Giáo án Vật lý Lớp 9 - Năm học 2010-2011 - Tô Quang Huy

Giáo án Vật lý Lớp 9 - Năm học 2010-2011 - Tô Quang Huy

 I-Mục tiêu:

 *Kiến thức: Nhận biết được đơn vị điện trở và vận dụng được công thức tính điện trở để giải bài tập. Phát biểu và viết được hệ thức của định luật Ôm.Vận dụng được định luật Ôm để giải một số bài tập đơn giản.

 *Kỹ năng: -Sử dụng một số thuật ngữ khi nói về hiệu điện thế và cường độ dòng điện. Vẽ sơ đồ mạch điện , sử dụng các dụng cụ đo để xác định điện trở của một dây dẫn.

 *Thái độ: Cẩn thận ,chính xác, kiên trì trong học tập.

 II-Chuẩn bị : Kẻ sẵn bảng ghi giá trị thương số theo SGV.

III-Hoạt động dạy học:

I. Ổn định tổ chức:

II. Tiến trình dạy học:

 Hoạt động của thầy Hoạt động của trò

 *Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ& Tổ chức tình huống học tập

? Nêu kết luận về mối quan hệ giữa hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn và cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó ?

Từ bảng số liệu ở bài trước hãy xác định thương số . Từ đó hãy nêu nhận xét?

-Y/c HS khác nhận xét và đánh giá điểm.

Hs: Trả lời: I chạy qua dây dẫn tỷ lệ thuận với U đặt vào hai đầu dây.(3đ)

*Thương số :

-lần1: 0

-lần2: 12

-lần3:~12

*Nhận xét: Thương số có giá trị gần như nhau với một dây dẫn xác định khi có dòng điện chạy qua

Hs ≠ đánh giá cho điểm

 *Hoạt động 2 : Tìm hiểu khái niệm điện trở

Gv: Treo bảng phụ : bảng2,bảng1/SGK lên bảng

Y/c từng học sinh dựa vào bảng

 2 xác định thương số với mỗi dây dẫn ?

Y/c thảo luận nhóm và trả lời C2

Hs: Trả lời sau khi HĐ cá nhân tính toán

Hs: Thảo luận nhóm .Đại diện nhóm trả lời C2: Đối với mỗi điện trở thương số là không thay đổi

 

doc 137 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 491Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Vật lý Lớp 9 - Năm học 2010-2011 - Tô Quang Huy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 	Ngày soạn : 15/8/2009
Ngày giảng: 17 /8/2009 
Chương 1: Điện học
 Tiết 1 
Bài 1: Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện 
 vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn
I-Mục tiêu:
 *Kiến thức: - Nêu được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế gưa hai đầu dây dẫn.
 - Nêu được kết luận về sự phụ thộc của I vào U giữa hai đầu dây dẫn.
 *Kỹ năng: Vẽ và sử dụng được đồ thị biểu diễn mối quan hệ I,U từ số liệu cụ thể.
 *Thái độ: Cẩn thận ,chính xác.
 II-Chuẩn bị :
 Mỗi nhóm Hs: 1dây điện trở quấn sẵn trên trụ sứ (điện trở mẫu), 1 ampekế, 1 vônkế, 1 công tắc, 1 nguồn điện, dây nối .
III-Hoạt động dạy học:
ổn định tổ chức:
Tiến trình dạy học:
t
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
*Hoạt động 1: Ôn lại những kiến thức liên quan đến bài học:
Y/c quan sát hình 1.1/SGK
? Để đo cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn và hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn ta cần những dụng cụ gì?
? Nêu nguyên tắc sử dụng những dụng cụ đó?
Hs: Quan sát hình vẽ SGK và lần lượt trả lời những câu hỏi của GV
*Hoạt động 2 : Tìm hiểu sự phụ thuộc của I vào U giữa hai đầu dây dẫn:
_Y/c Hs tìm hiểu sơ đồ mạch điện hình 1.1SGK/4
-Theo dõi, kiểm tra giúp đỡ các nhóm mắc mạch điện thí nghiệm .
_Y/c đại diện nhóm trả lời C1 
Hs: Tìm hiểu sơ đồ mạch điện SGK
Hs: Tiến hành thí nghiệm theo nhóm
_Thảo luận nhóm để trả lời C1:khi U tăng thì I tăng ,khi U giảm thì I giảm.
*Hoạt động 3 :: Vẽ và sử dụng đồ thị để rút ra kết luận 
Y/c quan sát đồ thị SGK 
? Nhận xét dạng đồ thị ?
Y/c thực hiện C2
? Dựa vào dạng đồ thị vừa vẽ hãy rút ra kết luận về mối quan hệ giữa I và U?
-GV chốt lại kết luận 
Hs: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của U và I là đường thẳng đi qua gốc toạ độ
Hs: Thảo luận nhóm và rút ra kết luận: Hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn tăng ( hoặc giảm ) bao nhiêu lần thì cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó cũng tăng (hoặc giảm ) bấy nhiêu lần.
*Hoạt động 4: Củng cố vận dụng
? Giữa Uvà I có mối quan hệ gì? Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc này có đặc điểm gì ?
C3: Từ đồ thị hình 1.2/SGK hãy xác định :
? Cưòng độ dòng điện chạy qua dây dẫn khi U=2,5V; 3,5V là bao nhiêu?
? Muốn xác định U,I ứng với một điểm M bất kỳ trên đồ thị ta làm như thế nào?
? Hãy trả lời câu hỏi mà đầu bài đưa ra?
Hs: Trả lời miệng
Hs: Khi U=2,5V thì I=0,5A
 Khi U=3,5 thì I= 0,7A
Hs: Từ M gióng song song xuống các trục toạ độ và đọc kết quả chính xác.
Hs: Trả lời
*Hoạt động 5: Hướng dẫn về nhà 
-Học thuộc bài và làm các bài tập 1.1 đến 1.4/SBT
-Đọc trước bài “Điện trở của dây dẫn-Định luật Ôm ”
Ghi lại những y/c để về nhà thực hiện.
Tuần 1:	Ngày soạn : 15/8/2009
Ngày giảng: 19/8/2009 
 Tiết 2 
Bài 2: điện trở của dây dẫn-định luật ôm 
 I-Mục tiêu:
 *Kiến thức: Nhận biết được đơn vị điện trở và vận dụng được công thức tính điện trở để giải bài tập. Phát biểu và viết được hệ thức của định luật Ôm.Vận dụng được định luật Ôm để giải một số bài tập đơn giản.
 *Kỹ năng: -Sử dụng một số thuật ngữ khi nói về hiệu điện thế và cường độ dòng điện. Vẽ sơ đồ mạch điện , sử dụng các dụng cụ đo để xác định điện trở của một dây dẫn.
 *Thái độ: Cẩn thận ,chính xác, kiên trì trong học tập.
 II-Chuẩn bị : Kẻ sẵn bảng ghi giá trị thương số theo SGV.
III-Hoạt động dạy học:
ổn định tổ chức:
Tiến trình dạy học:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
*Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ& Tổ chức tình huống học tập
? Nêu kết luận về mối quan hệ giữa hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn và cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó ?
Từ bảng số liệu ở bài trước hãy xác định thương số . Từ đó hãy nêu nhận xét?
-Y/c HS khác nhận xét và đánh giá điểm.
Hs: Trả lời: I chạy qua dây dẫn tỷ lệ thuận với U đặt vào hai đầu dây.(3đ)
*Thương số :
-lần1: 0
-lần2: 12
-lần3:~12
*Nhận xét: Thương số có giá trị gần như nhau với một dây dẫn xác định khi có dòng điện chạy qua
Hs ≠ đánh giá cho điểm
*Hoạt động 2 : Tìm hiểu khái niệm điện trở
Gv: Treo bảng phụ : bảng2,bảng1/SGK lên bảng
Y/c từng học sinh dựa vào bảng
 2 xác định thương số với mỗi dây dẫn ?
Y/c thảo luận nhóm và trả lời C2
Hs: Trả lời sau khi HĐ cá nhân tính toán
Hs: Thảo luận nhóm .Đại diện nhóm trả lời C2: Đối với mỗi điện trở thương số là không thay đổi
*Hoạt động 3 : : Khái niệm điện trở 
-Y/c HS đọc khái niệm điện trở trong SGK 
? Điện trở của dây dẫn được tính bằng công thức nào?
? Khi tăng hiệu điện thế giữa hai đầu dây lên hai lần thì điện trở tăng hay giảm mấy lần ? Vì sao?
? Nêu ý nghĩa của điện trở ?
Hs: Đọc khái niệm trong SGK 
Hs: Thì điện trở tăng 2 lần vì nó tỉ lệ thuận với hiệu điện thế 
Điện trở là đại lượng đặc trưng cho mức độ cản trở dòng điện nhiều hay ít của dây dẫn
*Hoạt động 4: : Phát biểu và viết hệ thức của định luật Ôm
? Từ cách đặt R= hãy viết hệ thức tính I ?
? Nhìn hệ thức I= hãy phát biểu thành lời ?
GV chốt lại bằng định luật Ôm. 
Hs: I= 
Hs: Cường độ dòng điện trong dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu dây , tỉ lệ nghịch với điện trở của dây. 
*Hoạt động 5: : Củng cố , vận dụng 
? Công thức R= dùng để làm gì ? Từ công này có thể nói U tăng bao nhiêu lần thì R tăng bấy nhiêu lần được không? Tại sao?
Y/c HS giải C3,C4 
 GV chính xác hoá bài giải của HS: C3: U=6V C4 : 
Để tính điện trở của dây dẫn khi biết hiệu điện thế giữa hai đầu dây và cường độ dòng điện qua dây. Từ công thức này không thể nói khi U tăng bao nhiêu lần thì R tăng bấy nhiêu lần được vì:
2Hs: Lên bảng giải
*Hoạt động 6: : hướng dẫn về nhà
-Học thuộc bài 
-Làm hết bài tập trong SBT
-Chuẩn bị sẵn báo cáo thực hành trong đó trả lời các câu hỏi của phần 1 
Hs: ghi yêu cầu về nhà
Tuần 2:	Ngày soạn: 208/2009
Ngày giảng: 24/8/2009 
 Tiết 3: 
 Đ3: thực hành: xác định điện trở của dây dẫn
 Bằng vôn kế và ampekế
 I. Mục tiêu : 
- Kiến thức : Nêu được cách xác định điện trở từ công thức tính điện trở. Mô tả được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm xác định điện trở của một dây dẫn bằng vôn kế và ampekế 
-Kỹ năng : Mắc được mạch điện theo sơ đồ cho trước. Rèn kỹ năng sử dụng cụ các dụng cụ đo theo đúng quy tắc
- Thái độ: Nghiêm túc, cẩn thận và trung thực.
 II. Chuẩn bị :
-Gv: Một đồng hồ đo điện đa năng .
-Hs: ( một nhóm): 1 dây dẫn chưa biết giá trị điện trở, 1 nguồn 0-15V, 1 ampekế, 1vôn kế, 1công tắc điện, 7đoạn dây nối, viết sẵn báo cáo. 
 III. Tiến trình bài dạy :
ổn định tổ chức:
Tiến trình dạy học
t
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
*Hoạt động 1: : Kiểm tra chuẩn bị của hs
Kiểm tra mẫu báo cáo từng HS chuẩn bị 
? Nêu công thức tính điện trở ?
Y/c thảo luận nhóm để vẽ sơ đồ thí nghiệm
Hs kiêm tra mẫu báo của nhau. 
Hs: R=
- Thảo luận nhóm và vẽ sơ đồ vào vở
*Hoạt động 2 : Mắc mạch điện theo sơ đồ và tiến hành đo
-Y/c các nhóm mắc mạch điện theo sơ đồ đã vẽ 
-Gv: Theo dõi , hướng dẫn , nhắc nhở HS khi mắc vôn kế và ampekế
-Y/c mỗi nhóm : lần lượt đặt các giá trị hiệu điện thế khác nhau tăng dần từ 0 đến 5V vào hai đầu dây dẫn . Đọc và ghi các giá trị cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn ứng với mỗi hiệu điện thế vào bảng kết quả của báo cáo ( GV theo dõi,nhắc nhở để mọi HS đều phải tham gia hoạt động tích cực )
-Y/c cá nhân hoàn thành và nộp báo cáo
Các nhóm tiến hành TN và ghi kết quả theo y/c
Cá nhân hoàn thành báo cáo và nộp 
*Hoạt động 3 : Nhân xét
Gv: Nhận xét chung về ý thức ,tổ chức kỷ luật của cả lớp. Tuyên dương các nhóm hoạt động tích cực tự giác có ý thức giữ gìn đồ dùng thí nghiệm.Phê bình những bạn chưa tích cực ,tự giác hoặc còn nghịch đồ TN 
Hs lắng nghe để rút kinh nghiêm.
*Hoạt động 4: Hướng dẫn về nhà
-Ôn lại định luật Ôm
_đọc trước bài "Đoạn mạch nối tiếp "
Hs: ghi lại các y/c để về nhà thực hiện
Tuần 2:	Ngày soạn: 20/8/2009 
Ngày giảng: 26/9/2009 
 Tiết :4 
 Đ4. đoạn mạch nối tiếp
 I. Mục tiêu : 
- Kiến thức : Xây dựng được công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp và hệ thức giữa U và R từ các kiến thức đã học
-Kỹ năng: Mô tả được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm để kiểm tra lại các hệ thức suy ra từ lý thuyết .Vận dụng được kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng và giải bài tập về đoạn mạch nối tiếp 
-Thái độ: Rèn luyện tính nghiêm túc, cẩn thận.
 II. Chuẩn bị :
-Gv: bảng phụ 
-Hs: Điện trở mẫu có giá trị khác nhau sao cho điện trở lớn nhất có giá trị bằng tổng 2 điện trở kia, vôn kế, ampekế, nguồn điện, công tắc, dây nối.
 III. Tiến trình bài dạy :
ổn định tổ chức:
Tiến trình dạy học:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
*Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ - Ôn lại các kiến thức có liên quan đến bài mới:
HS1: Phát biểu và viết hệ thức định luật Ôm?
Ôn lại kiến thức cũ:
- Trong đoạn mạch gồm 2 bóng đèn mắc nối tiếp:
? cường độ dòng điện qua mỗi bóng quan hệ như thế nào với cường độ dòng điện ở mạch chính?
? Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch có mối liên hệ như thế nào với hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi đèn?
Hs:
+ cường độ dòng điện tại mọi điểm đều như nhau
+ hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi đèn
*Hoạt động 2 : Nhận biết đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp :
y/c trả lời C1,C2
Hs:
C1: R1,R2 mắc nối tiếp
C2: từ I = I1 = I2 và công thức của định luật Ôm ta suy ra hệ thức: U1/ U2 =R1/ R2 
*Hoạt động 3 : Xây dựng công thức tính Rtđ của đoạn mạch nối tiếp hai điện trở:
? Thế nào là điện trở tương đương của đoạn mạch ?
GV hướng dẫn HS xây dựng công thức 
y/c cá nhân làm C3 
Hs : nêu khái niệm điện trở tương đương
Hs: hoạt động cá nhân làm C3:
UAB = U1 + U2 = I R1 + I R2 = I Rtđ
suy ra: Rtđ = R1 + R2
*Hoạt động 4: Thí nghiệm kiểm tra:
GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm như SGK 
? Qua thí nghiệm rút ra kết luận gì?
Hs: Tiến hành thí nghiệm theo nhóm 
Thảo luận và rút ra kết luận
*Hoạt động 5: Củng cố - Vận dụng:
? cần mấy công tắc để điều khiển mạch đèn nối tiếp ?
? Trong sơ đồ hình 4.3b/ SGK có thể mắc hai điện trở có trị số thế nào nôia tiếp với nhau ( thay cho 3 điện trở ) ? Tính điện trở tương đương của đoạn AC ?
Hs: Lần lượt trả lời trả lời 
*Hoạt động 6: : Hướng dẫn về nhà
- học thuộc các công thức
- làm hết các bài trong SBT
Hs: Ghi lại các y/c để về nhà thực hiện 
Tuần 3:	Ngày soạn:25/8/2009 
Ngày giảng:31/8/2009 
Tiết : 5 Đ5. đoạn mạch song song
 I. Mục tiêu : 
- Kiến thức : xây dựng được công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song và hệ thức giữa I và R 
 Mô tả được cách bố trí thí nghiệm kiểm tra lại hệ thức suy ra từ lý thuyết đối với đoạn mạch song song.
-Kỹ năng : vận dụng được những kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng thực tế và giải bà ...  vật khác nhau thì ta đo được chiều cao của ảnh cũng khác nhau song ảnh luôn phải cao gấp 3 lần vật.
Thật vậy : áp dụng công thức của thấu kính hội tụ trong trường hợp ảnh thật ta có : 
Bài 3 .
Yêu cầu học sinh đọc đề bài .
Hoà và Bình ai bị cận nặng hơn ?
Họ phải đeo sát mắt một cái kính đó là thấu kính loại gì ?
?Kính của bạn nào có tiêu cự ngắn hơn ?
Để 1 vật nặng ở O .
ánh sáng từ A truyền vào mắt , còn ánh sáng từ O bị chắn không truyền vào mắt .
Khi đổ nước vào thì ánh sáng từ O truyến tới mặt phân cách giưa hai môi trường sau đó có 1 tia khúc xạ trùng với tia IM .Vì vậy I là điểm tới .Nối O,I,M là đường truyền của ánh sáng vào mắt qua môi trường nước và không khí . 
học sinh đọc đầu bài , vẽ hình :1hs lên bảng , học sinh cả lớp làm vào vở .
và đo chiều cao của vật và chiều cao của ảnh rồi tính tỉ số .
AB = h =1cm
A’B’ =h= 3cm
ảnh cao gấp 3 lần vật .
( Có thể mỗi học sinh đo chiều cao của vật và ảnh có kết quả khác song ảnh cao gấp 3 lần vật mới là kết quả đúng )
Học sinh đọc đề bài và lần lượt trả lời câu hỏi của Giáo viên :
Mắt càng cận nặng thì điểm cực viễn càng gần mắt .Vậy Hoà bị cận nặng hơn Bình .
Muốn sửa tật cận thi phải đeo sát mắt 1 thấu kính phân kỳ .
Thấu kính phân kỳ thích hợp cho người cận là có tiêu cự đúng bằng khoảng cự viễn (hay tiêu điểm trùng viứo điểm cực viễn ).Vậy Hoà phải đeo kính có tiêu cự ngắn hơn là 40cm , còn Bình đeo kính có tiêu cự dài hơn là 60cm .
Hoạt động 3: Hướng dẫn về nhà 
Xem lại tất cả những bài đã chữa, làm nốt những bài trong SBT.
Soạn trước bài 52: ánh sáng trắng và ánh sáng màu.
Ghi yêu cầu về nhà
Ngày soạn: 
Ngày giảng: 
Tiết : 58 
	Đ52. ánh sáng trắng và ánh sáng màu 
I. Mục tiêu : 
 *Kiến thức : Nêu được ví dụ về ánh sáng trắng và ánh sáng màu, nêu và giải thích được ví dụ về việc tạo ra ánh sáng màu bằng tấm lọc màu trong một số ứng dụng thực tế. 
 *Kỹ năng : Thiết kế được thí nghiệm để tạo ra ánh sáng màu bằng tấm lọc màu. 
 *Thái độ : Ham học hỏi, yêu thích môn học. 
II. Chuẩn bị : 
	Nguồn sáng laze, hộp đèn, bộ lọc màu, giá quang học, màn hứng, bình nước. 
III. Tiến trình bài dạy : 
	ổn định tổ chức: 9A . 9B .
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
*Hoạt động 1: Tìm hiểu các nguồn phát ánh sáng trắng và ánh sáng màu 
Cho Hs đọc SGK và quan sát thí nghiệm về nguồn phát ánh sáng trắng và nguồn phát ánh sáng màu.
Yêu cầu học sinh nêu các ví dụ.
I. Nguồn phát ánh sáng trắng và nguồn phát ánh sáng màu
1. Các nguồn phát ánh sáng trắng
- Mặt trời, đèn sợi đốt nóng sáng bính thường, đèn ống.
2. Các nguồn sáng màu
- Đèn led. đèn laze, ...
*Hoạt động 2: Nghiên cứu việc tạo ra ánh sáng màu bằng tấm lọc màu 
Hướng dẫn Hs làm thí nghiệm theo nhóm.
Gv nhấn mạnh kết luận.
II. Cách tạo ra ánh sáng màu bắng tấm lọc màu
1. Thí nghiệm
a. Thí nghiệm 1: Chiếu chùm ánh sáng trắng qua tấm lọc màu đỏ ta thu được ánh sáng đỏ.
b. Thí nghiệm 2: Chiếu ánh sáng đỏ qua tấm lọc màu đỏ ta thu được ánh sáng đỏ.
c. Thí nghiệm 3: Chiếu chùm ánh sáng đỏ qua tấm lọc màu xanh ta thấy tối.
Hs làm thí nghiệm và nêu lại kết quả.
- Trả lời C1.
2. Các thí nghiệm tương tự: SGK
3. Kết luận: SGK/136
C2. 
- Chùm sáng trắng dễ bị nhuộm màu bởi các tấm lọc màu.
- Trong chùm ánh sáng trắng có ánh sáng đỏ đi qua.
- Tấm lọc màu đỏ không hấp thụ ánh sáng màu đỏ nên chùm sáng đỏ đi qua được tấm lọc màu đỏ.
- Tấm lọc màu xanh hấp thụ mạnh các ánh sáng không phải là màu xanh nên ánh sáng đỏ khố đi qua tấm lọc màu xanh và ta thấy tối.
*Hoạt động 3: Vận dụng – Hướng dẫn về nhà 
Yêu cầu học sinh trả lời C3, C4. 
Hướng dẫn Hs trả lời 
Goi Hs đọc ghi nhớ
Hướng dẫn về nhà
- Học thuộc ghi nhớ, đọc trước bài 53
- Làm bài tập trong SBT
III. Vận dụng
C3. ánh sáng đỏ, váng ở đèn hậu, đèn xi nhan xe cơ giới được tạo ra bằng cách chiếu ánh sáng trắng qua tấm lọc màu, nắp đèn đóng vai trò như tấm lọc màu.
C4. Một bể có thành trong suốt đựng nước màu có thể coi như một tấm lọc màu.
Ghi yêu cầu về nhà
Ngày soạn: 
Ngày giảng: 
Tiết : 59 Đ53. sự phân tích ánh sáng trắng 
I. Mục tiêu : 
 *Kiến thức : nắm được trong chùm sáng trắng có chứa nhiều chùm sáng màu khác nhau, trình bày và phân được thí nghiệm phân tích ánh sáng trắng bằng lăng kính và bằng đĩa CD để rút ra kết luận.
 *Kỹ năng : Làm thí nghiệm phân tích ánh sáng trắng.
 *Thái độ : Ham học hỏi, yêu thích môn học, cẩn thận. 
II. Chuẩn bị : 
	Nguồn sáng, tấm lọc màu, lăng kính, màn chắn, đĩa CD 
III. Tiến trình bài dạy : 
	ổn định tổ chức: 9A . 9B .
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ 
 Học sinh 1: 52.2; 52 .5 
Giáo viên nhận xét cho điểm .
 Bài 52. 2 a+3, b+2, c+1, d+4 Nhìn vào một bong bóng xà phòng thì ta thấy nhều màu sắc sặc sỡ tuỳ thuộc vào hướng nhìn .
Hoạt động 2: Tìm hiểu việc phân tích ánh sáng trắng bằng lăng kính 
 Giáo viên Yêu cầu học sinh nêu dụng cụ thí nghiệm , mục đích thí nghiệm , cách làm thí nghiệm , kết quả thí nghiệm .
Yêu cầu học sinh trả lời C1
Giáo viên :Sở dĩ ánh sáng trắng sau khi đi qua lăng kính có nhiều màu như trên là do khi truyền qua lăng kính nó bị tán sắc .
Chiết suất của lăng kính đối với ánh sáng đơn sắc khác nhau thì khác nhau .Bước sóng ánh sáng càng dài thì chiết suất của lăng kính đối với ánh sáng đó càng nhỏ .Ta có :
nđỏ< nda cam <nvàng < nlục < nchàm < ntím
Giáo viên giới thiệu hình 3cuối SGK 
Yêu cầu3học sinh nêu kết luận qua 3 thí nghiệm trên .
Học sinh thống nhất ghi kết luận vào vở .
Lăng kính là 1 khối chất trong suốt có dạng 1 lăng trụ đứng 3 đường gờ song song với nhau gọi là 3 cạnh của lăng kính 
Học sinh hoạt động nhóm trả lời các câu hỏi do Giáo viên đưa ra .
Kết quả thí nghiệm:
Quan sát phía sau lăng kính ta thấy 1 dải ánh sáng nhiều màu .
Dải nhiều màu gồm :đỏ , da cam , vàng , lục , lam , chàm ., tím .
Học sinh hoạt động nhóm theo yêu cầu :
Tấm lọc đỏ 
Tấm lọc xanh 
Tấm lọc đỏ và xanh
Kết quả : Phía sau lăng kính đỏ hoặc xanh vẫn thấy ánh sáng đỏ hoặc xanh.
Nhận xét : ánh sáng màu qua lăng kính màu nào vẫn giữ nguyên màu đó .C3: ý 2
C4: Trước lăng kính chỉ có 1 dải sáng , sau lăng kính ta thu được nhiều dải sáng màu .Như vậy : Lăng kính đã phân tích dải sáng trắng ra nhiều dải sáng màu khác nhau . Vậy thí nghiệm trên là thí nghiệm phân tích ánh sáng trắng .
KL: SGK/140
Hoạt động 3: Phân tích chùm sáng trắng bằng sự phản xạ trên mặt ghi của đĩa CD 
Giáo viên phát cho 4 nhóm đĩa CD . Yêu cầu học sinh làm thí nghiệm trả lời C5, C6.
Giáo viên : Kết luận gì về hiện tượng phân tích ánh sáng trắng này ?
Học sinh làm thí nghiệm theo nhóm 
C5: Khi chiếu ánh sáng trắng vào mặt ghi của đĩa CD và quan sát ánh sáng phản xạ ta thấy :Màu sẽ thay đổi theo phương nhìn .
C6: ánh sáng chiếu đến đĩa CD là ánh sáng trắng 
ánh sáng từ đĩa CD tới mắt ta là :
đỏ , da cam , vàng , lục , lam , chàm .,tím .
ánh sáng qua điã CD phản xạ là những chùm ánh sáng màu .Vậy thí nghiệm 3 cũng là thí nghiệm phân tích ánh sáng trắng
Hoạt động 4:Vận dụng , củng cố , dặn dò 
 Giáo viên Yêu cầu học sinh trả lời C7 đến C9
Giáo viên Yêu cầu học sinh về nhà : 
-Học thuộc ghi nhớ /SGK/141
-Đọc có thể em chưa biết 
- Làm hết các bài trong SBT
- Soạn trước bài 54.
C7: Chiếu chùm ánh sáng trắng qua tấm lọc màu đỏ ta được ánh sáng đỏ .Ta có thể coi như tấm lọc màu đỏ có tác dụng tách chùm ánh sáng đỏ khỏi chùm ánh sáng trắng Đây không được coi là 1 cách phân tích ánh sáng trắng .
C8: Phần nước nằm giữa mặt gương và mặt nước tạo thành 1 lăng kính bằng nước là 1 dải sáng trắng hẹp phát ra từ mép của vach đen trên trán chiếu đến mặt nước .Dải sáng này khúc xạ vào nước , phản xạ tại gương trở lại mặt nước lại khúc xạ ra ngoài không khí và đi thẳng vào mắt người quan sát . Dải sáng này đi qua lăng lăng kính nước nói trên nên nó bị phân tích thành nhiều dải sáng màu sắc như cầu vồng .Do đó khi nhìn vào phần gương ở trong nước ta sẽ không thấy vạch đó mà chỉ thấy một dải nhiều màu .
C9: Bong bóng xà phòng , váng dầu , 
Ngày soạn: 
Ngày giảng: 
Tiết : 60 
	Đ54. sự trộn các ánh sáng màu 
I. Mục tiêu : 
 *Kiến thức : Nắm được thế nào là trộn hai hay nhiều ánh sáng màu với nhau. Biết được có thể chộn hai ánh sáng màu hay không?
 *Kỹ năng : Trình bày và giải thích được thí nghiệm trộn các ánh sáng màu 
 *Thái độ : Ham học hỏi, yêu thích môn học 
II. Chuẩn bị : 
	Hộp trộn màu, tấm lọc màu, giá quang học, màn hứng. 
III. Tiến trình bài dạy : 
	ổn định tổ chức: 9A . 9B .
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
*Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ 
Yêu cầu học sinh chữa bài 53.1 và 53.4
Nhận xét bài làm.
Đặt vấn đề như SGK
Hs trình bày:
53.1: Chọn C
53.4:
a, Tuỳ theo phương nhìn ta có thể thấy đủ các màu.
b, ánh sáng chiếu vào vùng dầu, mỡ, bóng xà phòng là ánh sáng trắng.
c, Có thể coi đây là một cách phân tích ánh sáng trắng. Vì từ một chùm ánh sáng trắng ban đầu ta thu được nhiều chùm sáng màu đi theo các phương khác nhau.
*Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm về sự chộn các ánh sáng màu 
Yêu cầu học sinh đọc tài liệu và quan sát thí nghiệm để trả lời
? Trộn các ánh sáng màu là gì?
? Thiết bị trộn màu có cấu tạo như thế nào? Tại sao có 3 cửa sổ? Tại sao các cửa sổ có tấm lọc màu?
I. Thế nào là trộn các ánh sáng màu với nhau?
 Ta có thể trộn hai hay nhiều ánh sáng màu với nhau bằng cách chiếu đồng thời các chùm sáng đó vào cùng một vị trí màu trắng. Màu của vị trí chiếu là màu mà ta thu được khi trộn các ánh sáng màu. 
*Hoạt động 3: Tìm hiểu kết quả của sự trộn hai ánh sáng màu 
Yêu cầu học sinh đọc tài liệu và bố trí thí nghiệm à quan sát và nhận xét kết quả trên màn chắn.
? Có khi nào thu được ánh sáng màu đen không?
II. Trộn hai ánh sáng màu với nhau
1. Thí nghiệm
(Cho hai tấm lọc vào cửa sổ của hộp trộn màu)
- Màu đỏ với màu lục à ánh sáng màu ... 
- Màu đỏ với màu xanh à ánh sáng màu ...
- Màu tím với màu sanh à ánh sáng màu ...
Hs làm thí nghiệm
(Không trộn để thu được ánh sáng màu đen)
2. Kết luận (SGK/143)
- Khi trộn hai ánh sáng màu với nhau ta thu được ánh sáng màu khác.
- Khi không có ánh sáng ta thấy tội (màu đen) à Không có ánh sáng màu đen.
*Hoạt động 4: Trộn ba ánh sáng màu với nhau để được ánh sáng trắng
Hướng dẫn Hs làm thí nghiệm trộn ba ánh sáng màu
1. Thí nghiệm
- Để 3 tấm lọc màu vào 3 cửa sổ của hộp trộn màu và dịch chuyển màn hứng
2. Kết luận
Trộn ba ánh sáng màu thích hợp với nhau ta thu được ánh sáng trắng
*Hoạt động 5: Củng cố – Hướng dẫn về nhà 
Yêu cầu học sinh đọc “Có thể em chưa biết”
Yêu cầu trả lời C3
Cho Hs nêu ghi nhớ
Hướng dẫn về nhà
- Học thuộc ghi nhớ
- Chuẩn bị trước bài 55
Hs đứng tại chỗ nêu
ghi yêu cầu về nhà

Tài liệu đính kèm:

  • docGA Vat Ly 9 Chuan 2 cot.doc