BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
(Tô Hoài)
I. VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM
1. Thể loại
Truyện là một "phương thức tái hiện đời sống trong toàn bộ tính khách quan của nó. Tác phẩm truyện
(tự sự) phản ánh hiện thực qua bức tranh mở rộng của đời sống trong không gian, thời gian; qua các sự kiện,
biến cố xảy ra trong cuộc đời của con người. Trong các tác phẩm tự sự, nhà văn cũng thể hiện tư tưởng và
tình cảm của mình; nhưng ở đây, tư tưởng, tình cảm của nhà văn thâm nhập sâu sắc vào sự kiện và hành
động bên ngoài của con người tới mức giã chúng dường như không có sự phân biệt nào cả. Nhà văn kể lại,
tả lại những gì xảy ra bên ngoài mình, khiến cho người đọc có cảm giác rằng hiện thực được phản ánh trong
tác phẩm tự sự là một thế giới tạo hình đang tự phát triển, tồn tại bên ngoài nhà văn, không phụ thuộc vào
tình cảm, ý muốn của nhà văn" (Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi: Từ điển thuật ngữ văn học,
NXB Giáo dục, 1992).
Các bài học: Bài học đường đời đầu tiên (trích trong Dế Mèn phiêu lưu kí của Tô Hoài), Sông nước Cà
Mau (trích Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi), Bức tranh của em gái tôi (của Tạ Duy Anh), Vượt thác
(trích Quê nội của Võ Quảng), Buổi học cuối cùng (của An-phông-xơ Đô-đê) thuộc thể loại truyện hiện đại.
2. Tác giả
Nhà văn Tô Hoài (tên khai sinh là Nguyễn Sen), sinh ngày 27 tháng 9 năm 1920 tại thị trấn Nghĩa Đô,
Từ Liêm, Hà Nội; quê quán: thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây.
Tô Hoài tham gia cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám (1945) trong Hội ái hữu công nhân, Hội
Văn hoá Cứu quốc. Từ 1945 - 1958 ông làm phóng viên rồi Chủ nhiệm báo Cứu quốc Việt Bắc. Từ 1957 -
1958: Tổng thư kí Hội Nhà văn Việt Nam. Từ 1958 - 1980: Phó Tổng thư kí Hội Nhà văn Việt Nam. Từ
1986 - 1996: Chủ tịch Hội Văn nghệ Hà Nội.
Tác phẩm đã xuất bản: 150 tác phẩm trong đó nổi bật là Dế Mèn phiêu lưu kí (truyện dài, 1942, tái bản
nhiều lần); Quê người (tiểu thuyết 1943, tái bản nhiều lần). Truyện Tây Bắc (tiểu thuyết, 1954, tái bản nhiều
lần); Miền Tây (tiểu thuyết 1960, tái bản nhiều lần); Tự truyện (hồi ký, 1965, tái bản nhiều lần); Quê nhà
(tiểu thuyết, 1970); Cát bụi chân ai (hồi ký, 1965, tái bản nhiều lần); Tuyển tập Tô Hoài (3 tập, 1993).
Tuyển tập truyện ngắn Tô Hoài (trước và sau 1945, ba tập, 1994); Tuyển tập truyện viết cho thiếu nhi (hai
tập, 1994).
________________________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM – có tại 1 HỌC TỐT NGỮ VĂN LỚP 6 - TẬP HAI PHẠM TUẤN ANH – THÁI GIANG – NGUYỄN TRỌNG HOÀN HỌC TỐT NGỮ VĂN 6 (TẬP HAI) NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH ________________________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM – có tại 2 BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN (Tô Hoài) I. VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM 1. Thể loại Truyện là một "phương thức tái hiện đời sống trong toàn bộ tính khách quan của nó. Tác phẩm truyện (tự sự) phản ánh hiện thực qua bức tranh mở rộng của đời sống trong không gian, thời gian; qua các sự kiện, biến cố xảy ra trong cuộc đời của con người. Trong các tác phẩm tự sự, nhà văn cũng thể hiện tư tưởng và tình cảm của mình; nhưng ở đây, tư tưởng, tình cảm của nhà văn thâm nhập sâu sắc vào sự kiện và hành động bên ngoài của con người tới mức giã chúng dường như không có sự phân biệt nào cả. Nhà văn kể lại, tả lại những gì xảy ra bên ngoài mình, khiến cho người đọc có cảm giác rằng hiện thực được phản ánh trong tác phẩm tự sự là một thế giới tạo hình đang tự phát triển, tồn tại bên ngoài nhà văn, không phụ thuộc vào tình cảm, ý muốn của nhà văn" (Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi: Từ điển thuật ngữ văn học, NXB Giáo dục, 1992). Các bài học: Bài học đường đời đầu tiên (trích trong Dế Mèn phiêu lưu kí của Tô Hoài), Sông nước Cà Mau (trích Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi), Bức tranh của em gái tôi (của Tạ Duy Anh), Vượt thác (trích Quê nội của Võ Quảng), Buổi học cuối cùng (của An-phông-xơ Đô-đê) thuộc thể loại truyện hiện đại. 2. Tác giả Nhà văn Tô Hoài (tên khai sinh là Nguyễn Sen), sinh ngày 27 tháng 9 năm 1920 tại thị trấn Nghĩa Đô, Từ Liêm, Hà Nội; quê quán: thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây. Tô Hoài tham gia cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám (1945) trong Hội ái hữu công nhân, Hội Văn hoá Cứu quốc. Từ 1945 - 1958 ông làm phóng viên rồi Chủ nhiệm báo Cứu quốc Việt Bắc. Từ 1957 - 1958: Tổng thư kí Hội Nhà văn Việt Nam. Từ 1958 - 1980: Phó Tổng thư kí Hội Nhà văn Việt Nam. Từ 1986 - 1996: Chủ tịch Hội Văn nghệ Hà Nội. Tác phẩm đã xuất bản: 150 tác phẩm trong đó nổi bật là Dế Mèn phiêu lưu kí (truyện dài, 1942, tái bản nhiều lần); Quê người (tiểu thuyết 1943, tái bản nhiều lần). Truyện Tây Bắc (tiểu thuyết, 1954, tái bản nhiều lần); Miền Tây (tiểu thuyết 1960, tái bản nhiều lần); Tự truyện (hồi ký, 1965, tái bản nhiều lần); Quê nhà (tiểu thuyết, 1970); Cát bụi chân ai (hồi ký, 1965, tái bản nhiều lần); Tuyển tập Tô Hoài (3 tập, 1993). Tuyển tập truyện ngắn Tô Hoài (trước và sau 1945, ba tập, 1994); Tuyển tập truyện viết cho thiếu nhi (hai tập, 1994). Nhà văn đã được nhận: Giải nhất tiểu thuyết của Hội Văn nghệ Việt Nam 1956 (tiểu thuyết Truyện Tây Bắc). Giải A Giải thưởng Hội Văn nghệ Hà Nội 1970 (tiểu thuyết Quê nhà); Giải thưởng của Hội Nhà văn Á - Phi năm 1970 (tiểu thuyết Miền Tây); Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật (đợt I - 1996). II. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên thể hiện tài quan sát và miêu tả tinh tế của nhà văn Tô Hoài. Truyện được kể ở ngôi thứ nhất (lời nhân vât Dế Mèn) biến hoá sinh động và hấp dẫn người đọc. Bài văn này có thể chia làm ba đoạn: + Đoạn 1: Từ đầu đến “có thể sắp đứng đầu trong thiên hạ”. Đoạn này miêu tả vẻ đẹp cường tráng ________________________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM – có tại 3 nhưng tính cách còn kiêu căng của Dế Mèn. + Đoạn 2: Tiếp theo đến “mang vạ vào mình đấy”: Mèn trêu chị Cốc và gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt. + Đoạn 3: còn lại: sự ân hận của Dế Mèn. 2. Dế Mèn có một ngoại hình cường tráng. Với đôi càng mẫm bóng, những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt, đôi cánh... bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi, lại thêm đầu... to ra và nổi từng tảng rất bướng, hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lười liềm máy làm việc..., Dế Mèn thật ra dáng con nhà võ. Oai phong hơn, Dế Mèn còn có sợi râu... dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Dương dương tự đắc, chú ta đi đứng oai vệ, luôn tranh thủ mọi cơ hội để thể hiện mình. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, chú ta "co cẳng lên đạp phanh phách vào các ngọn cỏ" hay chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu. Tự cho mình là nhất, chú không ngần ngại cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm (quát các chị Cào Cào, đá anh Gọng Vó,...). Tác giả vừa miêu tả ngoại hình vừa miêu tả hành động để bộc lộ tính cách của Dế Mèn: kiêu căng, xốc nổi, điệu đàng, hung hăng và ngộ nhận. Trong đoạn văn, các tính từ miêu tả hình dáng (cường tráng, mẫm bóng, nhọn hoắt, hủn hoẳn, giòn giã, bóng mỡ, đen nhánh, ngoàm ngoạp...); tính từ miêu tả tính cách (bướng, hãnh diện, trịnh trọng, khoan thai oai vệ, tợn, giỏi, ghê gớm...) được thể hiện đặc sắc. Nếu thay thế một số từ của tác giả bằng các từ đồng nghĩa (hoặc gần nghĩa) như đôi càng mẫm bóng bằng đôi càng mập bóng, đôi càng to bóng..., ngắn hủn hoẳn bằng ngắn củn, ngắn tủn, ngắn cũn cỡn..., đi đứng oai vệ bằng đi đứng chững chạc, đi đứng đàng hoàng, đi đứng oai lắm... sự diễn đạt sẽ thiếu chính xác và thiếu tinh tế. 3. Thái độ của Dế Mèn với Dế Choắt là kẻ cả, trịch thượng (qua cách đặt tên là Dế Choắt, ví von so sánh như gã nghiện thuốc phiện, xưng hô chú mày, tính tình khinh khỉnh, giọng điệu bề trên, dạy dỗ). Không những thế, Dế Mèn còn tỏ ra ích kỉ, không cho Dễ Choắt thông ngách sang nhà, lại còn mắng "Đào tổ nông thì cho chết". 4. Khi trêu chị Cốc, Dế Mèn thật hung hăng, kiêu ngạo: "Sợ gì ? Mày bảo tao sợ cái gì ? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa !". Thậm chí, hát trêu xong, Dế Mèn vẫn tự đắc, thách thức: "Mày tức thì mày cứ tức, mày ghè đầu mày ra cho nhỏ đi, nhỏ đến đâu thì mày cũng không chui nổi vào tổ tao đâu !". Nhưng khi chứng kiến chị Cốc đánh Choắt, Dế Mèn khiếp hãi "nằm im thin thít". Biết chắc chị Cốc đi rồi, mới dám "mon men bò lên". Từ hung hăng, kiêu ngạo, Dế Mèn trở nên sợ hãi, hèn nhát. Bài học đường đời đầu tiên Dế Mèn rút ra chính là sự trả giá cho những hành động ngông cuồng thiếu suy nghĩ. Bài học ấy thể hiện qua lời khuyên chân tình của Dế Choắt: "ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy". Đó cũng là bài học cho chính con người. 5. Các con vật được miêu tả trong truyện ngoài những đặc điểm vốn có của chúng trong thực tế, chúng còn được nhà văn gắn thêm cho những phẩm chất của con người (đặc biệt là về tính cách). Những sự việc xảy ra trong truyện giữa các con vật với nhau thực ra chính là chuyện trong thế giới con người. Các truyện cổ tích về loài vật, các truyện ngụ ngôn (của Ê-Dốp, La-Phông-Ten,), truyện Cuộc phiêu lưu của Gulliver,là những truyện có cách viết giống như Dế Mèn phiêu lưu kí. III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Tóm tắt ________________________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM – có tại 4 Chàng thanh niên Dế Mèn cường tráng, khoẻ mạnh nhưng kiêu căng tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình, hay xem thường và bắt nạt mọi người. Một lần, Mèn bày trò trêu chọc Cốc để khoe khoang trước anh hàng xóm Dế Choắt, dẫn đến cái chết thảm thương của người bạn xấu số ấy. Cái chết của Choắt làm Mèn vô cùng hối hận, ăn năn về thói hung hăng bậy bạ của mình. 2. Cách đọc Khác với các truyện dân gian hoặc truyện trung đại, Dế Mèn phiêu lưu kí có cách viết hiện đại với các tình tiết phong phú, phức tạp, các nhân vật được miêu tả kĩ lưỡng với các chi tiết về ngoại hình, hành động, đặc điểm tâm lí... Đọc diễn cảm đoạn văn này cần chú ý giọng điệu, thái độ của tác giả khi miêu tả, diễn biến tâm lí của các nhân vật: a) Đọc đoạn thứ nhất cần lên giọng để vừa thể hiện được vẻ đẹp cường tráng đồng