Giáo án lớp 6 môn Giáo dục công dân - Tiết 14 - Bài 10: Mục đích học tập của học sinh

Giáo án lớp 6 môn Giáo dục công dân - Tiết 14 - Bài 10: Mục đích học tập của học sinh

Giúp HS:

- Xác định đúng mục đích học tập; hiểu được ý nghĩa của việc xác định mục đích học tập và sự cần thiết phải xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập.

- Có ý chí, nghị lực, tự giác trong quá trình thực hiện mục đích, kế hoạch học tập; khiêm tốn học hỏi bạn bè, mọi người; sẵn sàng hợp tác với mọi người trong học tập.

- Biết xây dựng kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập và các hoạt động khác một cách hợp lí; biết hợp tác trong hoạt động.

B. Chuẩn bị:

- SGK, SGV; sư tầm những tấm gương có mục đích học tập tốt, mẩu chuyện danh nhân trong các lĩnh vực, những điển hình vượt khó trong học tập.

 

doc 59 trang Người đăng levilevi Lượt xem 1186Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 6 môn Giáo dục công dân - Tiết 14 - Bài 10: Mục đích học tập của học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 28/11/2010
Tiết 14
 Bài 10: MỤC ĐÍCH HỌC TẬP CỦA HỌC SINH(t1)
A. Mục tiêu cần đạt: 	
Giúp HS:
- Xác định đúng mục đích học tập; hiểu được ý nghĩa của việc xác định mục đích học tập và sự cần thiết phải xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập.
- Có ý chí, nghị lực, tự giác trong quá trình thực hiện mục đích, kế hoạch học tập; khiêm tốn học hỏi bạn bè, mọi người; sẵn sàng hợp tác với mọi người trong học tập.
- Biết xây dựng kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập và các hoạt động khác một cách hợp lí; biết hợp tác trong hoạt động.
B. Chuẩn bị:
- SGK, SGV; sư tầm những tấm gương có mục đích học tập tốt, mẩu chuyện danh nhân trong các lĩnh vực, những điển hình vượt khó trong học tập.
C. Kiểm tra bài cũ:
? Hãy nêu những việc làm cụ thể của mình biểu hiện tham gia tích cực hoạt động tập thể, hoạt động xã hội?
D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
1. Giới thiệu bài: Người công nhân lao động trong nhà máy phấn đấu đạt năng suất cao, làm ra nhiều sản phẩm cho đất nước, đồng thời có thu nhập cao cho bản thân; người nông dân một nắng hai sương, mong một mùa gặt bội thu; học sinh chuyên cần học tập để trở thành người có năng lực, có ích cho xã hội; những người bạn đến thăm nhau để hiểu nhau hơn và thắt chặt thêm tình cảm bạn bè.
Những người nói trên khi làm việc họ nhằm mục đích gì? Họ nhằm đạt được mục đích nhất định mà họ đã xác định trước.
2. Hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu truyện đọc “ Tấm gương của một học nghèo vượt khó”
- Tổ chức cho HS thảo luận nhóm với yêu cầu:
Nhóm 1: Vì sao Tú đoạt giải nhì trong kì thi Toán quốc tế.
Nhóm 2: Những biểu hiện nào của Tú thể hiện tinh thần học tập của Tú.
Nhóm 3: Em học tập được những gì ở bạn Tú.
? Tú đã gặp khó khăn gì trong học tập?
 ? Tú ước mơ gì? để đạt được ước mơ Tú đã suy nghĩ và hành động như thế nào?
? Bạn Tú đã học tập rèn luyện để làm gì?
GV: Qua tấm gương của bạn Tú, chúng ta phải xác định được mục đích học tập, phải có kế hoạch để mục đích đó trở thành hiện thực.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung bài học.
- Hoạt động nhóm thảo luận 2 vấn đề:
+ Mục đích học tập trước mắt của HS là gì?
+ Vì sao phải kết hợp giữa mục đích các nhân, gia đình và xã hội?
- GV nhận xét các ý kiến, khái quát và nhấn mạnh mục đích và ý nghĩa của mục đích học tập.
- GV yêu cầu HS tập làm điều tra ngắn về mục đích và ước mơ của các bạn trong lớp.
*Đọc truyện: Tấm gương của một học sinh nghèo vượt khó”
- Nhóm 1: Bạn Tú đã học tập và rèn luyện tốt. Bạn là tấm gương tự học, kiên trì vượt khó trong học tập.
- Nhóm 2: Bạn Tú không học thêm mà tự học; tìm nhiều cách giải một bài toán; say mê học tập tiếng Anh, sưu tầm bài toán bằng tiếng Anh; giao tiếp với bạn bè bằng tiếng Anh.
- Nhóm 3: Kiên trì tự học, vượt khó khăn trong hoạ tập; độc lập suy nghĩ say mê tìm tòi.
- Tú là con út, nhà nghèo, bố là bộ đội, mẹ là công nhân.
- Tú ước mơ trở thành nhà Toán học. Tú đã tự học, tự rèn luyện, kiên trì vượt khó khăn để học tập tốt không phụ lòng cha mẹ, thầy cô.
- Bạn Tú mong muốn đạt được mục đích học tập.
I. Nội dung bài học:
1. Xác định và ý nghĩa của mục đích học tập.
- Mục đích học tập của HS:
+ Trở thành con ngoan, trò giỏi
+ Trở thành người phát triển toàn diện (đạo đức, trí tuệ, sức khoẻ...)
+ Lao động để tự lập nghiệp.
+ Có ích cho gia đình và xã hội.
+ Tương lai là công dân tốt, lao động tốt, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
- Kết hợp mục đích cá nhân, gia đình, xã hội: 
+ Vì tương lai của mình, vì danh dự của bản thân...Thể hiện sự kính trọng của mình với cha mẹ, thầy cô và tương lai sẽ có cuộc sống tốt đẹp.
+ Mang lại danh dự cho gia đình, là niềm tự hào của dòng họ, là con ngoan có hiếu, có ích cho gia đình...Không phụlòng nuôi dưỡng của cha mẹ.
+ Góp phần làm giàu chính đáng cho quê hương, đất nước, bảo vệ Tổ Quốc XHCN. Phát huy truyền thống, mang lại danh dự cho nhà trường...
- Mục đích trước mắt của HS là học giỏi, cố gắng trở thành con ngoan trò giỏi, phát triển toàn diện, góp phần xây dựng gia đình và xã hội hạnh phúc.
- Phải kết hợp mục đích vì mình, vì gia đình, xã hội.
- Xác định đúng đắn mục đích học tập thì mới có thể học tập tốt.
- HS điều tra.
E. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Nắm vững nội dung bài học: Mục đích và ý nghĩa của mục đích học tập.
- Sưu tầm những tấm gương có mục đích học tập tốt.
- Tìm hiểu tiếp phần bài học còn lại và bài tập.
* Rỳt kinh nghiệm
 .. ---------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 28/11/2010
Tiết 15
 Bài 10: MỤC ĐÍCH HỌC TẬP CỦA HỌC SINH(t2)
A. Mục tiêu cần đạt: 
 Tiếp tục giúp HS:
- Xác định đúng mục đích học tập; hiểu được ý nghĩa của việc xác định mục đích học tập và sự cần thiết phải xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập.
- Có ý chí, nghị lực, tự giác trong quá trình thực hiện mục đích, kế hoạch học tập; khiêm tốn học hỏi bạn bè, mọi người; sẵn sàng hợp tác với mọi người trong học tập.
- Biết xây dựng kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập và các hoạt động khác một cách hợp lí; biết hợp tác trong hoạt động.
B. Chuẩn bị:
1.GV:- SGK, SGV; sưu tầm những tấm gương có mục đích học tập tốt, mẩu chuyện
 danh nhân trong các lĩnh vực, những điển hình vượt khó trong học tập.
2. HS: Xem trước phần cũn lại của bài.
C. Kiểm tra bài cũ:
? Mục đích học tập của học sinh là gì? ý nghĩa của mục đích học tập của học sinh?
? Kể một tấm gương có mục đích học tập tốt.
D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
1. Giới thiệu bài: Cuộc sống và công việc của con người rất đa dạng và phức tạp. Mỗi cá nhân, mỗi thế hệ có những mục đích khác nhau. Mục đích trước tiên của người học sinh là học tập tốt, rèn luyện tốt để trở thành con ngoan, trò giỏi. Vậy học sinh cần làm gì để có thể thực hiện được mục đích học tập.
2. Hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tiếp nội dung bài học.
- Yêu cầu trình bày kết quả điều tra mục đích và ước mơ của các bạn trong lớp.
? Vì sao lại có ước mơ như thế và muốn đạt được mục đích đó phải làm gì cho hiện tại và tương lai?
? Em hãy cho biếy những việc làm đúng để thực hiện mục đích học tập?
? Hãy kể những tấm gương có mục đích học tập mà HS biết vượt khó khăn, vượt lên số phận để học tốt ở địa phương?
? Vậy để tực hiện được mục đích học tập học sinh có nhiệm vụ gì?
Hoạt đông 2: Huớng dẫn HS giải quyết các bài tập.
