Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 15 - Năm học 2012-2013 - Trương Thị Giang

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 15 - Năm học 2012-2013 - Trương Thị Giang

IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA:

A. TRẮC NGHIỆM (3.0 điểm ) Khoanh tròn vào đáp án mà em cho là đúng nhất

Câu 1: “Những từ giống nhau về mặt âm thanh nhưng nghĩa của chúng hoàn toàn khác xa nhau” là:

 A. Từ đồng âm B. Từ trái nghĩa C. Từ nhiều nghĩa D. Từ Hán Việt

Câu 2: Câu thơ nào sau đây chứa từ tượng hình?

 A. Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi B. Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối

 C. Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần D. Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều.

Câu 3: Trong các từ sau, từ nào không phải là từ láy?

 A. Thình lình B. Vành C. Rưng rưng D. Đèn điện

Câu 4: “Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ

 Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”(Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)

 Hai câu thơ trên đã sử dụng nghệ thuật gì?

 A. So sánh B. Ẩn dụ C. Nhân hóa D. Hoán dụ

Câu 5: Câu nói: “Xin lỗi, có thể chị không hài lòng nhưng tôi cũng thành thật mà nói là giọng hát của chị không được hay cho lắm” đã tuân thủ phương châm hội thoại:

 A. Phương châm lịch sự B. Phương châm cách thức

 C. Phương châm về chất D. Phương châm quan hệ.

Câu 6: Câu thơ nào có từ “lưng” không dùng với nghĩa gốc?

 A. Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ B. Lưng đưa nôi và tim hát thành lời

 C. Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ D. Từ trên lưng mẹ em đến chiến trường.

B. TỰ LUẬN (7.0 điểm )

Câu 1 : (2.0 điểm)

a. Có mấy phương thức chuyển nghĩa của từ ngữ ?

b. Câu thơ sau: “Áo anh rách vai

 Quần tôi có vài mảnh vá” (Trích Đồng Chí – Chính Hữu)

 Từ “vai” được chuyển nghĩa theo phương thức nào?

Câu 2 : (5.0 điểm) Viết đoạn văn ngắn (từ 5 đến 8 câu) theo chủ đề tự chọn, trong đó chuyển câu sau theo 2 cách trực tiếp và gián tiếp “Văn học là nhân học” (Mác-xim Go-rơ-ki)

V. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM:

A. TRẮC NGHIỆM ( 3.0 điểm): Mỗi ý đúng được 0,5 điểm.

CÂU 1 2 3 4 5 6

ĐÁP ÁN A B C D A C

B. TỰ LUẬN ( 7.0 điểm)

Câu Hướng dẫn chấm Điểm

Câu 1 - Có 2 phương thức chuyển nghĩa của từ ngữ: Phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ

- Từ “vai” được chuyển theo phương thức hoán dụ (vai người – vai áo) 1.0 điểm

1.0 điểm

Câu 2 a. Yêu cầu chung:

- Bài làm của học sinh cần trình bày dưới dạng đoạn văn ngắn với chủ đề tự chọn, đảm bảo đủ số câu quy định

- Bài làm đảm bảo chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, đúng ngữ pháp, đúng chính tả, lời văn trong sáng, liên kết.

b. Yêu cầu cụ thể: Hs viết đoạn văn chứa lời dẫn trực tiếp và gián tiếp

 Mác-xim Go-rơ-ki nói “Văn học là nhân học”

Lời dẫn gián tiếp: Mác-xim Go-rơ-ki nói rằng văn học là nhân học

1.0 điểm

4.0 điểm

 

doc 12 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 331Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 15 - Năm học 2012-2013 - Trương Thị Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 15 Ngày soạn: 01/12/2012
Tiết PPCT: 71- 72 Ngày dạy: 04/12/2012
Văn bản: CHIẾC LƯỢC NGÀ (Trích)
 Nguyễn Quang Sáng
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Cảm nhận được giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của truyện Chiếc lược ngà.
- Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: 
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một đoạn truyện Chiếc lược ngà
- Tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh
- Sự sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, miêu tả tâm lí nhân vật.
2. Kỹ năng: 
- Đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Vận dụng kiến thức đã học về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại.
 3. Thái độ: Giáo dục Hs có thái độ trân trọng, yêu mến tình cha con thiêng liêng sâu nặng, đông thời hiểu thêm cảnh ngộ của người nông dân trong thời kì kháng chiến cũng như tội ác của chiến tranh.
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp giải thích minh họa, phân tích, phát vấn, thảo luận nhóm, bình giảng, kĩ thuật động não, kĩ thuật khăn phủ bàn. 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Cảm nhận của em về những con người nơi Sa Pa lặng lẽ sau khi học xong văn bản “Lặng lẽ SaPa” – Nguyễn Thành Long? 
 3. Bài mới: Nguyễn Quang Sáng là nhà văn Nam Bộ nổi tiếng với những truyện ngắn và tiểu thuyết: Đất lửa, Cánh đồng hoang, Mùa gió chướng( đã chuyển thể thành phim). Chiếc lược ngà viết 1966 là một trong những truyện ngắn rất thành công của ông. 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG 
Gọi HS đọc lại mục chú thích * Sgk/201
GV: Hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Quang Sáng ? HS xem chân dung nhà văn
GV: Tác phẩm được sáng tác vào thời gian nào? Viết theo thể loại nào? 
HS suy nghĩ và trả lời. Gv chốt ý và ghi bảng
Gv tích hợp với tập làm văn và chuyển ý
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
GV:Gv hướng dẫn học sinh đọc: to, rõ, chính xác, chậm rãi, tình cảm, sâu lắng 
(GV đọc mẫu – HS đọc – nhận xét).
GV: Tóm tắt nội dung chính của truyện ?
HS tóm tắt, GV chốt ý và ghi bảng
GV: Tìm bố cục của văn bản, nêu nội dung chính của từng phần.
HS: Suy nghĩ và trả lời
GV:Tình huống truyện được tác giả xây dựng là gì? Nhận xét về tình huống ấy?
HS: Suy nghĩ và trả lời
Gv truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Đặt vào nhân vật nào? Tác dụng của ngôi kể đó?
HS: Suy nghĩ và trả lời. Gv chốt ý và ghi bảng
GV: Đoạn trích 3 nhân vật, ông Sáu, bé Thu và ông Ba. Xoay quanh tình cảm cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Vậy nhân vật ông Sáu với nỗi niềm của người cha được thể hiện như thế nào, chúng ta cùng đi vào mục b2 
*Vì sao người thân mà ông Sáu khao khát được gặp nhất chính là đứa con?
- HS: Từ tám năm nay ông chưa một lần gặp mặt đứa con gái đầu lòng mà ông vô cùng thương nhớ.
HẾT TIẾT 71 CHUYỂN TIẾT 72
GV: Nhân vật ông Sáu thể hiện tình cảm yêu thương con qua những giai đoạn nào ?
HS: Suy nghĩ và trả lời, qua ba giai đoạn :
+ Lần đầu gặp con
+ Những ngày đoàn tụ với con
+ Những ngày xa con 