thời diễn tả được thái độ tự phụ, huênh hoang của Dế Mèn. b) Đọc đoạn thứ hai chú ý giọng đối thoại phù hợp với diễn biến tâm lí của từng nhân vật: Dế Mèn: kẻ cả, hung hăng, hoảng hốt, ân hận... Dế Choắt: run rẩy, sợ hãi, cố sức khuyên can Dế Mèn... Chị Cốc: tức giận. 3. Viết đoạn văn diễn tả lại tâm trạng của Dế Mèn (theo lời của Dế Mèn) sau khi chôn cất xong Dế Choắt. Gợi ý: Chú ý vào ngôi kể và tâm trạng hối hận ăn năn của Dế Mèn. Có thể tham khảo đoạn văn sau. Tôi cảm thấy hối hận và đau xót lắm. Trò đùa ngỗ ngược của tôi đã khiến cho anh Choắt phải vạ lây. Tôi giận cái thói huênh hoang, hống hách của mình. Càng nghĩ đến lời anh Choắt, tôi càng thấy thấm thía hơn. Hôm nay, cũng may mà thoát nạn nhưng nếu không cố mà sửa cái thói hung hăng bậy bạ đi thì khéo sớm muộn rồi tôi cũng sẽ tự rước hoạ vào mình. Sự việc hôm nay quả thực đã dạy cho tôi một bài học đường đời quá lớn. Chắc cho đến mãi sau này, tôi cũng không thể nào quên. PHÓ TỪ I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Phó từ là gì? Đọc các câu sau đây và thực hiện yêu cầu: (1) Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người, tuy mất nhiều công mà vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc. (Theo Em bé thông minh) (2) Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. (Tô Hoài) - Xác định các cụm từ có chứa những từ in đậm; - Nhận xét về nghĩa của các từ in đậm trên. Chúng bổ sung ý nghĩa cho những từ nào, thuộc từ loại gì? ________________________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM – có tại 5 - Xếp các cụm từ có các từ in đậm vào bảng sau và nhận xét về vị trí của chúng trong cụm từ? phụ trước động từ, tính từ trung tâm phụ sau ... ... ... Gợi ý: - Các cụm từ: đã đi nhiều nơi , cũng ra những câu đố , vẫn chưa thấy có người nào , thật lỗi lạc; soi gương được, rất ưa nhìn, to ra, rất bướng; - Các từ in đậm không chỉ sự vật, hành động hay tính chất cụ thể nào; chúng là các phụ ngữ trong các cụm từ, có vai trò bổ sung ý nghĩa cho các động từ và tính từ: đi, ra(những câu đố), thấy, lỗi lạc, soi (gương), ưa nhìn, to, bướng; - Về vị trí của các từ: Những từ in đậm trên là phó từ, đứng trước hoặc đứng sau động từ, tính từ. phụ trước động từ, tính từ trung tâm phụ sau đã đi nhiều nơi cũng ra những câu đố vẫn chưa thấy thật lỗi lạc soi (gương) được rất ưa nhìn to ra rất bướng 2. Phân loại phó từ a) Tìm các phó từ trong những câu ... t đến. Chú bé vùng dậy vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ. (Theo Thánh Gióng) (2) Suốt một đời người từ thủa lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay tre với mình sống chết có nhau chung thuỷ. (Theo Thép Mới) (3) Nước bị cản văng bọt tứ tung thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống. (Theo Võ Quảng) 2. Trong những trường hợp trên, trường hợp nào dấy phẩy dùng để đánh dấu ranh giới: - Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ?(1) - Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu?(2) - Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó?(3) - Giữa các vế của một câu ghép?(4) Gợi ý: - Vừa lúc đó,(1) sứ giả đem ngựa sắt,(2) roi sắt,(2) áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy,(2) vươn vai một cái,(2) bỗng biến thành một tráng sĩ. - Suốt một đời người,(1, 3) từ thủa lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay,(1, 3) tre với mình sống chết có nhau,(2) chung thuỷ. (cụm từ "từ thủa lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay" là thành phần chú thích cho trạng ngữ Suốt một đời người) - Nước bị cản văng bọt tứ tung,(4) thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống. 3. Đặt lại dấu phẩy cho các đoạn văn sau và cho biết tại sao em lại làm như vậy: a) Chào mào sáo sậu sáo đen... Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau trò chuyện trêu ghẹo và tranh cãi nhau ồn ào mà vui không thể tưởng được. (Theo Vũ Tú Nam) b) Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo mềm mại như cái đuôi én. (Theo Ma Văn Kháng) Gợi ý: - Chào mào,(2) sáo sậu,(2) sáo đen... Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về,(2) lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau,(2) trò chuyện,(2) trêu ghẹo và tranh cãi nhau,(2) ồn ào mà vui không thể tưởng được. - Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ,(1) những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao ________________________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM – có tại 119 trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông,(4) chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo mềm mại như cái đuôi én. II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Đặt dấu phẩy cho những câu dưới đây: a) Từ xưa đến nay Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta. b) Buổi sáng sương muối phủ trắng cành cây bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi thung lũng làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất tràn vào trong nhà quấn lấy người đi đường. (Theo Tập đọc lớp 5, 1980) 2. Hãy cho biết các dấu phảy trong các câu trên dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận nào trong câu. Gợi ý: - Từ xưa đến nay,(1) Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước,(2) sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta. - Buổi sáng,(1) sương muối phủ trắng cành cây,(2) bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi,(2) thung lũng,(2) làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất,(2) tràn vào trong nhà,(2) quấn lấy người đi đường. 3. Tìm thêm các chủ ngữ cho những câu dưới đây (điền vào vị trí những dấu ba chấm): a) Vào giờ tan tầm, xe ô tô, ..., ... đi lại nườm nượp trên đường phố. b) Trong vườn, ..., ... hoa hồng đua nhau nở rộ. c) Dọc theo bờ sông, những vườn ổi, ..., ... xum xuê, trĩu quả. Gợi ý: - a: xe máy, xe đạp - b: hoa cúc, hoa lay ơn - c: vườn cam, vườn chuối 4. Tìm thêm vị ngữ cho các câu dưới đây (điền vào vị trí những dấu ba chấm): a) Những chú chim bói cá ..., ... b) Mỗi dịp về quê, tôi đều ..., ... c) Lá cọ dài, ..., ... d) Dòng sông quê tôi ..., ... Gợi ý: Tham khảo: - a: chao mình xuống mặt nước, cắp gọn con mồi. - b: đến thăm thầy cô, thăm bạn bè cũ. - c: xoè hình cánh quạt, ánh lên những tia sáng của ánh nắng sớm mai. - d: quanh năm ngầu đỏ, mang phù sa bồi đắp bãi bờ. ________________________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM – có tại 120 5. Cách dùng dấu phẩy trong câu văn sau đây có gì đặc sắc: Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc. (Thép Mới, Cây tre Việt Nam) Gợi ý: Ngoài tác dụng đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận câu, dâu phảy còn được sử dụng như một phương tiện tạo nhịp điệu, làm tăng sức biểu đạt của câu, nhấn mạnh nội dung cần truyền đạt. Ở câu trên, tác giả đã dùng dấu phẩy để gợi tả nhịp điệu quay đều đặn, chậm rãi mà bền bỉ, nhẫn nại của chiếc cối xay. TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT VIẾT BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM TÓM TẮT KIẾN THỨC VỀ TIẾNG VIỆT ĐÃ HỌC Ở LỚP 6 Trong Học tốt Ngữ văn 6, tập một đã trình bày tóm tắt kiến thức về tiếng Việt đã học trong học kì 1 (qua các bảng tổng kết). Ở bài này, sách chủ yếu tổng kết phần Tiếng Việt đã học trong học kì 2. 1. Các từ loại đã học Từ loại Từ loại cơ bản Từ loại không cơ bản Có thể phát triển thành cụm từ, làm yếu tố trung tâm trong cụm từ. Không thể phát triển thành cụm từ; chuyên đi kèm danh từ, động từ, tính từ trong cụm từ. Danh từ (1) Động từ (2) Tính từ (3) Số từ (4) Lượng từ (5) Chỉ từ (6) Phó từ (7) Chú ý: Các từ loại 1, 2, 3, 4, 5, 6 đã được học ở học kì 1. Ở đây chỉ nói thêm về từ loại 7: Phó từ. - Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. - Phó từ gồm 2 loại lớn: + Phó từ đứng trước động từ, tính từ: có tác dụng bổ sung một số ý nghĩa về thời gian (đã, đang, sẽ...), về mức độ (rất, hơi, khí...), về sự tiếp diễn, tương tự (cũng, vẫn, cứ, còn...), sự phủ định (không, chưa, chẳng), sự cầu khiến (hãy, đừng, chớ...) cho động từ, tính từ trung tâm. + Phó từ đứng sau động từ, tính từ: có tác dụng bổ sung một số ý nghĩa về mức độ (quá, lắm...), về khả năng (được, ...), về hướng (ra, vào, đi...). ________________________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM – có tại 121 2. Các phép tu từ đã học Các phép tu từ về từ So sánh Nhân hoá Ẩn dụ Hoán dụ Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật... trở nên gần gũi với con người. Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 3. Các kiểu cấu tạo câu đã học Các kiểu cấu tạo câu Câu đơn Câu ghép Là loại câu do một cụm C - V tạo thành. Là loại câu do 2 cụm C - V trở lên tạo thành. Câu trần thuật đơn Câu trần thuật ghép Là loại câu do một cụm C - V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến. Là loại câu do 2 cụm C - V trở lên tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến. Câu trần thuật đơn có từ là Câu trần thuật đơn không có từ là ________________________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM – có tại 122 Là kiểu câu trong đó vị ngữ thường do từ là kết hợp với danh từ (cụm danh từ) tạo thành. Là kiểu câu trong đó vị ngữ thường do động từ (hoặc cụm động từ), tính từ (hoặc cụm tính từ) tạo thành. 4. Các dấu câu đã học Dấu câu trong tiếng Việt Dấu kết thúc câu (đặt ở cuối câu) Dấu phân cách các bộ phận câu (Đặt trong nội bộ câu) Dấu chấm Dấu chấm hỏi Dấu chấm than Dấu phẩy Là dấu kết thúc câu, được đặt ở cuối câu trần thuật (đôi khi được đặt ở cuối câu cầu khiến. Là dấu kết thúc câu, được đặt ở cuối câu nghi vấn. Là dấu kết thúc câu, được đặt ở cuối câu cầu khiến hoặc câu cảm thán. Là dấu dùng để phân cách các bộ phận câu, được đặt trong nội bộ câu. ________________________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM – có tại 123 MỤC LỤC STT Nội dung Trang 1. Lời nói đầu 2. Bài học đường đời đầu tiên 3. Phó từ 4. Tìm hiểu chung về văn miêu tả 5. Sông nước Cà Mau 6. So sánh 7. Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả 8. Bức tranh của em gái tôi 9. Luyện nói về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả 10. Vượt thác 11. So sánh (tiếp theo) 12. Phương pháp tả cảnh 13. Buổi học cuối cùng 14. Nhân hoá 15. Phương pháp tả người 16. Đêm nay Bác không ngủ 17. Ẩn dụ 18. Luyện nói về văn miêu tả 19. Lượm 20. Mưa (tự học có hướng dẫn) 21. Hoán dụ 22. Cô Tô 23. Các thành phần chính của câu 24. Cây tre Việt Nam 25. Câu trần thuật đơn 26. Lòng yêu nước 27. Lao xao 28. Câu trần thuật đơn có từ là ________________________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM – có tại 124 29. Ôn tập truyện và kí 30. Câu trần thuật đơn không có từ là 31. Ôn tập văn miêu tả 32. Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử 33. Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ 34. Viết đơn 35. Bức thư của thủ lĩnh da đỏ 36. Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ (tiếp theo) 37. Luyện tập cách viết đơn và sửa lỗi 38. Động Phong Nha 39. Ôn tập về dấu câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than) 40. Tổng kết phần Văn 41. Tổng kết phần Tập làm văn 42. Ôn tập về dấu câu (dấu phảy) 43. Tổng kết phần Tiếng Việt ________________________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM – có tại 125 HỌC TỐT NGỮ VĂN 6 (TẬP HAI) Phạm Tuấn Anh, Thái Giang, Nguyễn Trọng Hoàn _____________________ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH 03 Công trường Quốc tế, Quận 3 – TP. Hồ Chí Minh ĐT: 8239 170 – 8239 171; Fax: 8239 172 Email: VNUHP@Fmail.vnn.vn ***** Chịu trách nhiệm xuất bản PGS, TS. NGUYỄN QUANG ĐIỂN Biên tập nội dung Trình bày bìa Sửa bản in _________________________________________ In lần thứ nhất... cuốn (khổ 17 cm x 24 cm) tại Xí nghiệp in.... Giấy phép xuất bản số: cấp ngày tháng năm 2005 In xong và nộp lưu chiểu quý I năm 2005. ____________________________________ _________________the end__________________
Tài liệu đính kèm: