I. MỤC TIÊU
- HS nhận biết và hiểu quy tắc tìm một số biết giá trị một phan số của số đó
- Có kĩ năng vận dụng quy tắc đó, ứng dụng vào việc giải các bài toán thực tế.
- Học sinh thực hành trên máy tính cách tìm giá trị phân số của một số cho trước.
II.CHUẨN BỊ
GV : Phấn màu; SGK,SBT
HS : SGK,SBT
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. ¤n ®Þnh líp
2. KiÓm tra bµi cò:
-Nêu cách tìm giá trị phân số của một số cho trước.
-Nêu cách tìm một số biết giá trị một phân số của số đó.
3.Bµi míi:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Bài tập
Bài 1: 1/ Một lớp học có số HS nữ bằng số HS nam. Nếu 10 HS nam chưa vào lớp thì số HS nữ gấp 7 lần số HS nam. Tìm số HS nam và nữ của lớp đó.
GV hướng dẫn HS phân tích đề bài và tìm lời giải cho bài toán.
Bài 2:
Trong giờ ra chơi số HS ở ngoài bằng 1/5 số HS trong lớp. Sau khi 2 học sinh vào lớp thì số số HS ở ngoài bằng 1/7 số HS ở trong lớp. Hỏi lớp có bao nhiêu HS?
Bài 3:
Một người có xoài đem bán. Sau khi án được 2/5 số xoài và 1 trái thì còn lại 50 trái xoài. Hỏi lúc đầu người bán có bao nhiêu trái xoài
GV yêu cầu hs suy nghĩ và tìm cách làm.
? có cách nào khác không. Bài 1
- Số HS nam bằng số HS nữ, nên số HS nam bằng số HS cả lớp.
Khi 10 HS nam chưa vào lớp thì số HS nam bằng số HS nữ tức bằng số HS cả lớp.
Vậy 10 HS biểu thị - = (HS cả lớp)
Nên số HS cả lớp là: 10 : = 40 (HS)
Số HS nam là : 40. = 15 (HS)
Số HS nữ là : 40. = 25 (HS)
Bài 2
Lúc đầu số HS ra ngoài bằng số HS trong lớp, tức số HS ra ngoài bằng số HS trong lớp.
Sau khi 2 em vào lớp thì số HS ở ngoài bằng số HS của lớp. Vậy 2 HS biểu thị
- = (số HS của lớp)
Vậy số HS của lớp là: 2 : = 48 (HS)
Bài 3
Cách 1: Số xoài lức đầu chia 5 phần thì đã bắn 2 phần và 1 trái. Như vậy số xoài còn lại là 3 phần bớt 1 trsi tức là: 3 phần bằng 51 trái.
Số xoài đã có là trái
Cách 2: Gọi số xoài đem bán có a trái.
Số xoài đã bán là
Số xoài còn lại bằng: (trái)
Ngày soạn: 17/4/2013 Ngày dạy: Tuần 34 Tiết 33: TÌM MỘT SỐ BIẾT GIÁ TRỊ PHÂN SỐ CỦA SỐ ĐÓ I. MỤC TIÊU - HS nhận biết và hiểu quy tắc tìm một số biết giá trị một phan số của số đó - Có kĩ năng vận dụng quy tắc đó, ứng dụng vào việc giải các bài toán thực tế. - Học sinh thực hành trên máy tính cách tìm giá trị phân số của một số cho trước. II.CHUẨN BỊ GV : Phấn màu; SGK,SBT HS : SGK,SBT III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: ¤n ®Þnh líp KiÓm tra bµi cò: -Nêu cách tìm giá trị phân số của một số cho trước. -Nêu cách tìm một số biết giá trị một phân số của số đó. 3.Bµi míi: Hoạt động của thầy và trò Nội dung Bài tập Bài 1: 1/ Một lớp học có số HS nữ bằng số HS nam. Nếu 10 HS nam chưa vào lớp thì số HS nữ gấp 7 lần số HS nam. Tìm số HS nam và nữ của lớp đó. GV hướng dẫn HS phân tích đề bài và tìm lời giải cho bài toán. Bài 2: Trong giờ ra chơi số HS ở ngoài bằng 1/5 số HS trong lớp. Sau khi 2 học sinh vào lớp thì số số HS ở ngoài bằng 1/7 số HS ở trong lớp. Hỏi lớp có bao nhiêu HS? Bài 3: Một người có xoài đem bán. Sau khi án được 2/5 số xoài và 1 trái thì còn lại 50 trái xoài. Hỏi lúc đầu người bán có bao nhiêu trái xoài GV yêu cầu hs suy nghĩ và tìm cách làm. ? có cách nào khác không. Bài 1 - Số HS nam bằng số HS nữ, nên số HS nam bằng số HS cả lớp. Khi 10 HS nam chưa vào lớp thì số HS nam bằng số HS nữ tức bằng số HS cả lớp. Vậy 10 HS biểu thị - = (HS cả lớp) Nên số HS cả lớp là: 10 : = 40 (HS) Số HS nam là : 40. = 15 (HS) Số HS nữ là : 40. = 25 (HS) Bài 2 Lúc đầu số HS ra ngoài bằng số HS trong lớp, tức số HS ra ngoài bằng số HS trong lớp. Sau khi 2 em vào lớp thì số HS ở ngoài bằng số HS của lớp. Vậy 2 HS biểu thị - = (số HS của lớp) Vậy số HS của lớp là: 2 : = 48 (HS) Bài 3 Cách 1: Số xoài lức đầu chia 5 phần thì đã bắn 2 phần và 1 trái. Như vậy số xoài còn lại là 3 phần bớt 1 trsi tức là: 3 phần bằng 51 trái. Số xoài đã có là trái Cách 2: Gọi số xoài đem bán có a trái. Số xoài đã bán là Số xoài còn lại bằng: (trái) Củng cố: Nhắc lại các bước giải bài toán tìm một số biết giá trị một phân số của số đó. Những lưu ý khi phân tích bài toán để khai thác bài toán thuộc loại toán nào, từ đó tìm hướng giải đúng. 5.Hướng dẫn về nhà -Xem lại các bài tập đã chữa - Làm bài tập :Ba tấm vải có tất cả 542m. Nếu cắt tấm thứ nhất , tấm thứ hai , tấm thứ ba bằng chiều dài của nó thì chiều dài còn lại của ba tấm bằng nhau. Hỏi mỗi tấm vải bao nhiêu mét? Kiểm tra, ngày tháng 4 năm 2013.
Tài liệu đính kèm: