1)Lí do chọn đề tài SKKN
Tụi ra trường đó được 10 năm, công tác tại trường THCS Liên Châu đó được 3 năm một khoảng thời gian chưa phải là dài tôi được trực tiếp giảng dạy toán lớp 8 nhiều năm tôi nhận thấy : Chuyên đề "Phân tích đa thức thành nhân tử" được học khá kỹ ở chương trình lớp 8, nó có rất nhiều bài tập và cũng được ứng dụng rất nhiều để giải các bài tập trong chương trình đại số lớp 8 cũng như ở các lớp trên. Vì vậy yêu cầu học sinh nắm chắc và vận dụng nhuần nhuyễn các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử là vấn đề rất quan trọng. Nắm được tinh thần này trong quá trình giảng dạy toán lớp 8 tôi đã dày công tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử đa dạng và dễ hiểu. Góp phần rèn luyện trí thông minh và năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh. Trong SGK đã trình bày các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử là phương pháp đặt nhân tử chung, phương pháp nhóm các hạng tử, dùng hằng đẳng thức . Để đạt kết quả cao trong học tâp của HS lớp 8 thỡ việc đổi mới Phương pháp trong dạy học phần phân tích đa thức thành nhân tử toán lớp 8 là cần thiết . Người thầy chỉ đóng vai trũ hướng dẫn HS cũn HS đóng vai trũ chủ động Trong chuyên đề này tôi giới thiệu thêm các phương pháp như: Phân tích đa thức thành nhân tử bằng phương pháp tách số hạng, phương pháp thêm bớt số hạng, phương pháp đặt ẩn phụ,phương pháp tìm nghiệm của đa thức . Đồng thời vận dụng các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử để làm một số dạng bài tập. Cứ sau một phương pháp HS phải chủ động nắm bắt kiến thức để vận dụng làm các bài tập tương tự.
Khi học chuyên đề này học sinh tiếp thu rất thích thú. Các ví dụ đa dạng, có nhiều bài tập vận dụng tương tự nên giúp cho học sinh nắm vững chắc các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử tạo tiền đề cho các em học tập kiến thức mới và giải các bài toán khó.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------o0o----------- Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Sơ yếu lý lịch Họ và tên : Đào THị áNH Sinh ngày : 27/01/1981 Năm vào ngành : 2002 Chức vụ : Giáo viên đơn vị công tác : Trường THCS Liên Châu THANH OAI - HÀ NỘI Trình độ chuyên môn : Đại học Sư phạm TOáN Hệ đào tạo : Từ xa Bộ môn giảng dạy : ToáN 8 A – Mở đầu Môn toán là môn học rất phong phú và đa dạng, đó là niềm say mê của những người yêu thích toán học. Đối với học sinh để có một kiến thức vững chắc, đòi hỏi phải phấn đấu rèn luyện, học hỏi rất nhiều và bền bỉ. Đối với giáo viên: Làm thế nào để trang bị cho các em đầy đủ kiến thức? Đó là câu hỏi mà giáo viên nào cũng phải đặt ra cho bản thân. 1)Lí do chọn đề tài SKKN Tụi ra trường đó được 10 năm, cụng tỏc tại trường THCS Liờn Chõu đó được 3 năm một khoảng thời gian chưa phải là dài tụi được trực tiếp giảng dạy toỏn lớp 8 nhiều năm tụi nhận thấy : Chuyên đề "Phân tích đa thức thành nhân tử" được học khá kỹ ở chương trình lớp 8, nó có rất nhiều bài tập và cũng được ứng dụng rất nhiều để giải các bài tập trong chương trình đại số lớp 8 cũng như ở các lớp trên. Vì vậy yêu cầu học sinh nắm chắc và vận dụng nhuần nhuyễn các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử là vấn đề rất quan trọng. Nắm được tinh thần này trong quá trình giảng dạy toán lớp 8 tôi đã dày công tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử đa dạng và dễ hiểu. Góp phần rèn luyện trí thông minh và năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh. Trong SGK đã trình bày các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử là phương pháp đặt nhân tử chung, phương pháp nhóm các hạng tử, dùng hằng đẳng thức ... Để đạt kết quả cao trong học tõp của HS lớp 8 thỡ việc đổi mới Phương phỏp trong dạy học phần phõn tớch đa thức thành nhõn tử toỏn lớp 8 là cần thiết . Người thầy chỉ đúng vai trũ hướng dẫn HS cũn HS đúng vai trũ chủ động Trong chuyên đề này tôi giới thiệu thêm các phương pháp như: Phân tích đa thức thành nhân tử bằng phương pháp tách số hạng, phương pháp thêm bớt số hạng, phương pháp đặt ẩn phụ,phương pháp tìm nghiệm của đa thức ... Đồng thời vận dụng các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử để làm một số dạng bài tập. Cứ sau một phương phỏp HS phải chủ động nắm bắt kiến thức để vận dụng làm cỏc bài tập tương tự. Khi học chuyên đề này học sinh tiếp thu rất thích thú. Các ví dụ đa dạng, có nhiều bài tập vận dụng tương tự nên giúp cho học sinh nắm vững chắc các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử tạo tiền đề cho các em học tập kiến thức mới và giải các bài toán khó. 2)Lịch sử của SKKN này. Trong nhiều năm tôi được phân công làm nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức về dạng toán “ Phân tích đa thức thành nhân tử” và những dạng bài tập vận dụng, đặc biệt là hướng dẫn học sinh cách nhận dạng bài toán để biết được nên áp dụng phương pháp nào để vừa nhanh gọn, vừa dễ hiểu. 3). Mục đích nghiên cứu: Chỉ ra những phương pháp dạy loại bài “ Phân tích đa thức thành nhân tử” Đổi mới phương pháp dạy học Nâng cao chất lượng dạy học,cụ thể là chất lượng mũi nhọn 4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu: a) Nhiệm vụ Nhiệm vụ khái quát: Nêu các phương pháp dạy loại bài. “ Phân tích đa thức thành nhân tử” Nhiệm vụ cụ thể: - Tìm hiểu thực trạng học sinh - Những phương pháp đã thực hiện - Những chuyển biến sau khi áp dụng - Rút ra bài học kinh nghiệm b)Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp đọc sách và tài liệu - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp đàm thoại nghiên cứu vấn đề. 5.Giới hạn(phạm vi) nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN 8 PHẦN “Phân tích đa thức thành nhân tử và các bài tập vận dụng” Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 8 trường THCS b- Nội dung đề tài: Trước hết giáo viên phải làm cho học sinh thấy rõ “Phân tích đa thức thành nhân tử là gì và ngoài giải những bài tập về phân tích đa thức thành nhân tử thì những dạng bài tập nào được vận dụng nó và vận dụng nó như thế nào ? - Phân tích đa thức thành nhân tử (thừa số) là biến đổi đa thức đã cho thành một tích của các đa thức,đơn thức khác. - Phân tích đa thức thành nhân tử là bài toán đầu tiên của rất nhiều bài toán khác. Ví dụ: + Bài toán chứng minh chia hết. + Rút gọn biểu thức +Giải phương trình bậc cao + Tìm giá trị lớn nhất nhỏ nhất... I. Các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử: 1- Phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử bằng cách nhóm, tách, thêm, bớt hạng tử. Ví dụ 1: Phõn tớch đa thức sau thành nhõn tử : x4 + 5x3 +15x - 9 Đa thức đã cho có 4 số hạng không thể đặt ngay nhân tử chung hoặc áp dụng ngay các hằng đẳng thức, vì vậy ta nghĩ tới cách nhóm các số hạng hoặc thêm bớt số hạng. Ta có thể phân tích như sau: Cách 1: x4 + 5x3 + 15x - 9. = x4 - 9 + 5x3 + 15x = (x2 - 3) (x2 + 3) + 5x (x2 + 3) = (x2 + 3) (x2 - 3 + 5x) = (x2 + 3) (x2 + 5x - 3) Cách 2: x4 + 5x3 + 15x - 9. = x4 + 5x3 - 3x2 + 3x2 + 15x - 9 = x2 (x2 + 5x - 3) + 3 (x2 + 5x - 3) = (x2 + 3) (x2 + 5x - 3) Bài này cần lưu ý học sinh trong tập hợp số hữu tỉ đa thức x2 + 5x - 3 không phân tích được nữa. Ví dụ 2: Phõn tớch đa thức sau thành nhõn tử: x2y + xy2 + x2z + xz2 + y2z + yz2 + 3xyz. Giải: Đa thức đã cho có 7 số hạng lại không đặt nhân tử chung được mà có hạng tử 3xyz nên ta tách hạng tử 3xyz thành 3 hạng tử để sử dụng phương pháp nhóm hạng tử. x2y + xy2 + x2z + xz2 + y2z + yz2 + 3xyz = x2y + x2z + xyz + xy2 + y2z + xyz + xz2 + yz2 + xyz = x (xy + xz + yz) + y (xy + yz + xz) + z (xz + yz + xy) = (xy + xz + yz) (x + y + z). Ví dụ 3: Phõn tớch đa thức sau thành nhõn tử : x2 + 6x + 8 Với các phương pháp đã biết như đặt nhân tử chung, nhóm số hạng, dùng hằng đẳng thức ta không thể phân tích được đa thức này. Nếu tách một số hạng thành hai số hạng để đa thức trở thành 4 số hạng thì có thể nhóm các hạng tử để xuất hiện nhân tử chung hoặc xuất hiện các hằng đẳng thức ... Từ đó có nhiều khả năng biến đổi đa thức đã cho thành tích. Cách 1: x2 + 6x + 8 = x2 + 2x + 4x + 8 = x (x+2) + 4 (x+2) = (x+2) (x+4) Cách 2: x2 + 6x + 9 - 1 = (x+3)2 - 1 = (x + 3 - 1) (x+ 3 +1) = (x+2) (x+4) Cách 3: x2 - 4 + 6x + 12 = (x-2) (x+2) + 6 (x+2) = (x+2) (x+4) Cách 4: x2 + 6x + 8 = x2 - 16 + 6x + 24 = (x - 4) (x + 4) + 6 (x + 4) = (x + 4) (x - 4 + 6) = (x+2) (x+4). Ví dụ 4: x3 - 7x - 6 Ta có thể tách như sau: Cách 1: x3 - 7x - 6 = x3 - x - 6x - 6 = x (x2 - 1) - 6 (x + 1) = x (x - 1) (x + 1) - 6 (x + 1) = (x + 1) (x2 - x - 6) = (x + 1) (x2 - 3x + 2x - 6) = (x +1) [ x (x - 3) + 2 (x - 3)] = (x + 1) (x + 2) (x - 3) Cách 2: x3 - 7x - 6 = x3 - 4x - 3x - 6 = x (x2 - 4) - 3 (x + 2) = x (x - 2) (x + 2) - 3 (x + 2) = (x + 2) (x2 - 2x - 3) = (x + 2) (x2 - 3x + x - 3) = (x + 2) (x - 3) (x + 1) Cách 3: x3 - 7x - 6 = x3 - 27 - 7x + 21 = (x - 3) (x2 + 3x + 9 - 7) = (x - 3) (x2 + 3x + 2) = (x - 3) (x2 + x + 2x + 2) = (x - 3) (x + 2) (x + 1) Cách 4: x3 - 7x - 6 = x3 + 1 - 7x - 7 = (x + 1) (x2 - x + 1) - 7 (x + 1) = (x + 1) (x2 - x + 1 - 7) = (x + 1) (x2 - x - 6) = (x + 1) (x2 - 3x + 2x - 6) = (x + 1) (x + 2) (x - 3) Cách 5: x3 - 7x - 6 = x3 + 8 - 7x - 14 = (x + 2) (x2 - 2x + 4 - 7) = (x + 2) (x2- 2x - 3) = (x + 2) (x2 + x - 3x - 3) = (x + 2) (x + 1) (x - 3) Cách 6: x3 - 7x - 6 = x3 - 9x + 2x - 6 = x (x - 3) (x + 3) + 2 (x - 3) = (x - 3) (x2 + 3x + 2) = (x - 3) (x + 1) (x + 2). Chú ý: Cần lưu ý học sinh khi phân tích đa thức này phải triệt để, tức là kết quả cuối cùng không thể phân tích được nữa. Tất nhiên yêu cầu trên chỉ có tính chất tương đối vì nó còn phụ thuộc tập hợp số mà ta đang xét. Nếu phân tích không triệt để học sinh có thể gặp tình huống là mỗi cách phân tích có thể có một kết quả khác nhau. Chẳng hạn ở bài tập trên cách 1, cách 4 có thể cho ta kết quả là: x3 - 7x - 6 = (x + 1) (x2 - x - 6). Cách 2, cách 5 cho kết quả là: x3 - 7x - 6 = (x + 2) (x2 - 2x - 3) Cách 3, cách 6 cho kết quả là: x3 - 7x - 6 = (x - 3) (x2 + 3x + 2) Giáo viên cần nhấn mạnh cho học sinh chú ý sau: - Một đa thức dạng ax2 +bx + c chỉ phân tích được thành nhân tử trong tập hợp Q khi đa thức đó có nghiệm hữu tỉ ú (hoặc , )là một số chính phương (trong đó = b2-4ac (, = b,2 - ac) - Một đa thức dạng ax2 +bx + c tách làm xuất hiện hằng đẳng thức được khi : (hoặc , )là một số chính phương và chứa 2 trong 3 hạng tử của A2 +2AB +B2 hoặc A2 - 2AB +B2 Ví dụ 5: bc (b + c) + ac (c - a) - ab (a +b) . Đa thức trên ta có thể dự đoán có 1 nhân tử là b + c hoặc c - a hoặc a + b. Ta có các cách phân tích như sau: Cách 1: bc (b + c) + ac (c - a) - ab (a +b) = bc (b + c) + ac2 - a2c - a2b - ab2. = bc (b +c) + (ac2 - ab2) - (a2c + a2b) = bc (b +c) + a (c - b) (c + b) - a2 (c+ b) = (b + c) (bc + ac - ab - a2) = (b + c) [(bc - ab ) + (ac - a2) ] = (b + c) [b (c - a) +a (c - a)] = (b + c) (b + a) (c -a) Cách 2: bc (b + c) + ac (c - a) - ab (a +b) = b2c + bc2 + ac (c -a) - a2b - ab2 = ac (c - a) + b2 (c - a) + b (c2 - a2) = ac (c -a) + b2 (c - a) + b (c - a) (c + a) = (c - a) (ac + b2 + bc + ab) = (c - a) (a +b) (c+ b) Cách 3: bc (b + c) + ac (c - a) - ab (a +b) = b2c + bc2 + ac2 - a2c - ab (a + b) = c (b2 - a2) + c2 (a + b) - ab (a + b) = c (b - a) (a + b) + c2 (a + b) - ab (a + b) = (a + b) (cb - ca + c2 - ab) = (a + b) [c (b + c) - a (c + b)] = (a + b) (b + c) (c - a) Cách 4: Nhận xét: c - a = (b + c) - (a + b) bc (b + c) + ac (c - a) - ab (a +b) = bc (b + c) + ac (b + c) - ac (a + b) - ab (a + b) = c (b + c) (b + a) - a (a + b) (c + b) = (b + c) (a + b) (c - a) Cách 5: Nhận xét: b + c = (c - a) + (a + b) Ta có: bc (b + c) + ac (c - a) - ab (a + b) = bc (c - a) + bc (a + b) + ac (c - a) - ab (a + b). = c (c - a) (b + a) + b (a + b) (c - a ) = (a + b) (c - a) (c + b). Cách 6: Nhận xét: a + b = (b + c) - (c - a) bc (b + c) + ac (c - a) - ab (b + c) + ab (c - a) = b (b + c) (c - a) + a (c - a) (c + b) = (c - a) (b + c) (b + a). Ví dụ 6: Phõn tớch đa thức sau thành nhõn tử : a5 + a + 1. Số mũ của a từ 5 xuống 1 nên giữa a5 và a cần có những số hạng với số mũ trung gian để nhóm số hạng làm xuất hiện nhân tử chung. Cách 1: a5 + a + 1 = a5 + a4 - a4 + a3 - a3 + a2 - a2 + a + 1 = a5 + a4 + a3 - a4 - a3 - a2 + a2 + a +1 = a3 (a2 + a + 1) - a2 (a2 + a + 1) + a2 + a + 1 = (a2 + a + 1) (a3 - a2 + 1) Cách 2: a5 + a + 1 = a5 - a2 + a2 + a + 1 = a2 (a - 1) (a2 + a + 1) + (a2 + a + 1) = (a2 + a + 1) (a3 - a2 +1). ... số hạng có bậc cao nhất. VD Tìm nghiệm của đa thức sau: 2x3 + 5x2 + 5x + 3 Giải: Các ước của 3 là : 1;-1;3;-3 (p) Các ước dương của 2 là : 1;2 (q) Xét các số ±1 ; ±3 ; ±1/2; ±3/2 ta thấy -3/2 là nghiệm của đa thức đã cho. Chú ý: -Nếu đa thức có tổng các hệ số bằng 0 thì đa thức đó có một nghiệm bằng 1. Ví dụ: Đa thức a) 3x4 - 4x +1 có 3+ (-4) + 1 = 0 nên có một nghiệm x = 1. b) 4x3 +5x2 - 3x - 6 có 4 + 5 + (-3) + (-6) = 0 nên có một nghiệm x = 1. - Nếu đa thức có tổng các hệ số của số hạng bậc chẵn bằng tổng các hệ số của số hạng bậc lẻ thì đa thức đó có một nghiệm là -1 . Ví dụ: Đa thức a) 4x5 +5x4 + 7x3 + 11x2 + 2x - 3 Tổng các hệ số của số hạng bậc chẵn bằng : 5 + 11 + (-3) = 13 Tổng các hệ số của số hạng bậc lẻ bằng : 4 + 7 + 2 = 13 Ta thấy tổng các hệ số của số hạng bậc chẵn bằng tổng các hệ số của số hạng bậc lẻ nên đa thức đó có một nghiệm là -1 b)x3 + 3x2 + 6x + 4 Tổng các hệ số của số hạng bậc chẵn bằng : 3 + 4 = 7 Tổng các hệ số của số hạng bậc lẻ bằng : 1 + 6 = 7 Ta thấy tổng các hệ số của số hạng bậc chẵn bằng tổng các hệ số của số hạng bậc lẻ nên đa thức đó có một nghiệm là -1 Phân tích đa thức thành nhân tử bằng phương pháp tìm nghiệm của đa thức. Nếu đa thức F(x) có nghiệm x = a thì sẽ chứa nhân tử x - a do đó khi phân tích cần làm xuất hiện các nhân tử chung sao cho có nhân tử x - a. VD: Phân tích các đa thức sau thành nhân tử. a. x3 + 3x2 - 4 b. 2x3 + 5x2 + 5x + 3 Giải : C1 Đa thức x3 + 3x2 - 4 có nghiệm là x = 1 nên chứa nhân tử x - 1 Ta có : x3 + 3x2 - 4 = x3- x2 + 4x2 - 4x + 4x - 4 = x2(x-1) + 4x(x-1) + 4(x-1) = (x-1)(x2 + 4x + 4) = (x-1) (x+2)2 C2 Đa thức x3 + 3x2 - 4 có nghiệm là x = -2 nên chứa nhân tử x + 2 Ta có x3 + 3x2 - 4 = x3 +2x2 +x2 + 2x - 2x -4 = x2(x+2) + x(x +2) - 2(x+2) = (x+2) (x2 +x -2) = (x+2) (x2 - x + 2x -2) = (x+2)[ x(x-1) +2(x-1)] = (x+2)(x-1)(x+2) = (x-1) (x+2)2 Đa thức 2x3 + 5x2 + 5x + 3 có nghiệm là x = -3/2 nên chứa nhân tử 2x+ 3 . Ta có 2x3 + 5x2 + 5x + 3 = 2x3 + 3x2 +2x2 + 3x +2x +3 = x2(2x +3) + x(2x+3) + (2x+3) = (2x+3) (x2 + x +1) II-Các dạng bài tập ứng dụng phân tích đa thức thành nhân tử . Dạng 1: Rút gọn biểu thức Để giải bài toán rút gọn một biểu thức đại số (dạng phân thức) ta phải phân tích tử thức ,mẫu thức thành nhân tử rồi chia cả tử và mẫu cho nhân tử chung của chúng. Ví dụ: Rút gọn biểu thức: Giải : Ta có Ta thấy tử thức của phân thức có các nghiệm là 2; 3 ; 4 ; -5 Mẫu thức của phân thức có các nghiệm là -1 ; 3 ; -4;-5 Do đó Ví dụ 2 :Rút gọn biểu thức Giải: Ta thấy tử thức có nghiệm là 1; mẫu thức cũng có nghiệm là 1 ;nên ta có = =.Ta thấy cả tử và mẫu đều không phân tích được nữa. Dạng 2 : Chứng minh chia hết Để giải bài toán chứng minh đa thức A chia hết cho đa thức B có nhiều cách giải nhưng ở đây tôi chỉ trình bày phương pháp vận dụng phân tích đa thức thành nhân tử để giải. Ví dụ 1: Chứng minh rằng với mọi số nguyên x ,ta có: [(x+1)(x+3)(x+5)(x+7) +15] (x+ 6 ) Giải: Ta có (x+1)(x+3)(x+5)(x+7) +15 = (x+1)(x+7) (x+3)(x+5)+15 = (x2 + 8x +7) (x2 + 8x +15) + 15 Đặt t = x2 + 8x +11 (t - 4)(t + 4) +15 = t2 - 1 = (t + 1)(t - 1) Thay t = x2 + 8x +11, ta có (x2 + 8x + 12) (x2 + 8x +10) = (x2 + 8x +10)(x +2)(x + 6) (x+6). Ví dụ 2: Chứng minh rằng với mọi số nguyên x ta có (4x + 3)2 - 25 chia hết cho 8. Cách 1: Ta phân tích biểu thức (4x + 3)2 - 25 ra thừa số (4x + 3)2 -25 = (4x + 3)2 - 52 = (4x + 3 + 5) (4x + 3 - 5) = (4x + 8) (4x - 2) = 4 (x + 2) 2 (2x - 1) = 8 (x + 2) (2x - 1) Do x là số nguyên nên (x + 2) (2x - 1) là số nguyên. Do đó 8 (x + 2) (2x - 1) chia hết cho 8. Ta suy ra ĐPCM. Cách 2: (4x + 3)2 - 25 = 16x2 + 24x + 9 - 25 = 16x2 + 24x - 16 = 8 (2x2 + 3x - 2). Vì x là số nguyên nên 2x2 + 3x - 2 là số nguyên Do đó 8 (2x2 + 3x - 3) chia hết cho 8.Ta suy ra ĐPCM. Ví dụ 3: Chứng minh rằng với mọi số nguyên n biểu thức. A= là số nguyên. Ta có: Muốn chứng minh biểu thức là số nguyên chỉ cần chứng minh: 2n + 3n2 + n3 chia hết cho 6 với mọi số nguyên n. Ta có: 2n + 3n2 + n3 = n (2 + 3n + n2) = n (2 + 2n + n + n2) = n [ 2 (1 + n) + n (1 + n)] = n (n + 1) (n + 2). Ta thấy n (n + 1) (n + 2) là tích của ba số nguyên liên tiếp nên ít nhất có một thừa số chia hết cho 2 và một thừa số chia hết cho 3 . Mà 2 và 3 là hai số nguyên tố cùng nhau nên tích này chia hết cho 6. Vậy mọi số nguyên n biểu thức A= là số nguyên. Ví dụ 4: Chứng minh đa thức: x50 + x49 + ... + x2 + x + 1 chia hết cho đa thức x16 + x15 + ... + x2 + x + 1. Ta thấy đa thức bị chia có 51 số hạng, đa thức chia có 17 số hạng, ta phân tích đa thức bị chia như sau: x50 + x49 + ... + x2 + x + 1 = (x50 + x49 + ... + x35 + x34) +(x33 + x32 + ... + x18 + x17) + x16 ... x2 + x + 1. = (x34) (x16 + x15 + ... + x2 + x + 1) + x17 (x16 + x15 + ... + x2 + x + 1) + x16 ... +x2 + x + 1 = (x16 + x15 + ... +x2 + x + 1) (x34 + x17 + 1) Rõ ràng: x50 + x49 + ... + x2 + x + 1 chia hết cho x16 + x15 + ... x + 1. Kết quả của phép chia là : x34 + x17 + 1 Ví dụ 5: Chứng minh đa thức a3 + b3 +c3 - 3abc chia hết cho đa thức a +b +c Đặt A = a3 + b3 + c3 - 3abc; B = a + b + c.Dự đoán đa thức A phân tích thành nhân tử có một nhân tử là a + b + c. Ta có: A = a3 + b3 + c3 - 3abc = a3 + a2b + a2c + b2a + b3 + b2c + c2a + c2b + c3 - a2b - ab2 - abc - a2c - acb - ac2 - acb - b2c - bc2 = a2(a+b+c) + c2 (a + b + c)-ab (a + b + c) -ac (a + b + c) -bc (a +b+c) = (a + b + c) (a2 + b2 + c2 - ab - ac - bc) = B. (a2 + b2 + c2 - ab - ac - bc) Vậy đa thức A chia hết cho đa thức B. Ví dụ 6: Cho CMR: với n lẻ. Ta có: => (cb + ac +ab) (a + b + c) = abc. => abc + b2c + bc2 + a2c + abc + ac2 + a2b + ab2 + abc = abc => (abc + b2c) + (bc2 + ac2) + (a2c + abc) + (a2c + ab2) = 0 => bc (a + b) + c2 (a + b) + ac (a + b) + ab (a + b) = 0 => (a + b) (bc + c2 + ac + ab) = 0 => (a + b) [ c (b +c) + a (b + c) ] = 0 -> (a + b) (b + c) (a + c) =0 => a + b = 0 => a = - b hoặc b + c = 0 => b = - c Hoặc a + c = 0 => a = - c Vì n lẻ nên an = -bn hoặc bn = - cn hoặc an = - cn Thay vào ta suy ra điều phải chứng minh. Dạng 3: áp dụng phân tích đa thức thành nhân tử để giải một số dạng phương trình. a) Giải phương trình nghiệm nguyên. Ví dụ 1: Tìm nghiệm nguyên dương của phương trình. 3x2 + 10xy + 8y2 = 96 Ta có: 3x2 + 10xy + 8y2= 3x2 + 4xy + 6xy + 8y2 = x (3x + 4y) + 2y (3x + 4y) = (3x + 4y) (x + 2y) = 96 Ta có: 96 = 1.96 = 2.48 = 3.32 = 4.24 = 8.12 = 6.16 Mà x, y > 0 => 3x + 4y > 7; x + 2y > 3 Ta có các hệ phương trình sau: (IV) (III) (II) (I) x + 2y = 4 x + 2y = 6 3x + 4y = 24 3x + 4y = 16 x + 2y = 8 x + 2y = 12 3x + 4y = 12 3x + 4y = 8 Giải hệ (I) ta được x = 16; y = - 6 (Loại). Giải hệ (II) ta được x = 4; y = 1 (Loại) Giải hệ (III) ta được x = 4; y = 6 (Loại) Giải hệ (IV) ta được x = - 16;y = 14 (Loại) Vậy nghiệm của hệ x = 4; y = 1. Vậy nghiệm của phương trình: x= 4; y = 1 Ví dụ 2: Tìm nghiệm nguyên của phương trình: 2x3 + xy - 7 = 0 => 2x3 + xy = 7 => x (2x2 + y) = 7 => => x = 1 x = 1 2x2 + y = 7 y= 5 => Hoặc x = 7 x = 7 2x2 + y =1 y = - 97 => Hoặc x = - 1 x = - 1 2x2 + y =-7 y = - 9 => Hoặc x = - 7 x = - 7 2x2 + y = - 1 y = -99 Ví dụ 3: Tìm số nguyên x > y > 0 thỏa mãn x3 + 7 y = y3 + 7x => x3 - y3 - 7x + 7y = 0 => (x - y) (x2 + xy + y2) - 7 (x - y) = 0 => (x - y) (x2 + xy + y2 - 7) = 0 Vì x > y > 0 => x2 + xy + y2 - 7 = 0 => x2 - 2xy + y2 = 7 - 3xy => (x - y)2 = 7 - 3xy => 7 - 3xy > 0 => 3xy xy < x.y Ê 2 => x = 2; y = 1 b) Giải phương trình bậc cao Ví dụ 1: Giải phương trình ( 3x - 5 )2 -( x - 1 )2 = 0 Giải: Ta có: ( 3x - 5 )2 -( x - 1 )2 = 0 ú ( 3x - 5 + x - 1 )(3x - 5 - x + 1) = 0 ú ( 4x - 6)(2x - 4) = 0 ú 4x - 6 = 0 ú x = 3/2 hoặc 2x - 4 = 0 ú x = 2 Vậy nghiệm của phương trình đã cho là x =3/2 hoặc x = 2 Ví dụ 2: Giải phương trình x3 + 3x2 + 4x + 2 = 0 Giải : Ta có x3 + 3x2 + 4x + 2 = 0 ú x3 + x2 +2x2 +2x +2x + 2 = 0 úx2(x +1) + 2x(x + 1) +2 (x + 1) = 0 ú(x + 1)(x2 + 2x + 2) = 0 hoặc (x + 1) = 0 => x = -1 hoặc (x2 + 2x + 2) = 0 không có giá trị nào của x Q Vậy nghiệm của phương trình đã cho là x = -1 III - Bài tập: Phân tích đa thức thành nhân tử. 1) x3 - 4x2 + 8x - 8 2) x2y + xy2 + x2z + xz2 + yz2 + 2xyz 3) x2 + 7x + 10 4) y2 + y - 2 5) n4 - 5n2 + 4 6) 15x3 + x2 – 2x 7) bc (b - c) ac (a - c) + ab (a - b) 8) ab (a - b) - ac (a + c) + bc (2a + c - b) 9) x4 - 2x3 + 3x2 - 2x + 1 10) x4 - 4x3 + 10x2 - 12x + 9 11) (x2 + x) (x2 + x + 1) - 2 12) (x + 1) (x + 2) (x + 3) (x + 4) - 3 13) Tính nhanh số trị của biểu thức sau với. a) x = - 5 P = (x+ 2)2 - 2 (x + 2) (x - 8) + (x - 8)2 b) a = 5,75; b = 4,25 Q = a3 - a2b - ab2 + b3 14) CMR biểu thức (2n + 3)2 - 9 chia hết cho 4 với mọi n nguyên. 15) CM biểu thức là số nguyên với mọi số chẵn n. 16) Chứng minh đa thức: x79 + x78 + ... + x2 + x+ 1 chia hết cho đa thức x19 + x18 + ... + x2 + x + 1 C - Kết luận: Nhờ đổi mới phương phỏp dạy học toỏn 8 phần phõn tớch đa thức thành nhõn tử mà trong năm học qua kết quả HS lớp 8 trường tụi cú biến chuyển rừ dệt cụ thể : Giỏi : 14 HS = 16,7% Trung bỡnh 29 = 40,5% Khỏ 34 HS = 40,5% Yếu 7 HS = 8,3% Trên đây tôi đã đưa ra một suy nghĩ mà khi giảng dạy "phân tích đa thức thành mhân tử và các dạng bàI tập ứng dụng" cho bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 8. Tôi đã tự nghiên cứu và cho học sinh áp dụng khi bồi dưỡng học sinh giỏi và đạt được kết quả cao. Hầu hết học sinh nắm được kiến thức và yêu thích học kiến thức này. Xin được giới thiệu với bạn đọc, các em học sinh, các bậc cha mẹ học sinh tham khảo, góp phần nhỏ vào năng lực giải toán và tri thức toán học của mình. Rất mong bạn đọc tham khảo và góp ý cho tôi để nội dung phong phú và hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Liên Châu, ngày 16 tháng 03 năm 2013 Người thực hiện Đào Thị ánh Lĩnh vực : Toỏn D. tài liệu tham khảo Một số vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học môn toán ở trường THCS. Sách hướng dẫn giảng dạy môn toán lớp 8. Sách giáo khoa toán 8. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên môn toán chu kỳ 2004-2007 5) Toán nâng cao và các chuyên đề Đại Số 8. MỤC LỤC: Tờn tiờu đề Trang A. Mở đầu 1 B. nội dung chọn đề tài 3 C. Kết luận 16 D. Tài liệu tham khảo 17 í KIẾN NHẬN XẫT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CƠ SỞ . . . CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG (Ký tờn, đúng dấu) í KIẾN NHẬN XẫT, ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRấN . . . . .
Tài liệu đính kèm: