Sáng kiến kinh nghiệm - Phương pháp dạy học bài mới môn Hình học Lớp 9 - Nguyễn Khắc Bình

Sáng kiến kinh nghiệm - Phương pháp dạy học bài mới môn Hình học Lớp 9 - Nguyễn Khắc Bình

PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

Xuất phát từ mục tiêu đổi mới của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội của đất nước là đào tạo cho đất nước một thế hệ trẻ không những có những đầy đủ tri thức trí tuệ mà còn có nhân cách cao đẹp. Nhân cách của người lao động mới trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Từ mục tiêu giáo dục đó đã chi phối phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực tự giác của học sinh. Lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học, giáo viên là người hướng dẫn gợi mở, học sinh chủ động tìm tòi tiếp thu và lĩnh hội kiến thức.

Muốn làm được điều đó thì mỗi giáo viên giảng dạy nói chung, dạy toán nói riêng, phải chủ động đổi mới phương pháp dạy học để khơi dậy ở các em niềm yêu thích môn học, say mê tìm tòi lĩnh hội kiến thức một cách có hiệu quả nhất

CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỰC TIỄN

* Thuận lợi:

Trường TH&THCS Thượng Tân là trường thuộc xã 135 xã đặc biệt khó khăn của huyện cách trung tâm huyện 35km. 100% học sinh là người dân tộc thiểu số, là trường có học sinh bán trú học tập và ngủ nghỉ tại trường. Trường luôn nhận được sự quan tâm sát sao của Phòng GD&ĐT. Ngay từ đầu năm học BGH nhà trường luôn bám sát chỉ thị nhiệm vụ, kế hoạch của Phòng GD&DDT, nhiệm vụ trọng tâm của trường liên cấp, xây dựng kế hoạch một cách khoa học phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Chỉ đạo các tổ chuyên môn nghiêm túc tham gia đầy đủ các đợt tập huấn, hội thảo phương pháp do ngành và nhà trường tổ chức, thường xuyên thăm lớp dự giờ khảo sát chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, có biện pháp bồi dưỡng giáo viên và học sinh một cách hữu hiệu nhất. Nhờ đó chất lượng học sinh từng bước được nâng cao.

 

doc 16 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 462Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm - Phương pháp dạy học bài mới môn Hình học Lớp 9 - Nguyễn Khắc Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
BÀI TẬP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BÀI MỚI MÔN HÌNH HỌC 9
 Giáo sinh thực tập: Nguyễn Khắc Bình
 Khoa: Toán
	 Lớp: K4 
Thực hiện tại trường TH&THCS Thượng Tân – Hà Giang
Năm 2011
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghề dạy học có một vai trò vô cùng quan trọng trong việc rèn luyện thế hệ trẻ. Nghề dạy học không chỉ quan trọng phát triển trí tuệ, nhân cách con người mà cao hơn là góp phần nâng cao đời sống xã hội và kinh tế quốc dân.
	Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, cùng với sự đẩy mạnh nền kinh tế mũi nhọn. Đảng và nhà nước đặc biệt chú trọng đến sự phát triển của sự nghiệp giáo dục. Bước sang thế kỷ XXI giáo dục nước ta đang đứng trước thử thách. Nền kinh tế trí thức chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Điều đó đòi hỏi giáo dục phải thay đổi, phải chuyển mình để hướng tới xây dựng nền giáo dục mang tính toàn cầu và đậm đà bản sắc dân tộc. Với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, việc đầu tư vào con người để phát triển kinh tế và phát triển xã hội là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia.
	Muốn thực hiện điều đó thì trước hết mỗi nhà giáo phải thực sự năng động, sáng tạo. Đổi mới phương pháp dạy học để học sinh nắm được tri thức trí tuệ phục vụ bản thân phục vụ đất nước.
	Trước những đòi hỏi cấp bách của giáo dục, của đất nước với cương vị là một nhà giáo trực tiếp giảng dạy môn toán học trong trường phổ thông, tôi nhận thấy để đạt được những mục tiêu của sự nghiệp giáo dục người tực tiếp giảng dạy cần có kiến thức sâu rộng tìm ra những phương pháp hợp lý, phù hợp với đối tượng học sinh để có hiệu quả nhất.
	Như chúng ta đã biết toán học là một môn học rất quan trọng liên quan mật thiết với thực tiễn. Đó là kết quả tinh hoa của các nhà toán học xây dựng lên với một khối lượng kiến thức vô hạn. Vì vậy để học sinh nhận biết, lĩnh hội được các kiến thức thấy được tầm quan trọng và phát huy sáng tạo thì giáo viên phải có biện pháp phù hợp, luôn đề cao tính độc lập khai thác tự chủ của học sinh trong các hoạt động. Đặc biệt là cung cấp cho học sinh kỹ năng tự học, tự tìm tòi khám phá kiến thức.
* Khi sử dụng phương pháp hợp lý, thích hợp với đối tượng học sinh từ đó giúp học sinh có thái độ, động cơ, hoạt động và hiệu quả hoạt động đúng đắn phát huy được tính sáng tạo, tích cực thực hiện trong thực tiễn
* Trong quá trình dạy học môn toán, đặc biệt là bộ môn toán hình. Tôi nhận thấy sự nhận thức của học sinh còn chậm, đặc biệt là việc vẽ hình và thể hiện các kí hiệu trên hình vẽ còn hạn chế, khai thá hình vẽ chưa linh hoạt. Học sinh chưa có phương pháp học tập đúng đắn, còn bị động về mặt kiến thức. Vì vậy để giúp học sinh có những cải thiện về mặt phương pháp và kĩ năng phân tích giải toán một cách tích cực, tôi luôn từng bước tìm tòi, nghiên cứu để lựa chọn phương pháp phù hợp nhất.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nâng cao chất lượng học tập bộ môn toán học. Giúp học sinh có phương pháp học tập đúng đắn.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh THCS
- Phạm vi nghiên cứu: Chương trình toán THCS
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
 Phương pháp dạy học bài mới môn hình học 9 
5. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHÍNH: 
- Nghiên cứu lý luận
-Nghiên cứu điều tra khảo sát
- Nghiên cứu thực nghiệm
- Nghiên cứu quan sát và so sánh.
PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Xuất phát từ mục tiêu đổi mới của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội của đất nước là đào tạo cho đất nước một thế hệ trẻ không những có những đầy đủ tri thức trí tuệ mà còn có nhân cách cao đẹp. Nhân cách của người lao động mới trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Từ mục tiêu giáo dục đó đã chi phối phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực tự giác của học sinh. Lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học, giáo viên là người hướng dẫn gợi mở, học sinh chủ động tìm tòi tiếp thu và lĩnh hội kiến thức.
Muốn làm được điều đó thì mỗi giáo viên giảng dạy nói chung, dạy toán nói riêng, phải chủ động đổi mới phương pháp dạy học để khơi dậy ở các em niềm yêu thích môn học, say mê tìm tòi lĩnh hội kiến thức một cách có hiệu quả nhất
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỰC TIỄN
* Thuận lợi:
Trường TH&THCS Thượng Tân là trường thuộc xã 135 xã đặc biệt khó khăn của huyện cách trung tâm huyện 35km. 100% học sinh là người dân tộc thiểu số, là trường có học sinh bán trú học tập và ngủ nghỉ tại trường. Trường luôn nhận được sự quan tâm sát sao của Phòng GD&ĐT. Ngay từ đầu năm học BGH nhà trường luôn bám sát chỉ thị nhiệm vụ, kế hoạch của Phòng GD&DDT, nhiệm vụ trọng tâm của trường liên cấp, xây dựng kế hoạch một cách khoa học phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Chỉ đạo các tổ chuyên môn nghiêm túc tham gia đầy đủ các đợt tập huấn, hội thảo phương pháp do ngành và nhà trường tổ chức, thường xuyên thăm lớp dự giờ khảo sát chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, có biện pháp bồi dưỡng giáo viên và học sinh một cách hữu hiệu nhất. Nhờ đó chất lượng học sinh từng bước được nâng cao.
* Khó khăn:
Do trường liên cấp thuộc xã 135 của huyện, 100% học sinh là con em dân tộc ít người lại ở vùng sâu vùng xa, khả năng giao tiếp của các em còn nhiều hạn chế. Trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều, sự tiếp thu kiến thức của học sinh còn thụ động, đối tượng tham gia học bài chủ yếu là học sinh, còn học sinh yếu kém ít tham gia vào bài học. Làm thế nào để học sinh tham gia vào bài học một cách sôi nổi, chủ động, sáng tạo, tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả nhất là điêù mà bản thân tôi và đồng nghiệp trăn trở nhiều năm và đề xuất trong nội dung sáng kiến này.
* Đánh giá
Để đánh giá kết quả khảo sát ở chương 1 tôi đã làm khảo sát ở các lớp đạt kết quả như sau:
50% học sinh có thái độ yêu thích môn học
32.14 % học sinh hiểu bài ngay tại lớp
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP
Để thực hiện một bài dạy có hiệu quả giáo viên cần thực hiện tốt các quy trình sau:
	* Kiểm tra bài cũ
	* Đặt vấn đề vào bài mới.
	* Dạy học phần bài mới.
	* Củng cố hướng dẫn về nhà.
3.1 Kiểm tra bài cũ.
	Để học sinh học tốt môn toán hình, có thể vận dụng giải các bài tập một cách cơ bản sáng tạo, việc kiểm tra bài cũ là một yếu tố vô cùng quan trọng, tạo tiền đề vững chắc cho quá trình xây dựng bài mới. Do đó giáo viên cần xác định được: 
	+ Mục tiêu của việc kiểm tra bài cũ.
	+ Đối tượng cần kiểm tra trong một bài học.
	+ Thời điểm kiểm tra trong một bài học.
	+ Nội dung kiểm tra thích ứng với từng bài học.
	+ Phương pháp kiểm tra bài cũ.
a. Mục tiêu của việc kiểm tra bài cũ.
	Kiểm tra sự chuẩn bị bài cũ của học sinh giúp các em có một thái độ nghiêm túc, tăng khả năng tự học ở nhà, tạo tiền đề vững chắc cho việc lĩnh hội kiến thức 
mới một cách chủ động, có liên hệ và suy luận sáng tạo, việc kiểm tra bài cũ được tiến hành ở tất cả các bài học.
b. Đối tượng kiểm tra trong một bài học.
	Gồm tất cả các đối tượng từ kém, yếu đến khá, giỏi. Đặc biệt với vùng khó giáo viên cần chú trọng tới học sinh yếu kém để các em có niềm tin với môn học tránh sự chán nản, tuy nhiên cần có những câu hỏi khó tác động đến học sinh khá, giỏi phát triển tư duy sáng tạo. 
c. Thời điểm kiểm tra bài cũ.
	Giáo viên cần linh động sáng tạo trong việc kiểm tra bài của học sinh có thể :
	+ Kiểm tra đầu giờ học.
	+ Kiểm tra trong giờ học.
	+ Kiểm tra cuối giờ học.
	Giáo viên cần xác định mục tiêu, xác định dung lượng của bài học, để kết hợp linh hoạt với kiểm tra bài cũ. Vai trò của mỗi khâu đoạn kiểm tra đều quan trọng nhưng đặc biệt chú ý tới việc kiểm tra miệng vào thời gian đầu giờ học. Việc kiểm tra miệng vào đầu giờ học sẽ xác định được sự chuẩn bị bài và nắm kiến thức của học sinh. Từ đó giáo viên có thể dễ dàng điều chỉnh phương pháp dạy học của mình, làm nền tảng tạo dựng hệ thống các câu hỏi thích ứng với bài học mới. Điều này giúp giáo viên đặt vấn đề một cách lo gíc có căn cứ liên hệ với mục tiêu bài học.
d. Nội dung kiểm tra thích ứng với từng bài học.
	+ Kiểm tra công thức, định lý, khái niệm, tiên đề... có ví dụ hoặc dẫn chứng minh hoạ phù hợp với yếu tố vừa nêu, tránh học sinh học vẹt không có sự thông hiểu.
	+ Kiểm tra kiến thức bằng việc giải các bài tóan trong sách giáo khoa, sách bài tập hoặc bài tập giáo viên tự chọn phù hợp với kiến thức đã học.
	+ Kiểm tra các kiến thức liên hệ với bài mới trong đó có thể là kiến thức bài học liền trước đó, kiến thức trong chương hoặc kiến thức của lớp trước đó. Đặc biệt 
sử dụng kiến thức có trong bài mới mà có thể sử dụng kiến thức cũ đã học thực hiện được để giảm nhẹ dung lượng kiến thức của bài tránh nặng nề quá tải kiến thức.
e. Phương pháp kiểm tra bài cũ
	+ Phương pháp hỏi theo hình thức tự luận (giải bài toán, chứng minh bài toán...).
	+ Phương pháp trắc nghiệm ( Điền đúng sai, khoanh tròn vào đáp án đúng hoặc đúng nhất, nối câu, câu hỏi ngắn, điền vào ô trống hoặc điền khuyết).
	Sử dụng phương pháp trắc nghiệm để kiểm tra bài cũ sẽ rút ngắn được thời gian kiểm tra và lượng kiến thức phong phú hơn. Hơn nữa có thể kiểm tra được lượng học sinh nhiều hơn, tránh việc học sinh có suy nghĩ tiết trước đã kiểm tra tiết sau không bị kiểm tra nữa. Do đó về nhà các em sẽ phải chuẩn bị bài chu đáo, với hình thức kiểm tra này học sinh rất hào hứng tham gia, tập chung được nhiều đối tượng tuy nhiên cần có những câu hỏi phụ để kiểm tra sự thông hiểu của học sinh từ đó đánh giá điểm hợp lý.
	Hình thức kiểm tra có thể sử dụng phiếu học tập, bảng phụ, máy chiếu. Vì vậy chỉ cần trong thời gian ngắn có thể kiểm tra được một số lượng học sinh rất lớn một cách dễ dàng.
3.2. Đăt vấn đề 
	Như chúng ta đã biết toán học là một sự lô gíc. Do đó trong việc dạy học toán đặc biệt là toán hình thì lô gíc tương quan giữa các vấn đề là không thể thiếu. Vì vậy giáo viên cần đặt vấn đề liên hệ từ việc kiểm tra bài cũ, liên hệ khi chuyển giao các đề mục và liên hệ khi đưa ra câu hỏi. Việc đặt vấn đề khéo léo sẽ tạo sự hấp dẫn, ngoài ra định hướng cho học sinh xác định mục tiêu của kiến thức cần lĩnh hội ở phần đó. Đặc biệt chú ý tới việc đặt vấn đề vào bài mới. Đây là phần đầu của bài học giáo viên cần thông qua kiểm tra bài cũ giới thiệu mục tiêu bài học một cách cơ bản. Sau đây là một số ví dụ minh chứng:
 Khi dạy bài : “Góc nội tiếp”
Kiểm tra bài cũ: thế nào là góc ở tâm, số đo của góc ở tâm xác định như thế nào?
Thông qua phần trả lời của học sinh, giáo viên đặt vấn đề : nếu ta dịch chuyển đỉnh của góc này về một vị trí trên đường tròn, chúng ta có một loại 
góc mới liên quan tới đường tròn
là góc nội tiế ...  sinh.
	Ví dụ 4: 
	a, Điền thích hợp vào dấu (...) trong câu sau
 - Cho đường tròn ( O; R), đường kính MN vuông góc với dây PQ tại I thì ........ 
	b, Trên hình vẽ sau ta có độ dài những cặp đoạn thẳng nào bằng nhau:
 K 
 o
 P
 E F
 O
 H
	b. Quy trình dạy một bài toán thường qua 4 bước:
 * Tìm hiểu bài toán
- Cho học sinh tìm hiểu đề toán từ đó định hướng cho học sinh vẽ hình và ký hiệu trên hình vẽ về các quan hệ mà giả thiết đã cho.
	- Hướng dẫn học sinh vẽ hình phải mang tính tổng quát, không nên vẽ hình trong các trường hợp đặc biệt vì sẽ gây nên sự ngộ nhận.
	- Hình vẽ phải rõ ràng, chính xác dễ nhìn thấy các quan hệ.
	- Mỗi ký hiệu phải có nội dung dễ nhớ, tránh nhầm lẫn hoặc hiểu nước đôi.
	- Thứ tự các ký hiệu và quan hệ giữa chúng phải giúp học sinh liên tưởng đến thứ tự và quan hệ giữa các đại lượng tương ứng, không dùngmột ký hiệu để chỉ hai đối tượng khác nhau.
	* Xây dựng chương trình giải:
	- Giáo viên cần định hướng, phân tích quan hệ giữa kết luận và giả thiết. Việc sử dụng hệ thống các câu hỏi gợi mở và thiết lập sơ đồ phân tích. Đây là phương pháp rất hiệu quả, tuỳ theo từng bài mà sơ đồ phân tích dài hay ngắn.
	Ví dụ 1: Cho hình vẽ
 o
 M
	Biết OA=13cm; AM=MB; OM = 5cm
	Tính AB
- Giáo viên sử dụng hệ thống các câu hỏi gợi mở sau: A B
	+ Ta có thể tính trực tiếp AB được không? Vì sao?
	+ Muốn tính AB ta phải tính dộ dài đoạn thẳng nào? Vì sao?
	+ Muốn tính AM ta phải chứng minh tam giác AOM là tam giác gì? Vì sao?
	+ Vì sao OM vuông góc với AB?
- Hình thành sơ đồ phân tích:
	Tính AB Tính AM chứng minh tam giác AOM vuông chứng minh OM vuông góc với AB.
	Ví dụ 2: Cho đường tròn (O; AB/2), dây CD không cắt đường kính AB. Gọi H, K theo thứ tự là chân đường vuông góc kẻ từ A và B đến C, D. Chứng minh rằng CH=DK.
- Định hướng cho học sinh vẽ hình theo thứ
tự các yếu tố đã cho ở giả thiết.
- Hướng dẫn và kiểm tra học sinh việc sử dụng các ký hiệu. A B
- Sử dụng hệ thống các câu hỏi gợi mở:
	+ Nêu các cách chứng minh độ dài hai đoạn thẳng bằng nhau?
	+ Giáo viên tạo tình huống có vấn đề từ đó xây dựng điểm 
I là trung điểm của CD.
	+ Muốn chứng minh CH=DK ta có thể chứng minh độ dài hai đoạn thẳng nào bằng nhau?
	+Muốn IH = IK ta phải chứng minh điều gì?
	+ Muốn chứng minh OI là đường trung bình của hình thang ABKH biết OA= OB ta phải chứng minh điều gì?
	+ OI // AH ( DK) không? Vì sao?
- Viết sơ đồ phân tích:
	CH = DK chứng minh IH = IK chứng minh OI là đường trung bình của hình thang ABKH chứng minh OI // HA.
	Với các bài toán đơn giản chỉ cần vận dụng công thức một cách thuần tuý, giáo viên cần định hướng cho học sinh phân tích các yếu tố đã biết, từ đó định hướng cho học sinh lựa chọn công thức hợp lý để tính.
	Ví dụ 3: Tìm x, y trong hình vẽ
	 1	
	 x	4	
 y
 - Cho học sinh quan sát hình vẽ.
 - Sử dụng hệ thống các câu hỏi sau:
 + Bài toán cho biết các yếu tố nào? 
 + x,y là yếu tố nào cần xác định trong hình vẽ?
 + Vậy có thể sử dụng công thức nào liên quan? 
 + Tính và báo cáo kết quả?
 Ngoài ra đểthực hiện tốt việc phân tích sơ đồ, giáo viên cần phải kết hợp cho học sinh phương pháp bổ trợ giải toán như : sử dụng kết quả các bài toán đã giải, mò mẫm dự đoán bằng cách thử một số trường hợp có thể xảy ra ( trường hợp đặc biệt, trường hợp tổng quát) 
 * Định hướng cho học sinh thực hiện chương trình giải:
- Sau khi đã tìm được cách giải rồi thì tiến hành thực hiện chương trình giải. Việc tiến hành thực hiện này là công việc chủ yếu, là kết quả đánh giá của hoạt động giải toán. Khi đã tìm thấy cách giải rồi thì việc thực hiện giải không khó khăn như trước. Nhưng phải trình bày sao cho tường minh sự liên hệ giữa mỗi chi tiết cũng như sự liên hệ giữa các chi tiết trong từng đoạn của lời giải cũng như toàn bộ lời giải. Chẳng hạn như ví dụ 1, ta có thể trình bày lời giải như sau:
 Ta có: OM AB ( vì : MA = MB và OM thuộc đường kính)
 Tam giác OAM vuông tại M.
Mặt khác AM = = = 12 ( áp dụng kết quả của định lý Pitago với tam giác vuông OAM)
 AB = 12 . 2 = 24cm.
( Vì AB = 2AM do MA = MB = AB/2). 
Hoặc ta có thể trình bày lời giải như sau:
Ta có : MA =MB ( gt).
OM thuộc đường kính.
 OM vuông góc với AB Tam giác OAM vuông tại M.
 Áp dụng định lý Pitago với tam giác vuông OAM
Ta có: OA2 = OM 2 + AM 2
 AM = = = 12
Vì MA = MB = AB/2 AB = 2 . 12 = 24 cm.
Như vậy về cách trình bày ta có thể đưa ra dữ kiện trước rồi giải thích và ngược lại.
 * Kiểm tra và nghiên cứu lời giải:
Đây là một bước cần thiết bổ ích trong khi thực hiện chương trình giải, rất có thể học sinh mắc những sai sót, lầm lẫn ở chỗ nào đó. Giáo viên cần định hướng cho học sinh việc kiểm tra lời giải sẽ giúp sửa chữa những sai sót đáng tiếc đó. Mặt khác việc nhìn nhận, xem xét lại những chi tiết của cách giải cũng như toàn bộ cách giải, việc phân tích lại kết quả thực hiện về con đường đã tiến hành còn giúp học sinh có một cách giải tốt hơn và củng cố kiến thức cũng như phương pháp thực hiện.
	3.4. Củng cố và hướng dẫn về nhà.
 * Củng cố: 
Giáo viên nên sử dụng một bài tập trắc nghiệm củng cố sự nắm bắt các kiến thức đã học của học sinh dựa vào mục tiêu bài học. Chẳng hạn với bài góc nội tiếp ta có thể sử dụng bài tập sau:
 Điền đúng (Đ) hoặc sai (S) thích hợp vào ô vuông.
 Trong một đường tròn: 
a, Góc nội tiếp là góc có đỉnh nằm trên đường tròn.
b, Hai góc nội tiếp chắn hai cung bằng nhau thì bằng nhau.
c, Các góc nội tiếp cùng chắn một dây thì bằng nhau.
d, Các góc nội tiếp chắn nửa đường tròn thì bằng 90o.
e, Các góc nội tiếp bằng nhau thì cùng chắn một cung.
f, Góc nội tiếp bằng nửa số đo góc ở tâm cùng chắn một cung.
Với các đáp án lựa chọn của học sinh ( nhóm) yêu cầu giải thích, đôi khi chú ý học sinh sử dụng hình vẽ phản chứng với những khẳng định sai.
Trên cơ sở nội dung và dung lượng của bài bám vào mục tiêu bài học mà giáo viên lựa chọn các bài tập trong sách giáo khoa , sách bài tập,... để củng cố khắc sâu các kiến thức trên lớp. Từ đó về nhà học sinh có thể thựchiện tốt được các bài tập.
 * Hướng dẫn về nhà:
	- Cần hướng dẫn học sinh một cách tỉ mỉ, chi tiết ở những dạng bài tiêu biểu giúp cho học sinh có định hướng, ngoài ra rèn luyện kỹ năng phân tích, phán đoán, suy luận.
	- Các bài tập cho về nhà không nên cho quá nhiều và yêu cầu cụ thể với từng phần học giúp cho học sinh có thái độ nghiêm túc và có kỹ năng tự học.
PHẦN III. PHẦN KẾT LUẬN
	Với sự học hỏi, tìm tòi và tham khảo tài liệu, sự sáng tạo của bản thân, sự giúp đỡ của bạn bè, tôi đã trình bày sáng kiến kinh nghiệm này và được đồng nghiệp tán thành ủng hộ. Phương pháp này đã đem lại kết quả khả quan, xây dựng được 
không khí học tập sôi nổi, gây hứng thú học tập tốt cho học sinh. Các em đã vận dụng tương đối tốt khi làm bài tập.
	Giá trị thực tiễn của phương pháp này là học sinh biết khai thác, chủ động tìm tòi và vận dụng các kiến thức đã học vào giải các bài tập nhanh và chính xác.
Với ham muốn được đóng góp những sáng kiến nhỏ bé của mình vào sự nghiệp, với lòng nhiệt tình trong công tác giảng dạy, tôi xin mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm này.
	Tôi thấy đây là một sáng kiến góp phần nhỏ bé vào việc giảng dạy môn toán hình. Song bản thân tôi cũng còn hạn chế về thời gian nghiên cứu tài liệu còn hạn chế về kinh gnhiệm giảng dạy nên đề tài này của tôi không thể tránh khỏi những thiếu xót. Chính vì thế tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của tất cả những ai quan tâm đến sử nghiệp giáo dục để đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
 Bắc Mê, ngày 06 tháng 10 năm 2011
 Người thực hiện 
 Nguyễn Khắc Bình
PHẦN IV.TÀI LIỆU, TƯ LIỆU THAM KHẢO
Phương pháp dạy học môn toán THCS - Nhà xuất bản giáo dục
Toán căn bản và nâng cao THCS - Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả: Nguyễn Đức Chí
Sách giáo viên toán 9 - Nhà xuất bản giáo dục Tác giả: Nguyễn Công Đoan - Phạm Gia Đức
Thiết kế bài giảng môn toán 9 - Nhà xuất bản giáo dục. Tác giả: Phạm Quốc Tuấn
Toán nâng cao & các chuyên đề hình học 9 - Nhà xuất bản giáo dục. Tác giả: Nguyễn Ngọc Đạm.
Giáo trình thực hành và giải toán - Nhà xuất bản giáo dục.Tác giả: Đặng Đình Lăng - Nguyễn Hữu Túc
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
MẪU BÌA
1
PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU
2; 3
PHẦN 2. PHẦN NỘI DUNG
3
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề
3
Chương 2: Kết quả điều tra khảo sát thực tiễn
3
Chương 3: Giải pháp
4 -> 12
PHẦN III . PHẦN KẾT LUẬN
12-13
PHẦN IV. TƯ LIỆU, TÀI LIỆU THAM KHẢO
14
PHỤ LỤC
15
ĐÁNH GIÁ BÀI TẬP NCKH
Giáo viên hướng dẫn nhân xét và đánh giá bài tập NCKH qua các mặt sau:
- Vấn đề trong bài tập NCKH đã phù hợp với tình hình hiện nay ở trường phổ thông chưa? Kết quả nghiên cứu có đạt được mục đích, nhiệm vụ đã đề ra hay không?
- Cách lập luận giải quyết vấn đề trong bài tập NCKH có hợp lý, thỏa đáng không?
- Các phương pháp nghiên cứu, điều tra thu thập thông tin có phù hợp với đề tài?
- Các biện pháp sử lý thông tin, số liệu, tài liệu, kết quả điều tra có khách quan và chính xác?
- Ý nghĩa thực tiễn của bài tập nghiên cứu.
- Hình thức trình bày.
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Điểm bài tập NCKH (chấm theo thang điểm 10) : 
 BAN CHỈ ĐẠO THỰC TẬP Ngày tháng 10 năm 2011
 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Tài liệu đính kèm:

  • docde tai -Binh.doc