- Gọi HS đọc bài tập a (SGK)
? Đồng ý với quan điểm nào? Vì sao?
? Không đồng ý với quan điểm nào? Vì sao?
? Mục đích học tập của em là gì? Tại sao?
- GV phát phiếu học tập theo dãy bàn.
+ Phiếu số 1: Đánh dấu x vào ô trống tương ứng những động cơ học tập mà em cho là hợp lí.
+ Phiếu số 2: Để thực hiện mục đích học tập, em thấy bản thân đã thực hiện tốt những điều gì?
+ Phiếu số 3: Bạn Quang đến nhà bạn Tuấn định trao đổi bài. Chuẩn bị kiểm tra bài: “Tích cực, tự giác trong hoạt động tập thể, hoạt động xã hội”. Thấy Tuấn đang đọc sách: “Người tốt việc tốt”, bạn Quang hỏi ngày mai kiểm tra môn GD CD, sao cậu đọc sách này? Em thử đoán xem Tuấn trả lời Quanh như thế nào?
I. Nội dung bài học (tiếp)
- HS trình bày.
- HS tự bộc lộ.
- Có kế hoạch
- Tự giác
- Chuẩn bị tốt phương tiện
- Đọc tài liệu
- Có phương pháp học tập
- Vận dụng vào cuộc sống.
- Tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xã hội.
- HS kể:
+ Bố Hoà mất sớm, một mình mẹ nuôi hai chị em, nhà nghèo những hai chị em Hoà vẫn cố gắng học tập giỏi.
+ Bố mẹ bạn Trang đã li dị, Trangn phải ở với bà. Bà già yếu nghèo khổ, nhưng Trang vẫn vượt lên và đạt thành tích tốt trong học tập.
+ Bạn Lê bị bệnh tim bẩm sinh vẫn yêu đời, chăm học. 
2. Nhiệm vụ của HS:
- Tu dưỡng đạo đức;
- Học tập tốt;
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội.
-> phát triển toàn diện nhân cách.
II. Bài tập:
a. HS tự giải quyết.
b. HS làm việc theo bàn.
- Đáp án sai: học tập vì điểm số; học tập vì giàu có.
- HS bộc lộ.
- Tuấn sẽ nói với Quang: đọc sách “Người tốt việc tốt” để có thêm ví dụ minh hoạ cho bài học. Vì những gương tốt, người tốt có tinh thần tập thể và tham gia tốt công tác xã hội.
E. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Nắm vững nội dung bài học.
- Làm bài tập d (SGK) 
* Rỳt kinh nghiệm
.. 
---------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn:3/12/2010
Tiết 16.	
 THỰC HÀNH NGOẠI KHOÁ VỀ CÁC VẤN ĐỀ 
 ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC NỘI DUNG ĐÃ HỌC
A. Mục tiêu cần đạt:	
Giúp HS:
- Biết được truyền thống hiếu học của con người Hà Tĩnh.
- Tự hào về truyền thống quí giá đó.
- Cố gắng học giỏi, tu dưỡng rèn luyện để xứng đáng với truyền thống tốt đẹp đó.
B. Chuẩn bị:
1. GV: Tài liệu viết về truyền thống hiếu học của con người Hà Tĩnh.
2. HS: Tỡm hiểu những thụng tin liờn quan tới bài
C. Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: : Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
- ................................. là luôn luôn cố gắng, vượt khó, kiên trì học tập, làm việc và rèn luyện.
- ........................................... là chủ động làm việc, học tập, không cần ai nhắc nhở, giám sát.
- ............................................... là học giỏi, cố gắng trở thành con ngoan, trò giỏi, phát triển toàn diện, góp phần xây dựng gia đình và xã hội.
Câu 2: Khoanh vào chữ cái đầu của đáp án đúng nhất nêu ý nghĩa của việc tích cực, tự giác tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội:
A. Sẽ mở rộng hiểu biết về mọi mặt;
B. Sẽ góp phần xây dựng quan hệ tập thể, tình cảm thân ái với mọi người xung quanh và được mọi người yêu quí;
C. Sẽ mở rộng hiểu biết về mọi mặt, rèn luyện được những kĩ năng cần thiết của bản thân, góp phần xây dựng quan hệ tập thể, tình cảm thân ái với mọi người xung quanh, được mọi người yêu quí;
D. Sẽ rèn luyện được những kĩ năng cần thiết của bản thân.
Câu 3: Xây dựng một kịch bản sắm vai có nội dung nói về tính tích cực, tự giác tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xã hội.
D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
1. Giới thiệu bài:
Để hiểu được truyền thống tốt đẹp của người con Hà Tĩnh: truyền thống hiếu học...
2. Hoạt động dạy học.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu truyền thống hiếu học của con người Hà Tĩnh.
? Em hiểu biết gì về mảnh đất và con người Hà Tĩnh?
GV:- Người Hà Tĩnh rất hiếu học:
+ Phong trào hiếu học ở mọi miền trong tỉnh đều sôi nổi. Các nhà nho ngày xưa quyết tâm dùi mài kinh sử để tỏ roc bản lĩnh ý chí và tài năng học thuật của mình và cũng để làm rạng danh cho gia đình, thân tộc và quê hương. Có người chỉ mới qua một vài lần lều chõng vào những ngày nắng gắt ở trư ... số các cảng chưa có nối kết liên hoàn với mạng luới GT quốc gia.
E. Hướng dẫn học sinh học bài.
- Tìm đọc Pháp luật ATGT.
 Ngày 25 tháng 4 năm 2008
Tiết 33.
Thực hành ngoại khoá các vấn đề của địa phương và các nội dung đã học.
A. Mục tiêu cần đạt:
- Tiếp tục cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, vững chắc của PLTTATGT.
- Giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần tự giác chấp hành PLTTATGT để đảm bảo an toàn cao nhất khi tham gia giao thông.
- Động viên HS tích cực tuyên truyền PLTTATGT, tham gia các hoạt động giữ gìn trật tự an toàn giao thông trong cộng đồng.
B. Chuẩn bị của GV và HS:
1. Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu GDPL về TTATGT.
2. Học sinh: Tìm đọc tài liệu về TTAT GT.
C. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu tầm quan trọng của hệ thống giao thông nước ta?
? Nêu đặc điểm của giao thông đường bộ và đường sắt nước ta?
D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học:
1. Giới thiệu bài: Để năm sđược tình hình tai nạn giao thông, và một số quy định cơ bản về an toàn giao thông đường bộ...
2. Hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tình hình tại nạn giao thông. 
? Nhận xét của em về tình hình tai nạn giao thông?
? Chỉ rõ nguyên nhân gây tai nạn?
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu một số quy định về an toàn giao thông đường bộ.
? Hãy cho biết những quy định đối với người điều khiển và ngồi trên xe đạp?
? Trình bày hiểu biết của em về quy định đối với người đi bộ?
? Trong hệ thống báo hiệu đường bộ có mấy loại biển báo? Đó là những loại biển báo nào?
? Mỗi loại biển báo có ý nghĩa gì?
I. Tình hình tai nạn giao thông.
- Tình hình GT ngày càng gia tăng trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội. Hàng năm tai nạn giao thông làm chết và bị thương hàng vạn ngườivà thiệt hại hàng chục tỷ đồng.
Năm
Số vụ
Người chết
Bị thương
1995
15.999
5.728
17.167
1996
19.638
5.932
21.718
1997
19.998
6.152
22.071
1998
20.753
6.394
22.898
1999
21.538
7.095
24.179
2000
23.327
7.924
25.693
- Trong số vụ tai nạn trên thì giao thông đường bộ chiếm trên 90%. Hàng năm có hàng trăm vụ liên quan đến học sinh, làm chết và bị thương hàng trăm em.
- Gần 80% nguyên nhân xẩy ra tai nạn là do người tham gia giao thông không chấp hành đúng các qui định về ATGT.
+ Người điều khiển xe cơ giới: không làm chủ tốc độ, vi phạm tốc độ, lấn đường, vi phạm qui định về chở hành khách, chở hàng, uống rượu, bia khi điều khiển phương tiện.
+ Người đi xe đạp: do phóng bừa, đi hàng ba, hàng tư, rẽ bất ngờ trước đàu xe không làm tín hiệu, lao xe từ trong nhà, trong ngõ ra đường chính, đi sai phần đường qui định, trẻ em đi xe đạp người lớn.
+ Người đi bộ: đin không đúng phần đường qui định, chạy qua đường không chú ý quan sát, nhảy hoặc bám vào tàu xe đang chạy, đã bóng, đùa nghịch dưới lòng đường, băng qua đường sắt không quan sát.
II. Một số quy định về an toàn giao thông đường bộ.
1. Người điều khiển và ngồi trên xe đạp.
- Người điều khiển xe đạp chỉ được chở tối đa 01 người lớn và 01 trẻ em dưới 7 tuổi; trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu hoặc áp giải người phạm tội thì được chở 02 người lớn.
- Cấm người điều khiển xe đạp có những hành vi sau đây:
+ Đi xe dàn hành ngang.
+ Đi xe lạng lách, đánh võng.
+ Đi xe vào phần đường dành riêng cho người đi bộ và phương tiện khác...
2. Người đi bộ:
- Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
- Nơi không có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới để qua đường an toàn., nhường đường cho phương tiện giao thông đang đi trên đường và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường.
3. Hệ thống báo hiệu đường bộ:
a. Biển báo hiệ giao thông gồm 5 nhóm, ý nghĩa của từng nhóm như sau:
- Biến báo cấm biểu thị các điều cấm.
- Biển báo nguy hiểm để cảnh báo những điều nguy hiểm có thể xảy ra.
- Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành.
- Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn đường đi hoặc những điều cần biết.
- Biển phụ để thuyết minh bổ sung cho các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
b. Đèn tín hiệu giao thông có 3 màu:
- Tín hiệu xanh là được đi.
- Tín hiệu đỏ là cấm đi.
- Tín hiệu vàng là báo hiệu sự thay đổi tín hiệu. Khi đèn vàng bật sáng người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp.
- Tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng cần chú ý.
E. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Tham khảo thêm tài liệu về LLGT.
- Xem lại bài 12-> 18, chuẩn bị cho tiết ôn tập học kì II.
Ngày 6 tháng 5 năm 2008
Tiết 34.
Ôn tập học kì II
A. Mục tiêu cần đạt:
Qua bài ôn tập giúp HS:
- Củng cố, khắc sâu những kiến thức cơ bản đã học trong học kì II: Công ước LHQ về quyền trẻ em; công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện trật tự an toàn giao thông; quyền và nghĩa vụ học tập; quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền được bảo đảm an toàn bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
- Vận dụng những kiến thức đã học để ứng xử trong một số tình huống cụ thể.
B. Chuẩn bị:
- SGK, xem lại tất cả kiến thức từ bài 12-> 18.
C. Kiểm tra bài cũ:
? Kể những kiến thức đã được học trong học kỳ II?
D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
1. Giới thiệu bài: Để củng cố, khắc sâu và chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra học kì II...
2. Hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Hướng dẫn học sinh ôn tập lại những kiến thức từ bài 12-> 18.
? Những kiến thức đã được tìm hiểu trong học kỳ II?
? Công ước LHQ ra đời khi nào? Việt Nam kí công ước ...từ bao giờ?
? Công ước có mấy nhóm quyền?
? Công dân là gì? Căn cứ nào để xác định công dân của mỗi nước?
? Để đảm bảo an toàn khi đi đường, người tham gia giao thông phải lưu ý điều gì?
? Gồm có các loại biển báo nào?
? Mô tả các loại biển báo?
? Nêu một số quy định đối với người đi bộ?
? Em biết những quy định nào đối với người đi xe đạp?
? Tại sao pháp luật quy định học tập là quyền lợi và là nghĩa vụ?
? Quyền và nghĩa vụ học tập được PL quy định như thế nào?
? Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khoẻ. Danh dự và nhân phẩm là gì?
? Tại sao PL bảo hộ quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở? Quyền này được quy định như thế nào?
? Thế nào là quyền được bảo đảm an toàn bí mật thư tín, điện thoại, điện tín?
2. Hướng dẫn HS làm bài tập.
- Yêu cầu HS làm bài tập a (tr. 37)
- Yêu cầu HS làm bài tập d (tr. 47)
- Yêu cầu HS làm bài tập b (tr. 50)
- GV tổ chức nhận xét, sửa chữa và cho điểm.
I. Hệ thống hhoá những kiến thức đã học trong học kỳ II.
- Công ước LHQ về quyền trẻ em; công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện trật tự an toàn giao thông; quyền và nghĩa vụ học tập; quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền được bảo đảm an toàn bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
- Công ước LHQ: 1989
- Năm 1991, Việt Nam ban hành Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Có 4 nhóm quyền:
+ Quyền sống còn
+ Quyền được bảo vệ
+ Quyền tham gia
+ Quyền phát triển.
- Công dân là dân của một nước. Quốc tịch là căn cứ để xác định công dân của mỗi nước.
- Phải tuyệt đối chấp hành hệ thống biển báo giao thông.
- Có 5 loại biển báo: Biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển chỉ dẫn, biển hiệu lệnh, biển phụ.
- HS mô tả.
- HS bộc lộ.
- Không được đi dàn hàng ngang, lạng lách đánh võng; không đi vào phần đường dành cho người đi bộ hoặc phương tiện khác....
- Vì việc học tập đối với mỗi người là quan trọng, có học tập mới có kiến thức, được phát triển toàn diện, trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.
- HS bộc lộ.
- Không ai được xâm phạm tới thân thể người khác. Việc bắt giữ người phải do PL quy định...
- Là quyền cơ bản của CD.
- HS tự bộc lộ.
- HS tự bộc lộ.
II. Bài tâp.
- HS lên bảng làm bài tập.
E. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- ôn tập tất cả các kiến thức đã học để chuẩn bị cho bài kiểm tra học kì.
Ngày 10 tháng 5 năm 2008
Tiết 35
Kiểm tra học kì II
A. Mục tiêu cần đạt:
Qua bài kiểm tra nhằm:
- Củng cố, khắc sâu kiến thức về các chuẩn mực đạo đức đã học.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết những tình huống đạo đức cụ thể.
- Kiểm tra, đánh giá được học lực của các em trong học kì II.
B. Chuẩn bị:
- Kiến thức: Công ước LHQ về quyền trẻ em; thực hiện trật tự an toàn giao thức: Công ước LHQ về quyền trẻ em; thực hiện trật tự an toàn giao thông; quyền và nghĩa vụ học tập. 
- Làm đề. 
C. Nội dung tiến hành.
I. Đề ra:
Câu I: Khoanh chữ cái đứng đầu đáp án em cho là đúng.
1. Thế nào là nhóm quyền phát triển của trẻ em?
A. Là những quyền nhằm bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức phân biệt đối xử, bị bỏ rơi, bị bóc lột và xâm hại.
B. Là những quyền được đáp ứng các nhu cầu cho sự phát triển một cách toàn diện như được học tập, được vui chơi giải trí, tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ...
C. Là những quyền được sống và được đáp ứng những nhu cầu cơ bản để tồn tại như được nuôi dưỡng, được chăm sóc sức khoẻ.
D. Là quyền được tham gia vào những công việc có ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ em như được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của mình.
2. Biển báo giao thông có mấy loại?
A. Một.	C. Ba.
B. Hai.	D. Năm.
3. Việc học tập đối với mỗi người là vô cùng quan trọng. Có học tập, chúng ta mới có kiến thức, có hiểu biết, được phát triển toàn diện, trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.
A. Đúng.	B. Sai.
Câu II: Hãy nêu 4 biểu hiện vi phạm quyền trẻ em mà em biết. Theo em, cần phải làm gì để hạn chế những biểu hiện đó?
 Câu III: Mô tả biển báo cấm và biến báo nguy hiểm.
Câu IV: Kể một tấm gương vượt khó vươn lên học tập.
II. Đáp án:
Câu I (1,5 điểm) Câu 1: B;	Câu 2: D;	Câu 3: A.
Câu II (2 điểm)
- Nêu các biểu hiện vi phạm quyền trẻ em:
+ Đánh đập trẻ em.
+ Lôi kéo trẻ em vào con đường nghiện hút.
+ Bắt trẻ em làm những công việc nặng nhọc, không cho đi học.
+ Lợi dụng trẻ em để buôn bán ma tuý.
- Giải pháp:
+ Tuyên truyền pháp luật về quyền trẻ em.
+ Thực hiện nghiêm túc quyền trẻ em.
+ Phê phán, lên án, tố cáo những hành vi sai trái vi phạm quyền trẻ em.
Câu III (2 điểm) Mô tả biển báo:
- Biển báo cấm: Hình tròn, viền đỏ, nền trắng, hình vẽ màu đen thể hiện các điều cấm.
- Biển báo nguy hiểm: Hình tam giác đều, viền đỏ, nền vàng, hình vẽ màu đen báo hiệu điều nguy hiểm.
Câu IV (4 điểm) Kể lại một tấm gương vượt khó vươn lên học tập.
* Hình thức: trình bày đẹp, cẩn thận, diễn đạt trôi chảy...(0,5 điểm)

Tài liệu đính kèm:

  • doccd6newHM.doc