Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh định dạng và làm bài nhận biết chất

Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh định dạng và làm bài nhận biết chất

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ

 1. Lí do chọn đề tài:

 Trong bộ môn Hóa Học thì các dạng bài tập là đa dạng và phong phú. Dù đó là kiểu bài tập định lượng như : Tính theo phương trình hoá học, xác định công thức hoá học các chất.hay các dạng bài tập định tính như : Viết phương trình theo sơ đồ cho trước, giải thích các hiện tượng hoá học, điều chế chất, tách các chất riêng rẽ từ hỗn hợp, nhận biết chất .Bởi chỉ ngay trong một phản ứng hoá học khi có sự diễn ra sự biến đổi từ chất này thành chất khác thì cũng đồng thời kéo theo những sự thay đổi về lượng chất (mol), trạng thái, màu sắc của các chất tham gia và các chất sản phẩm, chính những sự thay đổi này đã đặt ra trước mắt học sinh rất nhiều yêu cầu cần phải được làm rõ và trong nhiều các yêu cầu đó thì việc định dạng và làm bài nhận biết các chất hoá học cũng rất quan trọng .

 2. Mục đích nghiên cứu:

 Hoá học với đặc thù là môn khoa học thực nghiệm; nghĩa là từ những kết quả thí nghiệm, các hiện tượng để hình thành nên kiến thức cơ bản, rồi từ đó minh hoạ các kiến thức bằng bài tập. > là kiểu bài tập định tính xong nó sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về các chất để từ đó giúp cho việc làm các bài tập định lượng có liên quan đến tính chất của các chất hoá học sẽ dễ dàng và chính xác hơn .

 

doc 30 trang Người đăng thu10 Lượt xem 727Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh định dạng và làm bài nhận biết chất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
 	1. Lí do chọn đề tài:
 Trong bộ môn Hóa Học thì các dạng bài tập là đa dạng và phong phú. Dù đó là kiểu bài tập định lượng như : Tính theo phương trình hoá học, xác định công thức hoá học các chất...hay các dạng bài tập định tính như : Viết phương trình theo sơ đồ cho trước, giải thích các hiện tượng hoá học, điều chế chất, tách các chất riêng rẽ từ hỗn hợp, nhận biết chất ...Bởi chỉ ngay trong một phản ứng hoá học khi có sự diễn ra sự biến đổi từ chất này thành chất khác thì cũng đồng thời kéo theo những sự thay đổi về lượng chất (mol), trạng thái, màu sắc của các chất tham gia và các chất sản phẩm, chính những sự thay đổi này đã đặt ra trước mắt học sinh rất nhiều yêu cầu cần phải được làm rõ và trong nhiều các yêu cầu đó thì việc định dạng và làm bài nhận biết các chất hoá học cũng rất quan trọng .
 2. Mục đích nghiên cứu: 
 Hoá học với đặc thù là môn khoa học thực nghiệm; nghĩa là từ những kết quả thí nghiệm, các hiện tượng để hình thành nên kiến thức cơ bản, rồi từ đó minh hoạ các kiến thức bằng bài tập. > là kiểu bài tập định tính xong nó sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về các chất để từ đó giúp cho việc làm các bài tập định lượng có liên quan đến tính chất của các chất hoá học sẽ dễ dàng và chính xác hơn .
3. Đối tượng và phạm vi:
 Bài tập nhận biết các chất đều có ở các mức độ khác nhau, cho nên với mỗi đối tượng học sinh THCS trên địa bàn huyện Krông Búk thì đều có các loại bài phù hợp. Chính vì thế để giúp các em học sinh với các năng lực khác nhau có thể phân loại và làm tốt các bài tập thuộc dạng này, tôi sẽ trình bày một số vấn đề về việc định dạng và làm các bài nhận biết các chất để giúp cho học sinh được toàn diện hơn trong làm toán hoá học.
PHẦN II –NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận: 
 * Hiện nay hoá học đã tìm được đến 113 nguyên tố hoá học khác nhau, có những nguyên tố đã có sẵn trong tự nhiên và có những nguyên tố cho chính con người tạo ra dù nó chỉ có thể tồn tại trong một thời gian rất ngắn. Và các đơn chất tạo nên từ cùng một nguyên tố, hay các hợp chất do hai hay nhiều nguyên tố hoá học khác nhau tạo nên cũng rất nhiều có thể lên đến hàng vài chục triệu chất khác nhau. Mỗi chất đều có một tính chất vật lí như: màu sắc ,tính tan trong nước, trạng thái tự nhiên, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảyvà có các tính chất hoá học chung và riêng thể hiện ở nhiều điều kiện, nhiều môi trường khác nhau và tuỳ mỗi điều kiện và môi trường các chất đều thể hiện những đặc trưng riêng của nó đó có thể là các dấu hiệu rõ ràng, dễ quan sát. Vì vậy, trong hoá học đã đặt ra một yêu cầu với người dạy và người học là nhận biết các chất hoá học đó như thế nào để không bị nhầm lẫn và phân biệt được với các chất khác từ đó có những hiểu biết về các chất để phần nào sử dụng hợp lí chúng trong thực tiền.
2. Cơ sở thực tiễn : 
 * Thực tế với các em học sinh bậc trung học cơ sở nhất lại là học sinh vùng nông thôn thì cơ sở vật chất, điều kiện học tập còn rất nhiều hạn chế. Nên việc được làm quen với thực hành, thí nghiệm về các chất hoá học để các em nhận biết, hiểu và nhớ hơn về điểm đặc trưng của từng chất từ đó giúp các em có thể làm tốt các dạng bài tập nhận biết của hoá học cũng gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, trong quá trình làm các bài tập nhận biết chất các em cũng còn nhiều lúng túng trong việc nhìn nhận và kĩ năng trình bày. Từ đó dẫn đễn các kết quả không thực sự cao. Do chưa nắm rõ về những điểm đặc trưng của các chất, nhưng phần nhiều là học sinh còn khó khăn khi định dạng các bài nhận biết và trình bày nó trong bài làm của mình. Chính vì thế tôi sẽ phân loại và hướng dẫn học sinh khắc phục khó khăn trên.
3. Các biện pháp thực hiện :
 Trước tiên giáo viên cần cho học sinh cần phải hiểu và phân biệt rõ một số vấn đề sau :
 + Nhận biết các chất là dựa vào 2 tính chất đặc trưng của mỗi chất đó là dựa vào tính chất vật lí và tính chất hoá học, một số trường hợp còn dùng cả tính toán để nhận biết.
 + Trong nhận biết các chất cần phân biệt chất cần nhận biết với chất dùng để nhận biết (còn được gọi là thuốc thử ), đây là khái niệm có tính qui ước.
 + Đối với chất cần nhận biết có thể là chất riêng rẽ (đựng trong từng lọ hoặc ống nghiệm riêng rẽ ) hoặc trong một hỗn hợp cùng với chất khác .
 + Đối với việc dùng thuốc thử để nhận biết có thể chia ra 3 trường hợp:
TH1: Thuốc thử không bắt buộc (tuỳ ý). Trường hợp này chỉ cần chọn thuốc thử phù hợp với phản ứng đặc trưng giữa chất thử và chất cần nhận biết nào đó để xác định được các chất là đạt yêu cầu.
TH2: Thuốc thử bắt buộc (hạn chế) .Trường hợp này cần phải suy nghĩ theo hướng :Chọn chất thử theo đề bài đã giới hạn, sao cho chất thử dùng vào phải phân biệt được ít nhất một chất hoặc chia ra được các nhóm chất để từ đó có các bước nhận biết tiếp theo bằng cách lấy chính chất vừa tìm để phân biệt ra các chất còn lại.
TH3: Không dùng thuốc thử. Trường hợp này thì chính các chất cần nhận biết lại là thuốc thử. Đó là các mẫu chất được đánh dấu và đổ cho từng cặp mẫu chất phản ứng ngẫu nhiên với nhau. Dựa vào số dấu hiệu, hay dấu hiệu đặc trưng để tìm ra các chất.
 + Khi trả lời câu hỏi nhận biết cần nêu đủ các ý sau :
Bước1: Chia mẫu các chất chất cần nhận biết (có đánh dấu các mẫu chia với mẫu gốc)
Bước2: Chọn thuốc thử và tiến hành 
Bước3: Nêu các hiện tượng kèm theo bằng các dấu hiệu khi tiến hành thử các mẫu với nhau.
Bước 4: Viết các phương trình phản ứng xảy ra (nếu có)ghi các dấu hiệu đặc trưng của phản ứng
 * Đặc biệt hơn để nhận biết tốt các chất thì cần phải nắm rõ từng đặc điểm chung và riêng của các chất nhất là các tính chất đặc trưng như màu, trạng thái, độ tan, phản ứng đặc trưng với dấu hiệu đặc biệtNếu thực tế mà phương pháp nhận biết định tính vẫn không đủ cơ sở để kết luận thì có thể dùng phương pháp định lượng để xác định. Sau đây là các dạng bài và các ví dụ cụ thể của bài tập nhận biết.
 Loại 1. Nhận biết các chất bằng phương pháp vật lí.
 *Với bài nhận biết bằng phương pháp vật lí thì nên sử dụng dụng linh hoạt các hình thức như màu sắc, từ tính, độ tan trong nước, mùi đặc trưng Nhưng hạn chế nhận biết các chất bằng mùi vì có thể có các chất rất độc với mùi của nó (Cl2,SO2)Trước khi làm các bài nhận biết kiểu này giáo viên cần trang bị thêm cho học sinh các hiểu biết thêm về tính chất vật lí của nhiều các đơn chất và hợp chất khác nhau ngoài các tính chất của các chất mà trong phạm vi chương trình học đã có.
 Ví dụ :Bảng dưới đây là một số dấu hiệu đặc trưng về tính chất vật lí của một số chất.
STT
Tên chất
Tính chất vật lí đặc trưng
1
Khí Clo (Cl2)
Màu vàng lục 
2
Thuỷ ngân (Hg)
Dạng lỏng ở điều kiện thường
3
Iốt (I2)
Tinh thể màu tím đen
4
Dung dịch Brôm (Br2)
Màu đỏ nâu
5
khí NH3 (Amôniăc)
Mùi khai
6
khí H2S (Hiđrosunfua)
Mùi trứng thối
7
Lưu huỳnh (S)
Màu vàng dạng bột
8
Natri (Na)
Mềm, cháy ngọn lửa màu vàng
9
Khí NO 
Không màu, hoá nâu trong không khí
10
Sắt (Fe)
Bị nam châm hút
11
Barisunphat(BaSO4)
Khó bị nhiệt phân 
12
Vôi tôi 
ít tan trong nước
13
Urê (NH2)2CO
Tan tốt trong nước, tạo dung dịch lạnh.
14
Đồng SunFat 
Màu xanh lam
15
HgO 
Màu đỏ, không tan trong nước
16
Chì (II) Oxit 
Màu vàng
17
CuS 
Màu đen
18
Kali (K)
Mềm, cháy cho ngọn lửa màu tím
 Học sinh có thể được quan sát mẫu vật thật, từ các thí nghiệm, tranh ảnh, tư liệu về các tính chất đặc trưng của các chất để có thể làm tốt các bài nhận biết theo phương pháp vật lí.
*BÀI TẬP MINH HOẠ :
DẠNG 1. Nhận biết bằng màu sắc đặc trưng, hay khả năng từ tính.
 * Với loại bài này thì cũng không thực sự quá khó khăn, nhưng để có thể làm tốt được thì học sinh cũng phải nắm vững tính chất vật lí của các đơn chất và các hợp chất và bước đầu tiên trong bài làm đôi khi không cần chia mẫu khí ngay để tránh sự lãng phí các khí vào môi trường bởi loại bài này có thể nhận ngay ra các chất bằng màu sắc .
Bài 1. Bằng phương pháp vật lí hãy phân biệt các mẫu chất khí sau trong các lọ kín: Cl2,SO2,NO, NO2.
Bài giải.
 Qua quan sát nhận thấy lọ khí nào có màu vàng lục là khí Cl2 
Màu nâu là khí NO2
Không màu là 2 khí NO và SO2
Lấy ra ở một trong hai lọ một lượng nhỏ 2 khí còn lại nếu khí nào hoá màu nâu trong không khí là khí NO,không thay đổi màu là SO2.
Bài 2. Phân biệt các chất dạng bột sau :S, Fe , CuO ,Al.
Giải
Chia các chất cần nhận biết thành nhiều mẫu thử
Mẫu có màu đen là CuO, màu vàng là S 
Dùng nam châm thử vào 2 mẫu còn lại mẫu nào bị nam châm hút là Fe, không bị nam châm hút là Al.
Bài 3. Phân biệt các khí :O2,Cl2,CO2.bằng phương pháp vật lí.
Giải
 -Trong 3 khí trên, khí nào màu vàng lục là khí Cl2, hai khí không màu là O2 và CO2.
- Lấy ra từ mỗi lọ khí còn lại một lượng nhỏ để làm mẫu thử, sau đó dùng than hồng thử vào mỗi mẫu mẫu nào làm than hồng bùng cháy sáng là O2, mẫu không làm than hồng bùng cháy sáng mà lại tắt ngay là CO
 DẠNG 2. Nhận biết dựa vào khả năng hoà tan hoặc độ tan.
 a. Dựa vào tính tan của các chất trong nước.
 *Các chất có tính tan khác nhau, có chất tan nhiều, chất tan ít thậm trí có chất lại không tan trong nước. Nên dựa vào tính tan khác nhau các chất trong dung môi nước cũng có thể phân biệt được các chất và không giống với cách phân biệt dựa vào màu sắc, dạng này có thể không cần chia mẫu thử để phân biệt với dạng phân biệt chất theo tính tan hay độ tan khác nhau thì bước đầu tiên bắt buộc phải chia các chất cần nhận biết ra nhiều mẫu để tránh việc làm ảnh hưởng đến mẫu chất cần nhận biết .
Bài 1. Dựa vào tính chất vật lí, hãy phân biệt 2 chất bột: AgCl và AgNO3.
Giải
+ Chia các chất cần nhận biết thành các mẫu thử nhỏ.
+ Hoà tan 2 chất bột trên vào nước, chất bột nào tan được là AgNO3; không tan là AgCl.
Bài 2. Phân biệt các chất bột: AgNO3 , Fe và Cu dựa vào tính chất vật lí.
Giải
+ Chia các chất bột cần nhận biết thành nhiều mẫu
+ Hoà từng mẫu vào nước, nếu mẫu nào tan là AgNO3, hai mẫu không tan là Fe và Cu.
+ Dùng nam châm thử vào 2 mẫu, mẫu nào bị nam châm hút là Fe, không bị nam châm hút là Cu.
 b. Phân biệt dựa vào độ tan của các chất.
 * Với các chất tan trong nước, có chất tan tốt, có chất tan kém; hay nói cách khác chúng có độ tan khác nhau và dựa vào độ tan khác nhau của các chất chúng ta cũng có thể phân biệt được chúng. Trường hợp phải phân biệt các chất bằng độ tan thường dùng trong trương hợp các chất cần phân biệt tương đối giống nhau về tính chất hay đề bài yêu cầu phân biệt bằng độ tan và dựa vào độ tan khác nhau khí làm giảm lượng dung môi nước của mỗi dung dịch bão hoà, nếu chất có độ tan lớn hơn sẽ tạo ra lượng kết tinh nhỏ hơn và ngược lại. Dựa vào đó có thể phân biệt được các chất.
*Bà ... h thấy cách 1 là dễ làm và ngắn gọn hơn cả. Vì thế giáo viên nên yêu cầu học sinh phải suy nghĩ, nhìn nhận thật kĩ trước khi trình bày bài làm để bài làm nhanh và chính xác. Còn bài tập ở dạng này cũng rất đa phong phú, nhưng chung lại con đường tiếp cận là giống với 2 bài tập đã xét. Điều cơ bản là học sinh phải nhớ và chọn lọc được nhiều phản ứng, nhiều dấu hiệu để vận dụng linh hoạt trong các bài tập.
DẠNG 3. Nhận biết chất mà không dùng chất thử khác. 
 *Với dạng bài này thì chính các chất cần nhận biết lại là các mẫu thử. Nghĩa là các mẫu chất cần tìm sẽ được chia nhỏ, đánh dấu và được đổ lần lượt với nhau. Khi đó sẽ có nhiều trường hợp xảy ra, nếu không chắc chắn và làm thiếu khoa học thì học sinh sẽ không thể hoàn thành được bài tập loại này. Vì vậy giáo viên cần trang bị cho học sinh một số kiến thức sau:
 1. Để xác định đầy đủ các trường hợp xảy ra, cách tốt nhất là lập bảng để xác định các phản ứng, các dấu hiệu khi đổ các mẫu vào nhau. (ghi chú các dấu hiệu sau khi hoàn thiện bảng như: (#chất có trạng thái khí, hơi); ($chất có trạng thái không tan, có thể là ít tan); ( - không có phản ứng xảy ra ); ( + có xảy ra phản ứng nhưng không rõ dấu hiệu như một số phản ứng trung hoà ).
 2. Dựa vào các dấu hiệu , số lần xuất hiện các dấu hiệu để tìm ra các chất.
 3. Trong trường hợp mà kết quả từ bảng vẫn không thể nhận biết đầy đư các chất thì có thể làm giống như dạng 2 đó là lấy một trong số chất đã xác định được để nhận ra các chất còn lại.
 4. Nếu giả thiết yêu cầu rõ là > thì lúc này bắt buộc học sinh chỉ nhận biết bằng cách đổ lần lượt các mẫu vào nhau theo một bảng liệt kê các trường hợp thí nghiệm. Ngược lại, nếu đề bài không nói thêm gì ngoài giả thiết có nghĩa > thì lúc đó học sinh có thể nhận biết theo cách đun nóng hoặc phát hiện từ màu sắc Dưới đây là một số bài tập minh hoạ:
 Bài tập 1.Không dùng thêm hoá chất khác, hãy phân biệt 4 ống nghiệm mất nhãn có 4 dd: MgCl2, BaCl2, H2SO4, K2CO3.
Định hướng cách làm
 Bài tập này không thể dựa vào màu sắc hoặc đun nóng để nhận biết, dù đầu bài không khống chế 2 hình thức này vì các dung dịch này đều không màu, đều không có hiện tượng khi đun nóng dung dịch. Cho nên để nhận ra các dung dịch thì sẽ đổ các mẫu chất vào nhau và tìm kết quả từ bảng liệt kê các phản ứng.
Lời giải
+ Chia các chất cần phân biệt thành nhiều mẫu(đánh dấu các mẫu).
+ Đổ lần lượt các mẫu vào nhau từng đôi một ,sẽ thu được kết quả theo bảng sau:
MgCl2
BaCl2
H2SO4
K2CO3
MgCl2
-
-
-
$
BaCl2
-
-
$
$
H2SO4
-
$
-
#
K2CO3
$
$
#
-
Chú thích : (-) không phản ứng; ($)chất không tan(kết tủa); (#) chất khí.
 Qua bảng ta thấy:
+ Mẫu thử nào tiếp xúc với 3 mẫu khác chỉ cho một kết tủa thì mẫu thử đó là MgCl2.
+ Mẫu nào có phản ứng với 2 mẫu khác còn tạo được 2 kết tủa thì mẫu thử đó là BaCl2.
+ Mẫu thử nào phản ứng với 2 mẫu còn lại cho một kết tủa, một chất khí thì mẫu đó là H2SO4.
+ Mẫu thử nào phản ứng với 3 mẫu còn lại cho 2 kết tủa và một chất khí thì mẫu đó là K2CO3.
 Phương trình phản ứng:
MgCl2 + K2CO3 "MgCO3 $+ 2KCl
BaCl2 + H2SO4 " BaSO4 $ + 2HCl
BaCl2 + K2CO3 " BaCO3 $ + 2KCl
K2CO3 + H2SO4 "K2SO4 + H2O + CO2 #
*Một số trường hợp mà từ cách nhận biết bằng đun nóng hoặc dựa vào màu sắc của các chất có thể không cần lập bảng mà vẫn nhận biết được các chất bằng lập luận theo kiểu nối tiếp nhau khi đã xác định được một, hai chất bằng màu hay đun nóngVí dụ.
 Bài tập 2. Phân biệt các dung dịch: Ba(HCO3)2, Na2CO3, NaHCO3, Na2SO4, NaHSO3, NaHSO4.
Mà không dùng thêm thuốc thử khác.
Định hướng cách làm:
 Rõ ràng trong bài tập này với giả thiết đã có thì có thể dùng thêm cách đun nóng còn về màu sắc thì chúng đều giống nhau. Khi đun nóng sẽ dễ nhận ra các muối vì chúng đều là muối tạo bởi các gốc axit rất yếu nên kém bền vì các muối này kém tạo bởi gốc của axit rất yếu nên kém bền bởi nhiệt.
 - Ba(HCO3)2 có kết tủa, có khí
 - NaHSO3 có khí mùi sốc .
 - NaHCO3 có khí không mùi. 
 Đến đây có thể lập luận và tìm lần lượt ra các chất còn lại theo sơ đồ sau:
 Các mẫu: Ba(HCO3)2, Na2CO3, NaHCO3, Na2SO4, NaHSO3, NaHSO4
 Đun nóng
 Ba(HCO3)2 NaHCO3 và NaHSO3
 Na2CO3, Na2SO4, NaHSO4
 + Ba(HCO3)2 
 Na2CO3, Na2SO4 NaHSO4
 + NaHSO4
 Na2CO3
Lời giải.
+ Chia các chất thành nhiều mẫu .
+ Đun nóng các mẫu:
- Nếu mẫu nào có kết tủa và khí là Ba(HCO3)2, mẫu có khí mùi xốc là NaHSO3, mẫu có khí không màu ,không mùi là NaHCO3. Các mẫu khác đều không có hiện tượng khi đun nhẹ Na2CO3, Na2SO4, NaHSO4.
- Dùng Ba(HCO3)2 cho vào 3 mẫu còn lại mẫu đều tạo kết tủa là Na2CO3, Na2SO4, mẫu vừa có kết tủa vừa có khí là NaHSO4. Lấy NaHSO4 cho vào 1 trong 2 mẫu Na2CO3,Na2SO4 mẫu nào có khí là Na2CO3, mẫu không hiện tượng là Na2SO4.
 Phương trình phản ứng:
 t0
Ba(HCO3)2 BaCO3 $+ H2O + CO2#
 t0
2NaHCO3 Na2CO3 + H2O + CO2#
 t0
2NaHSO3 Na2SO3 + H2O + SO2#
Ba(HCO3)2 + Na2CO3 " BaCO3$+ 2NaHCO3
Ba(HCO3)2 + Na2SO4 " BaSO4$+ 2NaHCO3
NaHSO4 + Na2CO3 "Na2SO4 + H2O + CO2#
DẠNG 4. Nhận biết chất bằng phương pháp định lượng.
 * Trong một số bài nhận biết bằng phương pháp hóa học mà không được dùng chất thử nào. Có khi được phép đun nóng, dựa vào màu sắch hay lập bảng mà vẫn còn một số chất chưa phân biệt được. Và các bài kiểu này, giả thiết thường cho thêm như: Các dung dịch đều có nồng độ mol CM như nhau, hoặc các chất đều có số mol bằng nhauNhư vậy, để giải quyết được bài toán thì biện pháp cuối cùng để nhận ra các chất còn lại là dùng tính toán để định lượng các chất. Từ đó so sánh các chất về lượng và tìm ra các chất chưa phân biệt được. Muốn làm được như vậy, thì lúc tiến hành chia mẫu phải thật chính xác để các mẫu chất đều có cùng thể tích hoặc cùng số mol. Dưới đây là bài toán minh hoạ cho dạng này:
Bài tập: Có các dung dịch sau: Na2SO4, MgSO4, CuSO4, Ba(OH)2 có cùng nồng độ mol CM. Hãy phân biệt các dung dịch trên không dùng thêm thuốc thử nào kể cả nhận biết bằng màu sắc.
Định hướng lời giải
*Với yêu cầu của bài tập này, thì đầu tiên nên lập bảng xét các trường hợp xảy ra khi đổ các mẫu vào nhau. Lưu ý cho học sinh khi giả thiết có cho CM thì bước chia mẫu phải thật đều nhau để sao cho các chất cần nhận biết có cùng số mol từ đó dễ so sánh về lượng của các chất sau các phản ứng .
Lời giải
+ Chia các chất cần nhận biết thành nhiều mẫu. Các mẫu đều có thể tích bằng nhau (Để có cùng số mol các chất).
+ Cho lần lượt các mẫu vào nhau ,thu được kết quả theo bảng sau:
Na2SO4
MgSO4
CuSO4
Ba(OH)2
Na2SO4
-
-
$
MgSO4
-
-
2$
CuSO4
-
-
2$
Ba(OH)2
$
2$
2$
+ Qua bảng ta thấy: Mẫu nào tạo được một lần kết tủa với các mẫu còn lại thì mẫu đó là Na2SO4, mẫu nào tạo được ba lần kết tủa với các mẫu còn lại thì mẫu đó là Ba(OH)2. Hai mẫu còn lại đều tạo kết tủa với các mẫu khác thì hai mẫu đó là CuSO4 và MgSO4.
 Phương trình phản ứng xảy ra:
 Ba(OH)2 + Na2SO4 "BaSO4$trắng + 2NaOH (1)
Ba(OH)2 + MgSO4 " BaSO4$trắng + Mg(OH)2$trắng (2)
Ba(OH)2 + CuSO4 " BaSO4 $trắng + Cu(OH)2 $ xanh (3)
 Để phân biệt CuSO4 và MgSO4 thì có thể dựa vào khối lượng các kết tủa tạo ra. Vì các mẫu được chia cùng thể tích mà lại cùng nồng độ CM nên chúng đều có mol như nhau. Theo phương trình 2 và 3 thì số mol các kết tủa tạo thành là bằng nhau và dễ nhận thấy khối lượng Mg(OH)2 < khối lượng CuSO4, lượng BaSO4 ở cả 2 và 3 là như nhau. Cho nên khi các phản ứng xảy ra vừa đủ thì dùng cân cân tổng các sản phẩm sau. Nếu tổng khối lượng sản phẩm ở thí nghiệm nào lớn hơn thì thí nghiệm đó được tiến hành giữa Ba(OH)2 (đã biết) với dd CuSO4. Ngược lại thí nghiệm kia sẽ có tổng khối lượng sản phẩm nhỏ 
hơn từ đó tìm ra dd MgSO4..
4. Kết quả thực nghiệm:
 * Trên đây là một số dạng bài thuộc 2 loại bài tập nhận biết các chất bằng phương pháp vật lí và phương pháp hoá học và những yêu cầu mang tính định hướng nhằm trang bị cho học sinh các kiến thức và kĩ năng cơ bản trong việc làm bài tập nhận biết các chất. Với hướng đi là từ trang bị lí thuyết đến các bài tập minh hoạ nhằm giúp học sinh dễ thấy và dễ phân loại được các dạng bài trong mỗi loại từ đó có cách làm phù hợp. Vì thế, từ những định hướng trên tôi đã chọn lọc và trang bị đến từng đối tượng học sinh tiếp nhận một cách vừa sức. Với mục đích lớn nhất là giúp các em hiểu rõ hơn về các chất hoá học thông qua việc làm các dạng bài tập nhận biết. Cho nên với các học sinh đại trà và học sinh giỏi các em đều biết được cách làm chung và nâng cao ở các dạng bài nhận biết. Vì vậy trong các bài kiểm tra định kì ở các lớp, ở đội tuyển học sinh giỏi Hoá các em đều hoàn thành tốt các dạng bài tập nhận biết mà đề bài yêu cầu. Từ đó kích thích được sự hứng thú với môn học ở trong mỗi học sinh, nâng cao chất lượng học sinh đại trà, học sinh giỏi của huyện ở các cấp độ.
PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
 Bài tập nhận biết các chất mặc dù là kiểu bài định tính nhưng cũng rất khó, lại đa dạng và phong phú. Yêu cầu người dạy và người học phải không ngừng tìm tòi, khắc phục khó khăn để khó thể làm tốt các loại bài nhận biết chất. Trong phạm vi bài viết của mình, tôi cũng mạnh dạn đưa ra và phân loại một số dạng bài, các cách làm ở từng dạng để phần nào giúp các đối tượng học sinh biết và làm tốt các bài tập phân biệt các chất. Và tôi cũng mong muốn rằng các cấp lãnh đạo trong và ngoài ngành hãy đầu tư và nâng cao hơn nữa cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy, làm thực hành thí nghiệm để giúp các em nhìn nhận, hiểu và nhớ chính xác hơn về các chất và về môn hoá học. Tuy nhiên hoá học là muôn hình muôn vẻ, chắc chắn bài viết sẽ không thể tránh khỏi thiếu xót ;
 Kính mong các bạn đồng nghiệp hưởng ứng và góp ý cho tôi .
 Tôi xin chân thành cảm ơn !
 Krông Búk, ngày 25 tháng 04 năm 2010
 Người viết 
 Lê Huỳnh Sang
PHẦN IV – TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
TÀI LIỆU
TÁC GIẢ
1
Bồi dưỡng hóa học THCS
Phạm Tuấn Hùng
Vũ Anh Tuấn
2
Hoá học 11- SGK
Đỗ Tất Hiển
Trần Quốc Sơn
3
Để Học tốt hoá học lớp 11
Lê Đình Nguyên
4
Chuyên đề bồi dưỡng hóa học 8 – 9
Nguyễn Đình Độ
Mục lục
 Phần 
Nội dung
 Trang
I
Đặt vấn đề
1
II
Nội dung
1.Cơ sở lí luận
2.Cơ sở thực tiễn
3.Các biện pháp thực hiện
 Loại 1. Nhận biết bằng phương pháp vật lí
1. Nhận biết dựa vào màu sắc, từ tính
 2. Nhận biết dựa vào độ tan
 Loại 2. Nhận biết bằng phương pháp hoá học
 *Những kiến thức cơ bản về nhận biết dấu hiệu của chất
Dạng1. Nhận biết bằng thuốc thử tự chọn
Dạng2. Nhận biết bằng chất thử qui định
Dạng3. Nhận biết mà không dùng thêm chất thử nào
Dạng4. Nhận biết bằng định lượng
4. Kết quả thực nghiệm
2
2
3
4
6
7 
9 
9
14
17
20
25
26
III
KÕt luËn vµ khuyÕn nghÞ
27
IV
Tµi liÖu tham kh¶o
29

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN hoa (SANG).doc