I.Mục tiêu: Giúp HS
1.Kiến thức: Hiểu thế nào là truyện ngụ ngôn . Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật đặc sắc của các truyện
2.Kĩ năng: Biết liên hệ các truyện với những tình huống hòan cảnh thực tế
3.Thái độ: Qua ý nghĩa câu truyện rút ra bài học cho bản thân
II.Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Chuẩn bị tài liệu liên quan. Tích hợp với Tiếng Việt bài : “Danh từ”, với Tập làm văn các bài đã học. Đàm thoại vấn đáp, thảo luận.
2. Học sinh: Soạn bài, đọc kỹ phần chú thích
III.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện
2.Kiểm tra bài cũ: : Kể lại tóm tắt truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”. Nêu ý nghĩa của truyện?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Cùng với truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn cũng là một thể lọai truyện kể dân gian được mọi người ưa thích .Truyện ngụ ngôn mà chúng ta sắp tìm hiểu sẽ giúp các em hiểu những đặc điểm và giá trị chủ yếu của lọai truyện này .
Tuần: 10 Ngày soạn: 22/10/2010 Ngày d¹y: 25/10/2010 Tiết: 38 Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG (Truyện ngụ ngôn) I.Mục tiêu: Giúp HS 1.Kiến thức: Hiểu thế nào là truyện ngụ ngôn . Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật đặc sắc của các truyện 2.Kĩ năng: Biết liên hệ các truyện với những tình huống hòan cảnh thực tế 3.Thái độ: Qua ý nghĩa câu truyện rút ra bài học cho bản thân II.Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Chuẩn bị tài liệu liên quan. Tích hợp với Tiếng Việt bài : “Danh từ”, với Tập làm văn các bài đã học. Đàm thoại vấn đáp, thảo luận. 2. Học sinh: Soạn bài, đọc kỹ phần chú thích III.Tiến trình bài dạy: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện 2.Kiểm tra bài cũ: : Kể lại tóm tắt truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”. Nêu ý nghĩa của truyện? 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Cùng với truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn cũng là một thể lọai truyện kể dân gian được mọi người ưa thích .Truyện ngụ ngôn mà chúng ta sắp tìm hiểu sẽ giúp các em hiểu những đặc điểm và giá trị chủ yếu của lọai truyện này . Hoạt động của GV & HS Nội dung kiến thức I.Hoạt động I: Giới thiệu chung -GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sơ lược truyện ngụ ngôn - Nội dung khái quát của truyện? II.Hoạt động II: Đọc – Tìm hiểu văn bản - Học sinh đọc chú thích phần dấu sao. Thế nào là truyện ngụ ngôn? GV: giải thích: (ngụ:hàm chứa kín đáo,ngôn: là lời nói) + Hãy kể tên các truyện ngụ ngôn mà em biết . -GV đọc mẫu: - Học sinh đọc truyện “Ếch ngồi đáy giếng” - Học sinh tìm hiểu nghĩa của từ khó ở mục chú thích . HS :Đọc lại văn bản : -GV: Dựng câuu hỏi gợi để HS tìm hiểu truyện + Nhân vật chính trong truyện là ai? Ếch sống ở đâu? + Giếng là một không gian như thế nào ? + Cuộc sống của ếch diễn ra như thế nào ? + Trong môi trường ấy, ếch ta tự thấy mình như thế nào ? (oai như một vị chỳa tể). và nó có thái độ gỡ? -GV:Chốt ý + Ếch ra khỏi giếng bằng cách nào ? + Lúc này, có gì thay đổi trong hòan cảnh sống của ếch ? Ếch có nhận ra điều đó không ? + Những cử chỉ nào của Ếch chứng tỏ ếch không nhận ra ? ->Kết cục chuyện gì đã xảy ra đối với ếch? III.Hoạt động III: Tổng kết *HS :Thảo luận: + Mượn chuyện này, dân gian muốn khuyên chúng ta điều gì ? -GV: Kết cấu ngắn gọn, Truyện “Ếch ngồi đáy giếng” dân gian muốn khuyên chúng ta trong cuộc sống phải mở rộng tầm nhìn không nên chủ quan, kiêu ngạo. - HS đọc mục ghi nhớ . - HS làm phần luyện tập bài 1 : HS thảo luận Đại diện nhóm đọc – HS nhận xét – GV nhận xét . I.Giới thiệu chung: 1.Đọc - Khái niệm truyện ngụ ngôn ( xem chú thích SGK ) 2. chú thích: II. Đọc – Hiểu văn bản 1. Môi trường sống của ếch - Sống trong một cái giếng: - Không gian : chật hẹp . Khi con ếch kêu các con vật khác hoảng sợ Suy nghĩ : tưởng bầu trời bé bằng cái vung , còn mình thì như một vị “chúa tể” => Tầm nhìn hạn hẹp, hiểu biết nông cạn, chủ quan, kiêu ngạo và hợm hĩnh 2. Ếch khi ra khỏi giếng - Ếch ra ngoài giếng sau trận mưa to -> Không gian mở rộng - Ếch vẫn chủ quan, nhâng nháo, nghênh ngang, chả thèm để ý xung quanh + Kết quả: - Bị bọn trâu giẫm bẹp . => Lời kể ngắn gọn, kết cục bi thảm. Hậu quả của lối sống chủ quan, kiêu ngạo . 3. Ý nghĩa của truyện : - Phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà lại hoênh hoang khuyên ta mở rộng tầm hiểu biết không được chủ quan kiêu ngạo III. Tổng kết: Ghi nhớ: SGK IV Luyện tập Bài 1 : - Câu 1 “ Ếch cứ tưởng chúa tể ” - Câu 2 : “ Nó nhâng nháo .. giẫm bẹp” Bài 2 : HS về nhà làm . 4.Củng cố: -Đọc tóm tắt chuyện, kể lại chuyện 5. Dặn dò: : Xem lại bài học, soạn tiếp bài “Thầy bói xem voi” IV.Rút kinh nghiệm: ************************************ Ngày soạn: 22/10/2010 Ngày d¹y: 26/10/2010 Tiết: 39 Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) I.Mục tiêu: Giúp HS 1.Kiến thức: Hiểu được định nghĩa của truyện ngụ ngôn .Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện và một số nghệ thuật đặc sắc nhằm khuyên răn người đời .Biết liên hệ truyện với những tình huống thích hợp . 2.Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng kể chuyện 3.Thái độ: Giáo dục HS có ý thức liên hệ với các truyện với những tình huống hoàn cảnh thực tế phù hợp II.Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Soạn bài. Chuẩn bị tài liệu liên quan 2. Học sinh: Soạn bài, đọc kỹ phần chú thích III.Tiến trình bài dạy: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện 2.Kiểm tra bài cũ: Kể diễn biến truyện “Ếch ngồi đáy giếng” . Nêu ý nghĩa truyện ? 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Truyện ngụ ngôn là loại truyện dân gian được mọi người ưa thích không chỉ ở nội dung ý nghĩa sâu sắc mà còn vì cách răn dạy rất tự nhiên, độc đáo. Những truyện ngụ ngôn được học trong SGK là những truyện tiêu biểu cho nội dung và cách giáo huấn của truyện ngụ ngôn Hoạt động của GV & HS Nội dung kiến thức I.Hoạt động I: Giới thiệu chung + Giới thiệu thể loại ngụ ngôn . + Nội dung khái quát? + Gv hướng dẫn HS đọc và Tìm hiểu chú thích + Bố cục? II.Hoạt động II: Đọc – Tìm hiểu văn bản + Đoạn đầu kể về chuyện gì? (các thầy bói xem voi) +Các thầy bói xem voi trong hoàn cảnh cá nhân nào ? (mỗi thầy 1 bộ phận ) + Điều gì đáng chú ý trong cách xem voi của các thầy ? (chưa từng biết voi ra sao ) + Vì sao ? (hỏng cả mắt ) HS chú ý bức tranh trong SGK + Hãy nhắc lại lời miêu tả voi của 5 thầy ? HS tìm chi tiết + Sư miêu tả voi của các thầy có đúng với thực tế HS thảo luận 2 phút chia 4 nhóm .GV chốt : không + Thái độ của các thầy ? Vì sao họ lại khăng khăng bác bỏ ý kiến của người khác HS thảo luận 5phút. GV chốt (Không tìm được hình thù đúng của voi,ai cũng cho là mình đúng.Vì đó chỉ là những bộ phận cua voi mà thôi.Từng bộ phận thì đúng nhưng lấy bộ phận để thay cho tổng thể thì trong trường hợp này là sai hoàn toàn sai + Sau khi xem, các thầy đã làm gì ? (cãi nhau) * HS đọc đoạn còn lại + Kết quả cuộc tranh cải ? (đánh nhau toát đầu chảy máu ) + Nêu ý nghĩa? (phải tìm hiểu sự vật bằng cách thích hợp ,xem xét sự vật một cách toàn thể. Phải biết lắng nghe ý kiến người khác và xem lại ý kiến của mình.Chân lí được giải quyết một cách khoa học,chứ không phải bằng ẩu đả, xô xác ) - Qua câu chuyện nhân dân ta muốn gửi gấm điều gì ? Học thuộc ghi nhớ I.Giới thiệu chung: - Khái niệm truyện ngụ ngôn ( xem chú thích SGK ) 1.Đọc 2. chú thích: 3. Bố cục: 2 phần +Từ đầu sờ voi . + Còn lại .Kết quả việc tranh cãi . II. Đọc – Hiểu văn bản 1.Giới thiệu cuộc xem voi của 5 ông thầy bói + Mỗi thầy sờ vào một bộ phận của con voi + Miêu tả voi của 5 thầy bói - Thầy 1 : Sờ vòi -> Sun sun như con đỉa - Thầy 2 :Sờ ngà -> Chẫn chẫn như cái đòn càn. Thầy 3 : Sờ tai -> Bè bè như cái quạt thóc - Thầy 4 : Sờ chân -> Sừng sừng như cái cột nhà - Thầy 5 : Sờ đuôi -> Tua tua như cái chổi sẻ cùn Cả 5 thầy đều sai vì đã dùng các bộ phận để chỉ cái tổng thể ð Cùng một con voi nhưng 5 thầy có 5 cách nhận định khác nhau về con voi vì mỗi thầy chỉ sờ đúng một bộ phận của voi mà đã phán đoán cả con voi 2.Kết thúc cuộc xem voi - Đánh nhau toạt đầu chảy máu . - Không tìm ra được hình thù đúng con voi III. Tổng kết: Ghi nhớ: SGK/103 4.Củng cố: Học thuộc ghi nhớ . Nắm ý nghĩa của câu chuyện 5. Dặn dò: Soạn : “Chân ,Tay , Tai , Mắt , Miệng” IV.Rút kinh nghiệm: **************************************** TiÕt 39 - 40 Ngày soạn: 26/10/2010 Ngày d¹y: 29/10/2010 Tập làm văn: ViÕt bµi tËp lµm v¨n sè 2 I.Mục tiêu: Giúp HS 1.Kiến thức :Một lần nữa củng cố các kiến thức về văn tự sự, biết vận dung lí thuyết vào bài viết cụ thể, tự xây dựng 1 câu chuyện 2.Kĩ năng: Kĩ năng tự xây dựng 1 câu chuyện theo bố cục kể chuyện 3.Thái độ: Ý thức cố gắng xây dựng bài kể với trình tự các sự việc phù hợp, bộc lộ rõ ý nghĩa nhất định II.Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Đề kiểm tra,yêu cầu ,đáp án ,biểu điểm 2. Học sinh: Ôn lại cách làm bài văn tự sự III.Tiến trình bài dạy: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện. Nhắc nhở học sinh khi làm bài 2.Kiểm tra bài cũ: GV nhắc nhở ý thức làm bài tập, kiểm tra giấy, bút 3.Bài mới: GV ghi đề lên bảng, HS chép, làm bài; GV bao quát lớp Hoạt động của GV & HS Nội dung kiến thức I.Hoạt động I: GV: Chép đề bài lên bảng. Nội dung: (GV Gợi ý sơ qua để HS làm bài ) + Xác định kiểu văn bản cần tạo lập? + Lập ý ? + Lập dàn ý một bài văn gồm có mấy phần ? - Giáo viên nêu yêu cầu của bài viết. - Nêu yêu cầu về nội dung, hình thức, thái độ đối với học sinh trong giờ viết bài. Hình thức: - Học sinh cần xác đinh đúng yêu cầu của đề bài. - Bài làm có bố cục rõ ràng, logic -Trình bày sạch sẽ, khoa học, chữ viết đúng chính tả. Thái độ: - Nghiêm túc, tích cực. -Thể hiện được kiến thức của bài văn tự sự II. Hoạt độngII : Viết bài I. Đề bài: Hãy kể về mẹ của em II.Yêu cầu chung: HS viết được bài văn tự sự hòan chỉnh - Học sinh xác định đúng ngôi kể : ngôi thứ nhÊt - Bố cục bài viết rõ ràng, cân đối . - Lời kể mạch lạc, rõ ràng, lưu lóat . - Trình bày sạch, đẹp . Chữ viết rõ ràng ít sai lỗi chính tả.Viết đúng chủ đề.Bố cục rõ ràng ,đủ ý -Lập ý :cần giới thiệu những đặc điểm gì về mẹ? Kể câu chuyện gì? -Lập dàn ý: 3 phần III.Đáp án - biểu điểm : a.Mở bài:(1,5 điểm) - Giới thiệu chung về mẹ - Đặc điểm nổi bật của mẹ (tình cảm của cả gia đình em về mẹ) b.Thân bài: ( 7 điểm ) - Giới thiệu về mẹ qua hình dáng, tuổi tác, tính tình, công việc của mẹ - Kể về mẹ (trọng tâm): thông qua sự việc nêu nổi bật phẩm chất của mẹ Kể về sự quan tâm chăm sóc của mẹ đối với cả nhà Đặc biệt mẹ quan tâm chăm sóc đến em như thế nào? Khi nào? Trước khi đi học mẹ thường căn dặn? Trời đang nắng bỗng đổ cơn mưa khi tan trường Mẹ đạp xe mang áo mưa -> mẹ mắc mưa Về nhà mẹ bị cảm -> cả nhà lo lắng -> riêng em ân hận? Mong ước, hứa c.Kết bài: (1,5 điểm) - Em không sao quên hình ảnh của mẹ hôm ấy? Bài học bản thân (1 điểm) Thang điểm: - Điểm 9 + 10: bài viết tốt, gợi cảm xúc, sự việc gây cảm xúc cho người đọc - Điểm 7 + 8: bài viết khá tốt, diễn đạt rõ, trình bày sạch đẹp, bố cục khá chặt chẽ - Điểm 5 + 6: hình thức và nội dung trung bình, kĩ năng làm bài ở mức trung bình - Điểm 3 + 4: chưa đạt yêu cầu về hình thức lẫn nội dung - Điểm 1 + 2: kiến thức kĩ năng quá yếu, chữ viết quá xấu, cẩu thả (Chú ý: Trên đây chỉ là gợi ý cơ bản, GV có thể linh động chấm bài trên cơ sở tôn trọng sự sáng tạo đúng của HS) 4.Củng cố: GV thu bài, đếm bài . Nhận xét giờ làm bài 5.Dặn dò : Soạn bài “Ếch ngồi đáy giếng” IV. Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: