Giáo án lớp 6 môn Lí - Bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng

Giáo án lớp 6 môn Lí - Bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng

1. Kiến thức:

- HS biết được thể tích của chất lỏng tăng khi nóng lên, giảm khi lạnh đi.

- Các chất lỏng khác nhau dãn nở vì nhiệt khác nhau.

- Tìm được những ví dụ thực tế trong cuộc sống về sự dãn nở vì nhiệt của chất lỏng.

- Từ những kiến thức vừa được học HS có thể giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự dãn nở vì nhiệt của chất lỏng.

2. Kỹ năng:

HS có thể làm được thí nghiệm, chứng minh được sự nở vì nhiệt của chất lỏng.

 

doc 4 trang Người đăng levilevi Lượt xem 703Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 6 môn Lí - Bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Người soạn: Trần Hữu Tường
	BÀI 19: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG
Mục tiêu:
Kiến thức:
HS biết được thể tích của chất lỏng tăng khi nóng lên, giảm khi lạnh đi.
Các chất lỏng khác nhau dãn nở vì nhiệt khác nhau.
Tìm được những ví dụ thực tế trong cuộc sống về sự dãn nở vì nhiệt của chất lỏng.
Từ những kiến thức vừa được học HS có thể giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự dãn nở vì nhiệt của chất lỏng.
Kỹ năng:
HS có thể làm được thí nghiệm, chứng minh được sự nở vì nhiệt của chất lỏng.
Thái độ:
HS phải có thái độ nghiêm túc trong khi làm thí nghiệm và cẩn thận vì trong thí nghiệm có dùng đến nước nóng, báo cáo trung thực về kết quả thí nghiệm, có thái độ hợp tác cùng các bạn trong nhóm để hoàn thành bài thí nghiệm, 
Chuẩn bị:
Các nhóm:
Một bình thuỷ tinh đáy bằng.
Một ống thuỷ tinh thẳng có thành dày.
Một nút cao su có đục lỗ.
Một chậu bằng thuỷ tinh hoặc nhựa.
Nước có pha màu.
Một phích nước nóng.
Một chậu nước lạnh.
Một miếng bía trắng có vẽ vạch chia và được cắt ở
hai chổ để lồng vào ống thuỷ tinh.
Cả lớp:
Tranh vẽ các hình mô tả thí nghiệm trong SGK
Hai bình thuỷ tinh giống nhau có nút cao su gắn ống thuỷ tinh, một bình đựng nước pha màu, một bình đựng rượu pha màu (khác màu nước). Lượng nước và rượu như nhau.
Chậu thuỷ tinh to chứa được hai bình trên.
Phích nước nóng.
Bảng phụ ghi câu C4
Tổ chức hoạt động dạy và học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài củ, tổ chức tình huống học tập (7’)
Kiểm tra bài củ:
Yêu cầu HS1 nêu kết luận về sự nở vì nhiệt của chất rắn, nêu 2 ví dụ ứng dụng về sự dãn nở vì nhiệt của chất rắn
Yêu cầu HS2 chữa bài tập 18.3 sách bài tập.
Tổ chức tình huống học tập:
- Trong bài trước chúng ta đã tìm hiểu sự dãn nở vì nhiệt của chất rắn, vậy đối với chất lỏng có dãn nở vì nhiệt giống vậy không? Nó có điểm gì khác hơn không?
- Ta có thể đưa ra những lời nhận định về ý kiến của bạn Bình trong phần đầu bài?
- Để trả lời cho câu hỏi đặt ra chúng ta đi vào tìm hiểu bài SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG.
HS1 trả lời phần ghi nhớ trong SGK và nêu ví dụ
HS2 chữa bài tập: 
1). C
2). Cốc thuỷ tinh chịu lửa có độ nở dài nhỏ nên khó vỡ. giải thích? 
+ Bạn Bình trả lời đúng
+ Bạn Bình trả lời sai.
* Hoạt động 2: Làm thí nghiệm xem nước có nở ra khi nóng lên không? (10’)
- GV chia nhóm.
- GV yêu cầu HS xem sách cho biết những dụng cụ cần dùng và tiến trình làm thí nghiệm?
- Yêu cầu HS cho biết mục đích của thí nghiệm này nhằm để làm gì? Và ta cần quan sát gì ở thí nghiệm này?
- GV trình bày lại cụ thể các bước làm thí nghiệm rồi yêu cầu các nhóm tiến hành làm thí nghiệm.
- GV chú ý quan sát theo dõi và nhắc nhở HS để đảm bảo an toàn. Khi thí nghiệm của các nhóm gần hoàn thành, GV yêu cầu các nhóm nêu lên kết quả thu được sau khi làm thí nghiệm: mực nước màu đã có sự thay đổi như thế nào? giải thích vì sao?
- GV cho HS đưa ra những dự đoán cho câu hỏi C2, lưu trên bảng và yêu cầu các nhóm tiến hành làm thí nghiệm để kiểm chứng các nhận định trên.
- Từ kết quả thí nghiệm yêu cầu HS rút ra kết luận: chất lỏng sẽ như thế nào khi làm lạnh đi?
Làm thí nghiệm:
+ Nước màu, bình cầu, nút cao su, ống mao dẫn, chậu lớn và nước nóng.
+ Mục đích thí nghiệm là xem thử chất lỏng có dãn nở vì nhiệt hay không?
+ Chúng ta cần quan sát mực nước màu trong ống mao dẫn lúc đầu và lúc sau khi đặt vào chậu nước nóng.
+ HS tiến hành làm thí nghiệm theo hướng dẫn của GV.
Trả lời câu hỏi:
+ Kết quả thu được: mực nước màu trong ống mao dẫn tăng lên. Có hiện tượng đó là vì khi làm nóng khối chất lỏng trong bình đã nở ra và thể tích tăng lên nên đẩy mực nước màu lên.
- Có 3 khả năng:
 + Mực nước màu vẫn không thay đổi.
 + Mực nước màu tiếp tục tăng.
 + Mực nước màu hạ xuống.
Chất lỏng co lại khi lạnh đi.
* Hoạt động 3: Làm thí nghiệm kiểm chứng về sự nở vì nhiệt của các chất khác nhau thì khác nhau (10’)
- GV giới thiệu về thí nghiệm: các dụng cụ gồm 3 bình thuỷ tinh có gắn nút cao su và ống mao dẫn, trong bình có chứa lần lược là rượu, dầu, nước có thể tích bằng nhau. Đặt 3 bình trên vào 1 chậu nước nóng và quan sát hiện tượng.
- Yêu cầu HS cho biết mục đích của thí nghiệm và phải quan sát gì trong thí nghiệm?
- GV tiến hành làm thí nghiệm cho HS quan sát.
- GV gọi 1 HS lên quan sát hiện tượng và cho biết các mực chất lỏng đã thay đổi như thế nào?
- Từ kết quả thí nghiệm thu được yêu cầu HS cho biết: từ kết quả thí nghiệm ta có thể rút ra kết luận gì?
- GV đặt các câu hỏi biện luận:
+ Tại sao làm thí nghiệm lại cần lượng chất lỏng trong các bình phải bằng nhau? Nếu lượng chất lỏng bằng nhau nhưng các bình có thể tích khác nhau ta có thể làm thí nghiệm được không?
+ Tại sao phải nhúng đồng thời 3 bình cùng lúc vào chậu nước nóng?
+ Làm thí nghiệm để biết các chất lỏng khác nhau có nở vì nhiệt giống nhau không?
+ Phải quan sát xem các mực chất lỏng thay đổi như thế nào?
+ Các mực chất lỏng đều tăng nhưng tăng không đều. nước < dầu < rượu.
+ Kết luận: các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
HS trả lời dựa vào kết quả thí nghiệm và quan sát tranh vẽ hình minh hoạ.
* Hoạt động 4: Rút ra kết luận: (5’)
- GV treo bảng phụ ghi câu C4 và yêu cầu HS các nhóm thảo luận và hoàn thành câu trả lời?
- Yêu cầu đại diện nhóm trả lời và các nhóm khác có nhiệm vụ nhận xét câu trả lời của nhóm bạn. GV nhận xét các câu trả lời và chốt lại. Yêu cầu HS ghi vở.
Rút ra kết luận:
Các nhóm tiến hành thảo luận và đưa ra câu trả lời.
Ghi vở câu C4:
Thể tích nước trong bình (1) tăng khi nóng lên, (2) giảm khi lạnh đi.
Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt (3) không giống nhau.
* Hoạt động 5: Vận dụng và ghi nhớ (10’)
- Từ kết quả thu được yêu cầu cá nhân HS trả lời câu C5?
- Có thể cho HS khác nhận xét và trả lời lại
- Yêu cầu HS trả lời câu C6?
Chỉ yêu cầu HS giải thích đơn giản là “để tránh nắp chai sẽ bị bật ra khi chất lỏng đựng trong chai nở vì nhiệt”
- Gọi 1 HS đọc câu C7 và yêu cầu các HS trả lời. Gọi một số HS trả lời và GV nhận xét chốt lại.
HS trả lời.
HS trả lời 
Mực nước ở 2 ống sẽ dâng cao nhưng không bằng nhau vì đối với ống mao dẫn có tiết diện lớn nên chứa lượng chất lỏng nhiều hơn vì vậy ống có tiết diện lớn mực nước sẽ thấp hơn.
* Hoạt động 6: Củng cố và dặn dò (3’)
- GV đặt các câu hỏi tổng kết bài:
 + Chất lỏng sẽ thay đổi như thế nào khi tăng và giảm nhiệt độ?
 + Các chất lỏng khác nhau dãn nở vì nhiệt có giống nhau không?
 + Quay lại tình huống ở đầu bài: câu trả lời của Bình có đúng không? Vì sao?
- Gọi 1 em HS đọc phần “có thể em chưa biêt”
- Cho bài tập về nhà: làm từ bài 19.1 đến 19.5 trong sách bài tập
- Về nhà học thuộc phần ghi nhớ trong SGK và trả lời được các câu hỏi từ C1 đến C7.
HS dựa vào kiến thức vừa học mà trả lời

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 19 - vl6.doc