúc: Gợi tả nét ngoại hình gân guốc, rắn rỏi, vững chãi. 
+ Dượng Hương Thư: giống như hiệp sĩ [...] gợi tả nét khoẻ khoắn, mưu trí, dũng cảm, mạnh mẽ,can trường.
- Ngoài ra tác giả còn sử dụng biện pháp đối chiếu (Nghệ thuật tượng phản): So sánh Dượng hương Thư lúc vượt thác với lúc ở nhà có sự khác biệt về tính chất, hành động để làm nổi bật vẻ đẹp dũng mãnh, kiên cường của người chỉ huy con thuyền.
* Ở đoạn 3, tại sao tác giả không tả Dượng Hương Thư mà lại tả chú Hai?
- Tác giả không tả Dượng Hương Thư nhưng qua việc tả chú Hai, ta thấy Dượng hương Thư càng được khắc hoạ rõ nét hơn, nổi bật hơn. Đó chính là nghệ thuật đòn bẩy được tác giả sử dụng trong đoạn văn. Tác giả miêu tả nhân vật phụ làm nổi bật nhân vật chính.
* Trong cuộc vượt thác, bên cạnh khắc học hình ảnh Dượng Hương Thư, tác giả còn khắc hoạ hình ảnh nào?
-  ...  sánh... Nhưng dù quan sát được nhiều hình ảnh độc đáo, tiêu biểu cho cảnh được tả mà không biết cách trình bày, sắp xếp theo thứ tự hợp lý thì sẽ không có bài văn hay. Vậy cách làm bài văn tả cảnh như thế nào cho đúng? Chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
 NỘI DUNG
 GV 
 HS
 HS
 GV
? TB
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
 GV
 HS
 GV
 HS
?BT1
 GV
? TB
 HS
? HS
 GV
 HS
 GV
?BT2
 HS
? HS
 HS
 GV
 GV
 HS
- Chia lớp thành 3 nhóm thảo luận (mỗi nhóm làm 1 bài tập SGK, T.45,46) 
- Thảo luận theo yêu cầu (5 phút) sau đó đại diện các nhóm lần lượt trình bày kết quả bài tập của nhóm mình.
- Nhận xét bổ sung kết quả bài tập của nhóm bạn. 
- Giáo viên nhận xét bổ sung theo yêu cầu của từng bài tập như sau:
* Dượng Hương Thư được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh nào?
 - [...] thả sào, rút sào nhanh như cắt.
 - Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
* Qua những chi tiết đó, em hình dung như thế nào về Dượng Hương Thư?
- Với các chi tiết miêu tả ngoại hình và các động tác của nhân vật, ta thấy Dượng Hương Thư là một con người khoẻ mạnh, cường tráng nhanh nhẹn đang tập trung sức lực vào cuộc vượt thác.
* Tại sao có thể nói, qua hình ảnh Dượng Hương Thư, ta có thể hình dung được những nét tiêu biểu của cảnh sắc ở khúc sông có nhiều thác dữ?
- Bởi vì, Trong đoạn trích, tác giả đã tập trung quan sát và lựa chọn từ ngữ để miêu tả hành động, cử chỉ và hình ảnh nhân vật có những nét gân guốc, rắn rỏi, khoẻ mạnh, vững chãi. Hoạt động của nhân vật mạnh mẽ, quyết tâm vật lộn với thác dữ. Tất cả đều tập trung làm nổi bật cảnh thác dữ, hiểm trở, khó vượt.
* Văn bản (b) tả quang cảnh gì?
- Đoạn văn (b) miêu tả dòng sông Năm Căn và rừng đước Cà Mau. 
* Người viết đã tả cảnh vật ấy theo trình tự như thế nào?
- Ta có thể thấy tác giả miêu tả cảnh vật từ dưới sông lên bờ, từ gần đến xa.
* Hãy chỉ rõ trong đoạn trích, từ câu nào đến câu nào tả dưới mặt sông, từ câu nào đến câu nào tả rừng đước?
- Từ câu: “Thuyền chúng tôi” đến “rộng hơn ngàn thước” Š Tả cảnh dưới sông; các câu còn lại miêu tả rừng đước.
* Em có nhận xét gì về thứ tự miêu tả đó? Ta có thể đảo ngược thứ tự này được không? Vì sao?
- Trình tự miêu tả như vậy là hợp lý, bởi người tả đang ngồi trên thuyền xuôi từ kênh ra sông. Tất nhiên cảnh tiếp xúc với người ngồi trên thuyền phải là cảnh dòng sông nước chảy, rồi mới tới cảnh vật hai bên bờ sông.
Nếu tả khác đi, ngược lại thì ta phải thay đổi vị trí quan sát.
* Chỉ ra 3 phần và tóm tắt ý của mỗi phần trong bài tập 3?
1. Phần mở đầu: Từ đầu Š “màu của luỹ”: Giới thiệu khái quát luỹ tre làng (phẩm chất, hình dáng, màu sắc).
2. Phần thân bài: Tiếp Š “không rõ”: miêu tả lần lượt
 vòng của luỹ tre làng.
3. Kết bài: Phần còn lại: nêu cảm nghĩ và nhận xét về
loài tre.
* Từ dàn ý đó hãy nhận xét về thứ tự miêu tả của tác giả trong bài văn?
- Trình tự miêu tả: Từ ngoài vào trong, từ khái quát đến cụ thể.
* Từ 3 đoạn văn trên em hãy nêu yêu cầu khi làm bài văn miêu tả cảnh?
- Khi làm bài văn miêu tả cần phải đảm bảo những yêu cầu cụ thể sau:
 + Hiểu rõ đối tượng.
 + Quan sát, lựa chọn hình ảnh tiêu biểu.
 + Trình bày theo trình tự hợp lý.
* Căn cứ vào bài tập (c), bài văn tả cảnh gồm mấy phần? Nhiệm vụ của từng phần là gì?
- Bố cục 3 phần: 
 + Mở bài: Giới thiệu khái quát đối tượng miêu tả.
 + Thân bài: Miêu tả chi tiết theo trình tự.
 + Kết bài: Bày tỏ cảm xúc.
- Khái quát và chốt nội dung bài học.
- Đọc lại ghi nhớ (SGK,T.47).
Chuyển: Để giúp các em nắm chắc hơn kiến thức của bài học, chúng ta cùng luyện tập trong phần II.
- Đọc yêu cầu bài tập 1 (SGK,T.47). 
* Nếu phải tả cảnh lớp học trong giờ viết bài tập làm văn thì em sẽ miêu tả như thế nào?
Gợi ý:
* Em sẽ quan sát và lựa chọn những hình ảnh cụ thể, tiêu biểu nào cho quang cảnh ấy và tả theo trình tự nào?
- Hình ảnh tiêu biểu:
 + Thầy cô giáo vào lớp, giao đề (tư thế nét mặt, hành động).
 + Không khí lớp học.
 + quang cảnh chung của phòng học.
 + Học sinh nhận đề.
 + Cảnh viết bài - một vài gương mặt tiêu biểu.
 + Cảnh bên ngoài.
 + Cảnh thu bài, không khí thái độ của học sinh.
- Trình tự: 
 + Theo không gian: Từ ngoài vào trong.
 + Theo thời gian: Từ lúc trồng vào lớp đến khi hết giờ.
 + Kết hợp cả hai trình tự trên.
- Các cách chọn trên đều đúng và hợp lý: ta có thể miêu tả theo trình tự từ ngoài vào trong lớp, từ phía trên bảng, cô giáo xuống dưới lớp, từ không khí chung của lớp học đến bản thân người làm bài,...
* Viết đoạn mở bài, kết bài cho đề bài trên?
Gợi ý:
 - Mở bài: Giới thiệu giờ viết bài tập làm văn, không khí chung.
- Kết bài: Suy nghĩ về giờ viết bài.
- Viết bài theo yêu cầu (3 phút).
- Gọi một số em trình bày đoạn viết của mình (có nhận xét, bổ sung).
* Nếu phải tả cảnh trong giờ ra chơi thì trong phần thân bài em sẽ miêu tả theo thứ tự nào?
- Trình tự:
 + Không gian: Từ xa tới gần, từ giữa đến xung quanh, từ khái quát đến cụ thể.
Ví dụ: Khung cảnh chung toàn sân trường Š các trò chơi giữa sân, cuối sân Š một trò chơi đặc sắc, mới lạ.
 + Thời gian: Trước giờ ra chơi Š sau giờ ra chơi.
* Hãy chọn một cảnh của sân trường trong giờ ra chơi ấy để viết thành một đoạn văn miêu tả?
- Suy nghĩ và viết bài theo yêu cầu.
- Gọi học sinh trình bày bài viết của mình (có nhận xét, bổ sung).
- Gọi học sinh đọc đoạn văn Biển đẹp, nêu yêu cầu bài tập (SGK,T.48).
- Đọc thầm đoạn văn và làm bài tập theo yêu cầu sau đó trình bày kết quả (có nhận xét, bổ sung).
1. Mở bài: Tên văn bản Biển đẹp.
2. Thân bài: Tả vẻ đẹp, màu sắc của biển ở nhiều điểm, góc độ khác nhau:
 - Buổi sớm nắng sáng.
 - Buổi chiều gió mùa đông bắc.
 - Ngày mưa rào.
 - Buổi nắng sớm mờ.
 - Buổi chiều lạnh.
 - Chiều nắng tàn mát dịu.
 - Buổi xế trưa.
 - Biển đổi màu theo sắc mây.
3. Kết bài: Nêu nhận xét và suy nghĩ về sự thay đổi cảnh sắc của biển.
I. Phương pháp viết văn tả cảnh.
 (20 phút)
 1. Bài tập: 
* Bài tập a.
* Bài tập b.
* Bài tập c.
2. Bài học:
 - Muốn tả cảnh cần:
 + Xác định được đối tượng miêu tả.
 + Quan sát, lựa chọn được những hình ảnh tiêu biểu.
 + Trình bày những điều quan sát được theo một thứ tự.
 - Bố cục của bài tả cảnh thường có ba phần:
 + Mở bài: Giới thiệu khái quát đối tượng miêu tả.
 + Thân bài: Miêu tả chi tiết theo trình tự.
 + Kết bài: Bày tỏ cảm xúc.
* Ghi nhớ:
(SGK,T.47).
II. Luyện tập.
(15 phút).
 1. Bài tập 1:
(SGK,T.47).
 2. Bài tập 2.
(SGK,T.47).
 3. Bài tập 3. 
(SGK,T.47, 48).
III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (3 phút).
	- Về nhà học thuộc ghi nhớ (SGK,T.47).
	- Đọc thêm các bài văn mẫu lớp 6 - làm hoàn thiện bài tập 1, 2.
	- Chép đề viết bài tập làm văn tả cảnh ở nhà.
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN TẢ CẢNH Ở NHÀ
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Qua bài viết giúp học sinh:
	- Vận dụng lý thuyết viết văn miêu tả vào một bài viết hoàn chỉnh ở nhà.
	- Viết bài theo bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
	- Giáo dục ý thức tự giác, nghiêm túc trong học tập
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu nội dung - ra đề, đáp án biểu điểm phù hợp với đối tượng học sinh.
 - Học sinh: Ôn lại lí thuyết, đọc kĩ và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên.
B. Phần thể hiện.
 I. Ổn định tổ chức: 
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A:......./19
 + Lớp 6 B:......../18 
 I. Đề bài: (Giáo viên chép đề lên bảng).
	Trong dịp tết Nguyên đán vừa rồi, em có dịp đi chợ hoa cùng người thân. Hãy tả lại cảnh chợ hoa lúc em có mặt.
	1. Yêu cầu:
	 - Thể loại: Văn miêu tả (tả cảnh).
	 - Nội dung: Cảnh chợ hoa ngày tết.
	 - Phạm vi, giới hạn: Từ thực tế quan sát, lúc em có mặt.
2. Đáp án - Biểu điểm:
* Đáp án:
 a) Mở bài:
 	Giới thiệu chung về chợ hoa ngày tết.
Ví dụ: 
	Có ai đó thích một cảnh đẹp của một phiên chợ tết. Riêng em, em thích đi xem chợ hoa ngày tết. Trong dịp tết vừa rồi, em đã cùng mẹ đi khắp chợ hoa, ngắm mãi mà không biết chán bởi vẻ đẹp của nó.
 	b) Thân bài:
 	Lần lượt miêu tả cụ thể cảnh chợ hoa theo trình tự nhất định.
Ví dụ: Tả theo trình tự thời gian, từ xa đến gần:
	- Đi chợ sớm.
	- Từ xa đã thấy màu sắc rực rỡ của hoa đào.
	- Đi đến gần: Bước vào chợ trước mắt em đầu tiên là những cành hoa đào với nhiều kiểu dáng khác nhau: Đào Nhật Tân, đào phai...Có những cành đào nở sớm phơi những cánh hoa hồng phớt còn đọng những giọt sương sớm lấp lánh trên mình. Có những cành khẳng khiu mới nở vài bông hoa bên cạnh những cái nụ bé xinh, chúm chím như đón đợi xuân về.
	+ Người bán: Nâng niu những cành rất cẩn thận, niềm nở chào khách.
	+ Người mua chen chúc, ngắm nghía, lựa chọn những cành vừa ý.
	- Bên cạnh khu vực bán đào là khoảng riêng dành cho quất:
	+ Những chậu quất được sắp xếp như thế nào? Hình dáng của những cây quất, màu sắc của lá, của hoa,...
	+ Màu sắc, hình dáng của những quả quất chen giữa mầu của lá như thế nào?
	+ Mùi hương thơm của quất thanh nhẹ, quẩn quanh,...
	+ Cảnh mua bán, mặc cả.
	- Ở một góc của chợ là nơi bán các loài hoa khác, với nhiều màu sắc rực rỡ: Hoa hồng với đủ mầu sắc (hồng nhung, hồng vàng, hồng phai, hồng Đà Lạt,...); hoa thược dược vàng, trắng, đỏ,...hoa lay ơn, hoa huệ, hoa ly,...
	- Cảnh người mua hoa (khách mua hoa ở khu vực này chủ yếu là giới trẻ). Tả vẻ mặt cách chọn hoa, tiếng nói, cười,...tất cả tạo nên vẻ đẹp muôn màu, muôn sắc của chợ hoa ngày tết.
	- Mặt trời đã lên cao, em và mẹ cũng đã chọn được một cành đào thật đẹp,...Chen mãi, hai mẹ con mới ra ngoài được.
 c) Kết bài:
	Nêu cảm xúc suy nghĩ của em về mùa xuân, về sắc màu của hoa ngày tết
* Biểu điểm:
	1. Hình thức: (1 điểm)
	Trình bày sạch, khoa học, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp; lời văn chân thành; diễn đạt lưu loát rõ ràng; kết hợp được với miêu tả, biểu cảm. 
	2. Nội dung:
	a) Mở bài:(1 điểm)
	Giới thiệu chung về chợ hoa ngày tết
b) Thân bài: 	(Đảm bảo như đáp án) (6 điểm)
	 Lần lượt miêu tả cụ thể cảnh chợ hoa theo trình tự nhất định.
	+ Học sinh lựa chọn được những chi tiết biểu, miêu tả được quang cảnh chợ hoa ngày tết với nhiều màu sắc rực rỡ, âm thanh náo nhiệt.
	+ Làm nổi bật được vẻ đẹp cổ truyền thống độc đáo, đậm màu sắc, phong vị dân tộc.
	c) Kết bài: (2 điểm)
	Nêu được cảm xúc, suy nghĩ của em về mùa xuân, về sắc màu của hoa ngày tết.
 III. Dặn dò.
	- Về suy nghĩ kĩ, viết bài vào giấy kiểm tra 1 tiết.
	- Hạn nộp bài: 29/02/2008.
	- Đọc và chuẩn bị bài: Buổi học cuối cùng (Trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa).

Tài liệu đính kèm:

  • docTuần 22.doc