Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tuần 9 đến 12

Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tuần 9 đến 12

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Học sinh biết tự tiến hành thí nghiệm để chứng minh: nước và muối khoáng từ rễ lên thân, nhờ mạch gỗ, các chất hữu cơ trong cây được vận chuyển nhờ mạch rây.

2. Kĩ năng

- Rèn kĩ năng thao tác thực hành.

3. Thái độ

- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật.

II. ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC

- GV: Làm thí nghiệm trên nhiều loại hoa: hồng, cúc, huệ, loa kèn trắng, cành lá dâu, dâm bụt.

 Kính hiển vi, dao sắc, nước, giấy thấm, 1 cành chiết ổi, hồng xiêm (nếu có điều kiện).

- HS: Làm thí nghiệm theo nhóm ghi lại kết quả, quan sát chỗ thân cây bị buộc dây thép (nếu có).

III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định tổ chức

- Kiểm tra sĩ số.

2. Kiểm tra bài cũ

 - Thân to ra do đâu?

 - Tìm sự khác nhau cơ bản giữa dác và ròng?

3. Bài mới

 Kiểm tra sự chuẩn bị của HS (các nhóm báo cáo).

 Ôn lại kiến thức bằng 2 câu hỏi:

 - Mạch gỗ có cấu tạo và chức năng gì?.Mạch rây có cấu tạo và chức năng gì?

 

doc 25 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 67Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tuần 9 đến 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 9 Tiết 17
Ngày soạn:
Ngày dạy: 
Bài 16: Thân to ra do đâu
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Học sinh trả lời câu hỏi: thân cây to ra do đâu?
- Phân biệt được dác và dòng : tập xác định tuổi của cây qua việc đếm vòng gỗ hàng năm.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, nhận biết kiến thức.
3. Thái độ
- Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, ý thức bảo vệ thực vật.
II. Đồ dùng dạy và học
- GV: Đoạn thân gỗ già cưa ngang (thớt gỗ tròn)
	Tranh phóng to hình 15.1; 16.1; 16.2
- HS: Chuẩn bị thớt, 1 cành cây bằng lăng... dao nhỏ, giấy lau.
III. Tiến trình bài giảng
1. ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
 - Nêu đặc điểm cấu tạo và chức năng của thân non?
3. Bài mới
	VB: HS đã biết cây dài ra do phần ngọn nhưng cây không những dài ra mà còn to ra, vậy cây to ra do đâu?
Hoạt động 1: Xác định tầng phát sinh
Mục tiêu: HS phân biệt được tầng sinh vỏ và sinh trụ.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung bài học
- GV treo tranh hình 15.1 và 16.1 trả lời câu hỏi: Cấu tạo trong của thân non như thế nào?
- GV lưu ý: vì ở hình 16.1 không có phần biểu bì, nếu HS cho đó là đặc điểm khác thì GV phải giải thích.
- GV hướng dẫn HS xác định vị trí 2 tầng phát sinh như SGV.
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK, thảo luận theo nhóm 3 câu hỏi.
- GV gọi đại diện nhóm lên chữa bài.
- GV nhận xét phần trao đổi của HS các nhóm, yêu cầu HS rút ra kết luận cuối cùng của hoạt động.
- HS quan sát tranh trên bảng, trao đổi nhóm và ghi nhận xét vào giấy.
- Yêu cầu: Phát hiện được tầng sinh vỏ và sinh trụ)
- 1 HS lên bảng trả lời chỉ trên tranh điểm khác nhau cơ bản giữa thân non và thân trưởng thành.
- HS các nhóm tập làm theo GV, tìm tầng sinh vỏ và sinh trụ.
- HS đọc mục thông tin SGK trang 51, trao đổi nhóm thống nhất ý kiến, ghi ra giấy.
- Yêu cầu:
+ Tầng sinh vỏ " sinh ra vỏ.
+ Tầng sinh trụ " sinh ra lớp mạch rây và mạch gỗ.
- HS của nhóm mang mẫu của nhóm lên chỉ vị trí của tầng phát sinh và nội dung trả lời, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Kết luận:
 - Cây to ra nhờ tầng sinh vỏ và tầng sinh trụ.
Hoạt động 2: Nhận biết vòng gỗ hàng năm, tập xác định tuổi cây
Mục tiêu: HS biết đếm vòng của cây gỗ, xác định tuổi cây.
- GV cho HS đọc SGK, quan sát hình, tập đếm vòng gỗ, thảo luận theo 2 câu hỏi:
- Vòng gỗ hàng năm là gì? Tại sao có vòng gỗ sẫm và vòng gỗ sáng màu?
- Làm thế nào để đếm được tuổi cây?
- GV gọi đại diện 1-2 nhóm mang miếng gỗ lên trước lớp rồi đếm số vòng gỗ và xác định tuổi cây.
- GV nhận xét và đánh giá điểm cho nhóm có kết quả đúng.
- HS đọc thông tin mục Ê SGK trang 51 mục “Em có biết” (trang 53), quan sát hình 16.3 trao đổi nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Các nhóm đếm số vòng gỗ trên miếng gỗ của mình rồi trình bày trước lớp, nhóm khác bổ sung.
Hoạt động 3: Dác và ròng
Mục tiêu: HS phân biệt được dác và ròng.
- GV yêu cầu HS hoạt động độc lập và trả lời câu hỏi:
- Thế nào là dác? Thế nào là ròng?
- Tìm sự khác nhau giữa dác và ròng?
- GV nhận xét phần trả lời của HS, có thể mở rộng: Người ta chặt cây gỗ xoan rồi ngâm xuống ao, sau một thời gian vớt lên, có hiện tượng phần bên ngoài của thân bong ra nhiều lớp mỏng, còn phần trong cứng chắc, Em hãy giải thích?
- Khi làm cột nhà, làm trụ cầu, thanh tà vẹt (đường ray tàu hoả) người ta sẽ sử dụng phần nào của gỗ?
- GV chú ý giáo dục ý thức bảo vệ cây rừng.
- HS đọc thông tin Ê quan sát hình 16.2 SGK trang 52 và trả lời 2 câu hỏi.
- HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung.
- HS dựa vào vị trí của dác và ròng để trả lời câu hỏi (phần bong ra là dác, phần cứng chắc là ròng).
- Dựa vào tính chất của dác và ròng để trả lời (người ta dùng phần ròng để làm).
- HS tiếp thu.
Kết luận:
 - Thân cây gỗ già có dác và ròng.
4. Củng cố
- Gọi HS lên bảng chỉ trên tranh vị trí của tầng phát sinh, trả lời câu hỏi: thân cây to ra do đâu?
- Xác định tuổi gỗ bằng cách nào? Xác định tuổi gỗ của miếng gỗ của nhóm hay nhóm khác.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Tìm đọc cuốn “Vì sao? Thực vật học”, chuẩn bị thí nhiệm theo nhóm cho bài sau SGK trang 54.
- Ôn lại phần cấu tạo và chức năng của bó mạch. Chú ý nhắc HS đọc trước bài 17, làm thí nghiệm (đặt cành hoa vào nước rồi dùng dao cắt bỏ 1 đoạn trong nước để bọt khí không làm tắc mạch dẫn).
Tiết 18
Ngày soạn:
Ngày dạy: 
Bài 17: Vận chuyển các chất trong thân
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Học sinh biết tự tiến hành thí nghiệm để chứng minh: nước và muối khoáng từ rễ lên thân, nhờ mạch gỗ, các chất hữu cơ trong cây được vận chuyển nhờ mạch rây.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng thao tác thực hành.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật.
II. Đồ dùng dạy và học
- GV: Làm thí nghiệm trên nhiều loại hoa: hồng, cúc, huệ, loa kèn trắng, cành lá dâu, dâm bụt...
	Kính hiển vi, dao sắc, nước, giấy thấm, 1 cành chiết ổi, hồng xiêm (nếu có điều kiện).
- HS: Làm thí nghiệm theo nhóm ghi lại kết quả, quan sát chỗ thân cây bị buộc dây thép (nếu có).
III. Tiến trình bài giảng
1. ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
 - Thân to ra do đâu?
 - Tìm sự khác nhau cơ bản giữa dác và ròng?
3. Bài mới
	Kiểm tra sự chuẩn bị của HS (các nhóm báo cáo).
	Ôn lại kiến thức bằng 2 câu hỏi:
	 - Mạch gỗ có cấu tạo và chức năng gì?.Mạch rây có cấu tạo và chức năng gì?
	 Hoạt động 1: Sự vận chuyển nước và muối khoáng hoà tan
Mục tiêu: HS biết được nước và muối khoáng được vận chuyển qua mạch gỗ.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung bài học
- GV yêu cầu nhóm trình bày thí nghiệm ở nhà.
- GV quan sát kết quả của các nhóm, so sánh SGK, GV thông báo ngay nhóm nào có kết quả tốt.
- GV cho cả lớp xem thí nghiệm của mình trên cành mang hoa (cành hoa huệ) cành mang lá (cành dâu) để nhằm mục đích chứng minh sự vận chuyển các chất trong thân lên hoa và lá.
- GV hướng dẫn HS cắt lát mỏng qua cành của nhóm, quan sát bằng kính hiển vi.
- GV phát một số cành đã chuẩn bị hướng dẫn HS bóc vỏ cành.
- GV cho 1 vài HS quan sát mẫu trên kính hiển vi, xác định chỗ nhuộm màu, có thể trình bày hay vẽ lên bảng cho cả lớp theo dõi.
- GV nhận xét, đánh giá cho điểm nhóm làm tốt.
- Đại diện nhóm trình bày các bước tiến hành thí nghiệm, cho cả lớp quan sát kết quả của nhóm mình, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Quan sát ghi lại kết quả.
- HS nhẹ tay bóc vỏ nhìn bằng mắt thường chỗ có bắt màu, quan sát màu của gân lá.
- Các nhóm thảo luận: chỗ bị nhuộm màu đó là bộ phận nào của thân? Nước và muối khoáng được vận chuyển qua phần nào của thân?
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Kết luận:
 - Nước và muối khoáng được vận chuyển từ rễ lên thân nhờ mạch gỗ.
Hoạt động 2: Sự vận chuyển chất hữu cơ
Mục tiêu: HS biết được chất hữu cơ được vận chuyển qua mạch rây.
- GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân sau đó thảo luận nhóm.
- GV lưu ý: Khi bóc vỏ, bóc luôn cả mạch nào?
- GV có thể mở rộng: chất hữu cơ do lá chế tạo sẽ mang đi nuôi thân, cành, rễ...
- GV nhận xét và giải thích nhân dân lợi dụng hiện tượng này để chiết cành.
- GV hỏi: Khi bị cắt vỏ, làm đứt mạch rây ở thân thì cây có sống được không? tại sao?
- Giáo dục ý thức bảo vệ cây, tránh tước vỏ cây để chơi đùa, chằng buộc dây thép vào thân cây.
- HS đọc thí nghiệm và quan sát hình 17.2 SGK trang 55.
- Thảo luận nhóm theo 3 câu hỏi SGK trang 55.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung nhóm trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Kết luận:
- Chất hữu cơ vận chuyển nhờ mạch rây.
4. Củng cố
- Cho HS trả lời câu hỏi 1, 2 SGK, làm bài tập cuối bài tại lớp.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Chuẩn bị: củ khoai tây có mầm, củ su hào, gừng, củ dong ta, 1 đoạn xương rồng, que nhọn, giấy thấm.
Tuần 10 Tiết 19
Ngày soạn:
Ngày dạy: 
Bài 18: Biến dạng của thân
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Học sinh nhận biết được những đặc điểm chủ yếu về hình thái phù hợp với chức năng của một số thân biến dạng qua quan sát mẫu và tranh ảnh.
- Nhận dạng được một số thân biến dạng trong thiên nhiên.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng quan sát mẫu vật, nhận biết kiến thức qua quan sát, so sánh.
3. Thái độ
- Giáo dục lòng yêu thích môn học, yêu thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên.
II. Đồ dùng dạy và học
- GV: Tranh phóng to hình 18.1 và 18.2 SGK.
	Một số mẫu vật.
- HS: Chuẩn bị một số củ đã dặn ở bài trước, que nhọn, giấy thấm, kẻ bảng ở SGK trang 59 vào vở.
III. Tiến trình bài giảng
1. ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
 - Mô tả thí nghiệm chứng minh mạch gỗ của thân vận chuyển nước và muối khoáng?
 - Chức năng của mạch rây?
3. Bài mới
Hoạt động 1: Quan sát một số thân biến dạng
Mục tiêu: HS quan sát được hình dạng và bước đầu phân nhóm các loại thân biến dạng, thấy được chức năng đối với cây.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung bài học
a. Quan sát các loại củ, tìm đặc điểm chứng tỏ chúng là thân
- GV yêu cầu HS quan sát các loại củ xem chúng có đặc điểm chứng tỏ chúng là thân.
- GV lưu ý tìm củ su hào có chồi nách và gừng đã có chồi để học sinh quan sát thêm.
- GV cho HS phân chia các loại củ thành nhóm dựa trên vị trí của nó so với mặt đất và hình dạng củ, chức năng.
- GV yêu cầu HS tìm những đặc điểm giống và khác nhau giữa các loại củ này.
- GV lưu ý HS bóc vỏ của củ dong, tìm dọc củ có những mắt nhỏ đó là chồi nách, còn các vỏ (hình vẩy) là lá.
- GV cho HS trình bày và tự bổ sung cho nhau.
- GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả lời 4 câu hỏi trang 58.
- GV nhận xét và tổng kết: một số loại thân biến dạng làm chức năng khác là dự trữ chất khi ra hoa kết quả.
b. Quan sát thân cây xương rồng
- GV cho HS quan sát thân cây xương rồng, thảo luận theo câu hỏi:
- Thân xương rồng chứa nhiều nước có tác dụng gì?
- Sống trong điều kiện nào lá biến thành gai?
- Cây xương rồng thường sống ở đâu?
- Kể tên một số cây mọng nước?
- GV cho HS nghiên cứu SGK rồi rút ra kết luận chung cho hoạt động 1.
- HS đặt mẫu lên bàn quan sát tìm xem có chồi, lá không?
- HS quan sát tranh ảnh và gợi ý của GV để chia củ thành nhiều nhóm.
- Yêu cầu HS nêu được:
+ Đặc điểm giống nhau: có chồi, lá " là thân.
+ Đều phình to " chứa chất dự trữ.
+ Đặc điểm khác nhau: củ gừng, dong (có hình rễ), dưới mặt đất gọi là thân rễ.
Củ su hào, khoai tây (dạng tròn to) thân củ.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung,
- HS đọc mục Ê SGK trang 58, trao đổi nhóm theo 4 câu hỏi SGK.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- HS quan sát thân, gai, chồi ngọn của cây xương rồng. Dùng que nhọn chọc vào thân, quan sát hiện tượng ... ện trong nhóm nên có đủ loại lá, cành như yêu cầu bài trước.
III. Tiến trình bài giảng
1. ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
	VB: Cho biết tên các bộ phận của lá? Chức năng của lá?
Hoạt động 1: Đặc điểm bên ngoài của lá
Mục tiêu: HS biết được phiến lá đa dạng là bản rộng dẹt và có 3 loại gân lá.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung bài học
a. Phiến lá
- GV cho HS quan sát phiến lá, thảo luận 3 vấn đề SGK trang 61, 62.
- GV quan sát các nhóm hoạt động, giúp đỡ nhóm yếu.
- GV cho HS trả lời, bổ sung cho nhau.
- GV đưa đáp án (như SGV), nhóm nào còn sai sót tự sửa chữa.
b. Gân lá
- GV cho HS quan sát lá, nghiên cứu SGK.
- GV kiểm tra từng nhóm theo mục bài tập của phần b.
- Ngoài những lá mang đi còn những lá nào có kiểu gân như thế? (nếu HS không trả lời được cũng không sao)
c. Phân biệt lá đơn, lá kép
- GV yêu cầu HS quan sát mẫu, nghiên cứu SGK và phân biệt được lá đơn, lá kép.
- GV đưa câu hỏi, HS trao đổi nhóm. 
- Vì sao lá mồng tơi thuộc loại lá đơn, lá hoa hồng thuộc loại hoa kép?
- GV cho các nhóm chọn những lá đơn và lá kép trong những lá đã chuẩn bị.
- GV gọi 1 HS lên chọn ra lá đơn và lá kép trong số những lá của GV trên bàn, cho cả lớp quan sát.
- GV cho HS rút ra kết luận.
- HS đặt tất cả lá lên bàn quan sát thảo luận theo 3 câu hỏi SGK, ghi chép ý kiến thống nhất của nhóm.
- Yêu cầu: Phiến lá có nhiều hình dạng, bản dẹt... thu nhận ánh sáng.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- HS đọc mục Ê SGK, quan sát mặt dưới của lá, phân biệt đủ 3 loại gân lá.
- Đại diện 1-3 nhóm mang lá có đủ 3 loại gân lá lên trình bày trước lớp, nhóm khác nhận xét.
- HS quan sát cành mồng tơi, cành hoa hồng kết hợp với đọc mục Ê SGK để hoàn thành yêu cầu của GV.
Chú ý vào vị trí của trồi nách.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung của 1-2 nhóm mang cành mồng tơi và cành hoa hồng trả lời trước lớp, nhóm khác nhận xét.
- Các nhóm chọn lá đơn lá kép, trao đổi nhau giữa các nhóm ở gần.
- HS rút ra kết luận.
Kết luận:
- Phiến lá là bản dẹt có màu sắc hình dạng, kích thước khác nhau, có 3 loại gân lá, có lá đơn và lá kép.
Hoạt động 2: Các kiểu xếp lá trên thân và cành
Mục tiêu: HS phân biệt được kiểu xếp lá và hiểu ý nghĩa sinh học của nó.
* Quan sát cách mọc lá 
- GV cho HS quan sát 3 cành mang đến lớp, xác định cách xếp lá.
* Làm bài tập tại lớp
* Tìm hiểu ý nghĩa sinh học của cách xếp lá.
- GV cho HS nghiên cứu SGK tự quan sát hoặc là GV hướng dẫn như trong SGV.
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm theo 2 câu hỏi SGK trang 64.
- GV nhận xét và đưa ra đáp án đúng, HS rút ra kết luận.
- HS trong nhóm quan sát 3 cành của nhóm mình đối chiếu hình 19.5 SGK trang 63, xác định 3 cách xếp lá là: mọc cách, mọc đối, mọc vòng.
- Mỗi HS kẻ bảng SGK trang 63 hoàn thành vào vở bài tập.
- HS tự chữa cho nhau kết quả điền bảng.
- HS quan sát 3 cành kết hợp với hướng dẫn ở SGK trang 63.
- HS thảo luận đưa ra ý kiến: kiểu xếp lá sẽ giúp lá nhận được nhiều ánh sáng.
- HS trình bày kết quả trước lớp.
Kết luận:
- Có 3 kiểu xếp lá trên cây, giúp lá nhận được nhiều ánh sáng.
4. Củng cố
GV sử dụng câu hỏi cuối bài để kiểm tra, HS trả lời đúng, GV đánh giá.
Bài tập trắc nghiệm
Khoanh tròn vào câu trả lời đúng
Câu 1. Trong các lá sau đây nhóm những lá nào có gân song song
a. Lá hành, lá nhãn, lá bưởi
b. Lá rau muống, lá cải
c. Lá lúa, lá mồng tơi, lá bí đỏ
d. Lá tre, lá lúa, lá cỏ.
Đáp án: d.
Câu 2. Trong các lá sau đây, những nhóm lá nào thuộc lá đơn
a. Lá dâm bụt, lá phượng, lá dâu
b. Lá trúc đào, lá hoa hồng, lá lốt
c. Lá ổi, lá dâu, lá trúc nhật
d. Lá hoa hồng, lá phượng, lá khế.
Đáp án: c.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc mục “Em có biết”
Tuần 12 Tiết 23
Ngày soạn:
Ngày dạy: 
Bài 20: Cấu tạo trong của phiến lá
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Học sinh nắm được cấu tạo bên trong phù hợp với chức năng của phiến lá.
- Giải thích được đặc điểm màu sắc của 2 mặt phiến lá.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng quan sát, nhận biết.
3. Thái độ
- Giáo dục lòng yêu thích say mê môn học.
II. Đồ dùng dạy và học
- GV: Tranh phóng to hình 20.4 SGK.
	Mô hình cấu tạo 1 phần phiến lá, đề kiểm tra photo hay viết trước vào bảng phụ.
III. Tiến trình bài giảng
1. ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
 - Đặc điểm cấu tạo ngoài của lá?
 - Lá sắp xếp như thế nào để nhận được nhiều ánh sáng?
3. Bài mới
Hoạt động 1: Biểu bì
Mục tiêu: HS nắm được cấu tạo của biểu bì, chức năng bảo vệ và trao đổi khí.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung bài học
- GV cho HS trong nhóm nghiên cứu SGK trả lời 2 câu hỏi SGK trang 65.
- GV yêu cầu HS thảo luận toàn lớp.
- GV chốt lại kiến thức đúng.
- GV có thể giải thích thêm về hoạt động đóng mở lỗ khí khi trời nắng và khi râm.
- Tại sao lỗ khí thường tập trung nhiều ở mặt dưới của lá?
- HS đọc thông tin mục Ê SGK, quan sát hình 20.2 và 20.3 trao đổi theo 2 câu hỏi SGK.
- Yêu cầu HS phải nêu được:
Biểu bì có tác dụng bảo vệ: tế bào phải xếp sát nhau.
Lỗ khí đóng mở giúp thoát hơi nước.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Kết luận:
- Lớp tế bào biểu bì có vách ngoài dày dùng để bảo vệ, có nhiều lỗ khí để trao đổi khí và thoát hơi nước.
Hoạt động 2: Thịt lá
Mục tiêu: HS phân biệt được đặc điểm các lớp tế bào thịt lá phù hợp với chức năng chính của chúng.
- GV giới thiệu và cho HS quan sát mô hình, hình 20.4 SGK, nghiên cứu SGK.
- GV gợi ý khi so sánh, chú ý ở những đặc điểm: hình dạng tế bào, cách xếp của tế bào, số lượng lục lạp...
- GV cho HS thảo luận nhóm sau khi đã tự trả lời.
- GV ghi lại ý kiến của nhóm lên bảng để nhóm khác theo dõi nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét phần trả lời của các nhóm, GV chốt lại kiến thức như SGV, cho HS rút ra kết luận.
- Tại sao ở rất nhiều loại lá mặt trên có màu sẫm hơn mặt dưới?
- HS nghe và quan sát mô hình trên bảng, đọc mục Ê và quan sát hình 20.4 SGK trang 66.
- HS hoạt động cá nhân và trả lời câu hỏi mục s, ghi ra giấy.
- HS trao đổi nhóm theo những gợi ý của GV và thống nhất ý kiến.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Kết luận:
- Các tế bào thịt lá chứa nhiều lục lạp để chế tạo chất hữu cơ.
Hoạt động 3: Gân lá
Mục tiêu: HS nắm được chức năng của gân lá.
- GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK trang 66 và trả lời câu hỏi:
- GV kiểm tra 1-3 HS, cho HS rút ra kết luận.
- Qua bài học em biết được những điều gì?
- GV treo tranh phóng to hình 20.4 giới thiệu toàn bộ cấu tạo của phiến lá.
- HS đọc mục Ê SGK trang 66 quan sát hình 20.4 kết hợp với kiến thức về chức năng của bó mạch ở rễ và thân, trả lời câu hỏi SGK.
- HS trả lời trước lớp, HS khác bổ sung nếu cần.
Tiểu kết:
- Gân lá gồm các bó mạch có chức năng vận chuyển các chất.
4. Củng cố
- GV phát tờ photo bài tập cho HS (nội dung như SGV).
- Trao đổi nhóm cho HS chấm bài cho nhau.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc mục “Em có biết”.
- Ôn lại kiến thức ở tiểu học: Chức năng của lá, chất khí nào duy trì sự cháy.
Tiết 24
Ngày soạn:
Ngày dạy: 
Bài 21: Quang hợp
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Học sinh tìm hiểu và phân tích thí nghiệm để tự rút ra kết luận: khi có ánh sáng lá có thể chế tạo được tinh bột và nhả khí oxi.
- Giải thích được 1 vài hiện tượng thực tế như: vì sao nên trồng cây ở nơi có nhiều ánh sáng, vì sao nên thả rong vào bể nuôi cá cảnh.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng phân tích thí nghiệm, quan sát hiện tượng rút ra kết luận.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, chăm sóc cây.
II. Đồ dùng dạy và học
- GV: Dung dịch iôt, lá khoai lang, ống nhỏ. Kết quả của thí nghiệm: 1 vài lá đã thử dung dịch iôt... tranh phóng to hình 21.1; 21.2 SGK.
- HS: Ôn lại kiến thức tiểu học về chức năng của lá.
III. Tiến trình bài giảng
1. ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
- Cấu tạo trong của phiến lá gồm những phần nào? Chức năng?
3. Bài mới
	Như SGK trang 68: GV cắt ngang củ khoai, nhỏ iôt vào, HS quan sát và ghi nhớ kiến thức.
Hoạt động 1: Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng
Mục tiêu: HS thông qua thí nghiệm xác định được chất tính bột lá cây đã tạo được ngoài ánh sáng.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung bài học
- GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân, nghiên cứu SGK trang 68, 69.
- GV cho HS thảo luận nhóm trao đổi để trả lời 3 câu hỏi.
- GV cho các nhóm thảo luận kết quả của nhóm (như SGV).
- GV nghe, bổ sung, sửa chữa và nêu ý kiến đúng, cho HS quan sát kết quả thí nghiệm của GV để khẳng định kết luận của thí nghiệm.
- GV cho HS rút ra kết luận.
- GV treo tranh yêu cầu 1 HS nhắc lại thí nghiệm và kết luận của hoạt động này.
- GV mở rộng: Từ tinh bột và các muối khoáng hoà tan khác lá sẽ tạo ra các chất hữu cơ cần thiết cho cây.
- HS đọc mục Ê, kết hợp với hình 21.1 SGK trang 68, 69.
- HS trả lời 3 câu hỏi ở mục s.
- HS mang phần tự trả lời của mình thảo luận trong nhóm, thống nhất ý kiến.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- HS quan sát kết quả thí nghiệm của GV đối chiếu với SGK.
Kết luận:
- Lá chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
Hoạt động 2: Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột
Mục tiêu: HS phân tích thí nghiệm để rút ra kết luận về chất khí mà lá cây nhả ra trong khi chế tạo tinh bột là khí oxi.
- GV cho HS thảo luận nhóm, nghiên cứu SGK trang 69.
- GV gợi ý: HS dựa vào kết quả của thí nghiệm 1 và chú ý quan sát ở đáy 2 ống nghiệm.
- GV quan sát lớp, chú ý nhóm HS yếu để hướng dẫn thêm (chất khí duy trì sự cháy).
- GV cho các nhóm thảo luận kết quả tìm ý kiến đúng.
- GV nhận xét và đưa đáp án đúng, cho HS rút ra kết luận.
- Tại sao về mùa hè khi trời nắng nóng đứng dưới bóng cây to lại thấy mát và dễ thở?
- GV cho HS nhắc lại 2 kết luận nhỏ của 2 hoạt động.
- HS đọc mục Ê, quan sát hình 21.2, trao đổi nhóm trả lời 3 câu hỏi mục s, thống nhất ý kiến.
- Yêu cầu:
+ Dựa vào kết quả của thí nghiệm 1, xác định cành rong ở cốc B chế tạo được tinh bột.
+ Chất khí ở cốc B là khí oxi.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung nhóm lên trình bày kết quả, cả lớp thảo luận và bổ sung.
- HS suy nghĩ và trả lời.
- Các nhóm nghe và tự sửa nếu cần.
Kết luận:
 - Lá nhả ra khí oxi trong quá trình chế tạo tinh bột.
4. Củng cố
- GV cho HS trả lời 2 câu hỏi SGK trang 70, đánh giá điểm 1-2 HS.
- GV gọi HS nhắc lại 2 thí nghiệm và rút ra kết luận, cho điểm 1-2 HS trả lời đúng.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Ôn lại kiến thức về chức năng của rễ.

Tài liệu đính kèm:

  • docsinh 6 tuan 9-12.doc