GV: Nếu ông Sáu một người cha một mực thương yêu con, dành hết tình cảm cho con thì bé Thu – một người con cũng dành hết tình cảm của mình với cha, với cá tính của trẻ con và diễn biến tâm lí hết sức dễ thương, ngây ngô và đáng yêu, niềm khát khao tình cha của bé Thu thể hiện như thế nào, chúng ta cùng đi vào tìm hiểu mục b3
GV: Nhân vật bé Thu được khắc họa trình tự qua những khía cạnh nào?
HS: dùng kĩ thuật động não và trả lời
GV: Thái độ của bé Thu khi gặp ông Sáu diễn ra như thế nào ? Em có nhận xét gì về thái độ ấy ?(HS chú ý đoạn cuối SGK/195)
HS: suy nghĩ và trả lời
Gv chốt ý và ghi bảng
HS thảo luận nhóm (4 nhóm – 3 phút) 
Nhóm 1, 2: Tìm những chi tiết diễn tả thái độ và hành động của bé Thu trong hai ngày đầu ở nhà với ông Sáu? Em có nhận xét gì về thái độ ấy?
(HS chú ý từ đoạn: vì đường xa.bắt nó về/ SGK/196,197)
GV nhận xét, chốt ý
Gv: Qua thái độ của bé Thu trong hai ngày đầu ở nhà với ông Sáu, bé Thu có phải là đứa trẻ hư không? Vì sao?
GV nhận xét, bình giảng chốt ý và ghi bảng
Nhóm 3,4: Tìm những chi tiết miêu tả tình cảm và hành động của bé Thu trong buổi chia tay với ông Sáu? Em có nhận xét gì về tình cảm của bé Thu dành cho cha?
(Hs chú ý đoạn đoạn cuối SGK/197-198)
HS xem hình về cảnh chia tay đầy xúc động của cha con ông Sáu
GV: Em hãy nêu một vài nét nghệ thuật chính khi miêu tả niềm khao khát tình cha của bé Thu ? 
HS suy nghĩ và trả lời. GV giảng, chốt ý và ghi bảng
GV: Nếu em là bé Thu, em hành động như thế nào? (HS động não)
HS THẢO LUẬN THEO KĨ THUẬT KHĂN PHỦ BÀN – 2 PHÚT
1. Qua truyện “Chiếc lược ngà”, tác giả muốn nói lên điều gì ? 
2. Từ đó em rút ra bài học gì cho bản thân ? 
Gv chốt: câu chuyện cảm động về tình cha con. Bài học: trân trọng, gìn giữ tình cảm gia đình, đặc biệt là tình phụ tử, mẫu tử thiêng liêng. HS phải vâng lời ông bà, cha mẹ, học hành trở thành con ngoan - trò giỏi
- GV liên hệ với Bài thơ Khúc hát rulưng mẹ
GV cho HS nghe đoạn nhạc Tình cha và xem một số hình ảnh về chiến tranh, rút ra nội dung chính và giáo dục HS tình cha con 
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV gợi ý: Tạo tình huống truyện éo le. Có cốt truyện mang yếu tố bất ngờ. Lựa chọn người kể chuyện là bạn của ông Sáu. Miêu tả tâm lí và tính cách nhân vật bé Thu
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1.Tác giả: Nguyễn Quang Sáng sinh 1932, quê ở An Giang
- Đề tài chủ yếu viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hoà bình.
 2.Tác phẩm: 
a. Xuất xứ : Viết năm 1966 khi tác giả đang ở chiến trường Nam Bộ, đoạn trích nằm ở phần giữa của truyện
 b. Thể loại : truyện ngắn
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
* Tóm tắt: Tình cảm cha con thật sâu nặng và éo le trong hoàn cảnh chiến tranh khi anh Sáu sau tám năm xa cách được về phép thăm nhà, nhưng trong ba ngày ngắn ngủi ở nhà, bé Thu con gái anh không nhận anh là ba. Suốt ngày anh chẳng đi đâu xa, chỉ quây quần, vỗ về mong được gọi tiếng ba. Thật trớ trêu lúc bé Thu nhận anh là ba thì cũng là lúc cha con họ phải chia tay nhau. Anh ân hận và day dứt khi đánh con và trút tình yêu thương vào chiếc lược ngà rồi gửi cho người bạn trước lúc hi sinh. 
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: 3 phần
+ Phần 1: Từ đầu đến “bắt nó về”(Anh Sáu về thăm nhà, nhưng bé Thu không nhận anh là cha)
+ Phần 2: Tiếp đến: tuột xuống” (Buổi chia tay đầy nước mắt của hai cha con)
+ Phần 3: còn lại: (Anh Sáu ở chiến khu làm chiếc lược ngà trao cho người bạn và hi sinh)
b. Phân tích:
b1. Tình huống truyện:
 - Ông Sáu đi chiến đấu, tám năm mới trở về, bé Thu – con gái ông không nhận ông là cha 
- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất, đặt vào nhân vật anh Ba. Tác dụng: tăng độ tin cậy và tính trữ tình của câu truyện.
=> Tình huống truyện tự nhiên, bất ngờ, trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh
b2. Nỗi niềm của người cha:(Nhân vật ông Sáu)
- Từ tám năm nay anh chưa gặp con
+ Lần đầu tiên gặp con:
- Xuồng chưa cập bến, ông Sáu nhảy thót lên 
 bờ, bước vội vàng, vừa gọi, vừa chìa tay đón con 
-> Xúc động và tin đứa con sẽ đến với mình.
- Đứng sững, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại, hai tay buông xuống như bị gãy.
-> Tâm trạng buồn bã, thất vọng.
+ Những ngày đoàn tụ:
- Ông luôn tìm mọi cách để được gần con
- Ông càng quan tâm, vỗ về con thì con bé càng xa lánh ông
- Mong mỏi, chờ đợi một tiếng ba
-> Dành tất cả tình yêu thương cho con
- Lúc bé Thu nhận ông là ba: Nhìn con với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu, một tay ôm con, một tay lau nước mắt rồi hôn lên mái tóc con
-> Giàu tình yêu thương và độ lượng của người cha 
+ Những ngày xa con:
- Ân hận, day dứt vì đã đánh con
- Tự mình làm chiếc lược ngà thực hiện lời hứa với con
- Hi sinh và trao chiếc lược cho người bạn
=> Miêu tả nhân vật thông qua hành động: Tình yêu thương con sâu nặng, vô bờ bến
b3. Niềm khao khát tình cha của người con: (Nhân vật bé Thu)
* Khi gặp ông Sáu: 
- Nghe gọi: con bé giật mình, tròn mắt nhìn., nó ngơ ngác, lạ lùng, mặt nó bỗng tái đi, vụt chạy và kêu thét lên
-> Bé Thu ngạc nhiên, bất ngờ, sợ hãi
* Trong hai ngày đầu ở nhà với ông Sáu: 
- Từ chối mọi sự quan tâm, chăm sóc của ông Sáu:
(Vô ăn cơm! Cơm chín rồi! Cơm sôi rồi chắt nước dùm cái!)
->Nói trống không, kiên quyết không gọi ông Sáu là cha.
- Nó lấy đũa xoi và hất tung cái trứng cá, nó sang bà ngoại, khóc.
=> Ương ngạnh, bướng bỉnh, cự tuyệt một cách quyết liệt, dành hết tình cảm thương yêu cho người ba trong hình.
* Trong buổi chia tay:
- Đôi mắt to hơn, cái nhìn không ngơ ngác, nghĩ ngợi sâu xa
- Kêu thét lên: nó thót lên và dang tay ôm chặt lấy cổ ba nó, nói trong tiếng khóc.
- Nó hôn ba nó cùng khắp: hôn tóc, hôn cổ, hôn vai, vết sẹo 
- Hai tay siết chặt lấy cổ ba, dang hai chân câu chặt lấy ba
- Ôm chầm lấy ba, mếu máo và dặn ba mua cho cây lược ngà
=> Miêu tả tâm lí và tính cách của nhân vật: Bé Thu hồn nhiên và ngây thơ, khát khao tình cha mãnh liệt.
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật
- Tạo tình huống truyện éo le
- Có cốt truyện mang yếu tố bất ngờ .
- Lựa chọn người kể chuyện là bạn của ông Sáu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện, thấu hiểu cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật trong truyện.
- Miêu tả tâm lí, tính cách nhân vật.
b. Nội dung: Nỗi niềm niềm người cha và sự khát khao tình cha của bé Thu.
c. Ý nghĩa văn bản 
- Là câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng, 
- Chiếc lược ngà cho ta hiểu thêm về những mất mát to lớn của chiến tranh mà nhân dân ta đã trãi qua trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
* Ghi nhớ (SGK/202)
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Đọc, nhớ những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong đoạn trích
- Nắm được những kiến thức của bài học, tìm các chi tiết minh chứng cho những nội dung này 
- Chuẩn bị : Cố hương – Lỗ Tấn
E. RÚT KINH NGHIỆM:.
.....
.............................................................................................................................................................
****************************************
Tuần 15 Ngày soạn: 02/12/2012
Tiết: 73 Ngày dạy: 06/12/2012
KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA:
 Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức và kỹ năng cơ bản của học sinh về kiến thức Tiếng Việt đã học ở học kì I. Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt trong việc viết văn và giao tiếp xã hội. Giáo dục ý thức tự giác khi làm bài kiểm tra.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
 - Hình thức: Trắc nghiệm kết hợp tự luận.
 - Cách tổ chức k ... t
- Dùng nhiều trong sáng tác văn chương, nghệ thuật
- Ít tính khuôn mẫu
- Đa nghĩa
- Trung thành với các đặc điểm của đối tượng,sự vật
- Bảo đảm tính khách quan.khoa học
- Ít dùng tưởng tượng, so sánh
- Dùng nhiều số liệu cụ thể, chi tiết
- Ứng dụng trong nhiều tình huống cuộc sống văn hoá, khoa học,..
- Thường theo một số yêu cầu giống nhau (mẫu)
- Đơn nghĩa
4. Nêu lên ba nội dung về văn bản tự sự:
- Tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm 
- Tự sự có sử dụng yếu tố nghi luận
- Tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận 
- Tự sự có sử dụng cả yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận 
+ Tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm : Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự là tái hiện những ý nghĩ, cảm xúc và diễn biến tâm trạng của nhân vật. Người ta có thể miêu tả nội tâm trực tiếp bằng cách diễn tả những ra nghĩ, cảm xúc, tình cảm của nhân vật, cũng có thể miêu tả nội tâm gián tiếp bằng cách miêu tả cảnh vật, nét mặt cử chỉ, trang phục .. của nhân vật 
VD 1 : Đoạn văn viết về tâm trạng lão Hạc khi bán cậu Vàng
+ Tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận : Trong văn bản tự sự, người kể chuyện hoặc nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét, cùng những lí lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lí.
VD 2: Đoạn thơ trích trong Kiều báo ân báo oán – Nguyễn Du 
+ Tự sự có sử dụng cả yếu tố nội tâm và nghị luận : 
VD 3: 
5. Đối thoại: là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người trong văn bản tự sự, đối thoại được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở phía lời trao và lời đáp. 
VD : - Sao bảo làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà? .
 - Ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy! 
+ Độc thoại :là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc một ai đó trong tưởng tượng. Trong văn bản tự sự, khi nhân vật nói thành lời những suy nghĩ, tâm trạng của mình đó là độc thoại, còn không nói thành lời thì là độc thoại nội tâm ( không có gạch đâu dòng)
VD : “Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hát hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi dầu Ông lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên: Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này?
+ Tác dụng của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm: khắc họa rõ tính cách nhân vật, làm cho tác phẩm trở nên sinh động, hấp dẫn. Mặt khác, tác giả cũng gửi gắm được tư tưởng, tình cảm của mình khiến cho tư tưởng chủ đề của tác phẩm được nổi rõ hơn. 
6. Ngôi kể trong văn tự sự:
* Kể chuyện ở ngôi thứ nhất:
- Ưu điểm: dễ đi sâu vào tâm tư, tình cảm của nhân vật, miêu tả được những diễn biến tâm lí, phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật
- Hạn chế trong việc miêu tả bao quát các đối tượng khách quan, khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều.
* Kể theo ngôi thứ ba thì làm cho câu chuyện mang đậm tính khách quan. Người kể ở đây dường như thấy hết và biết hết cả mọi việc, mọi người, mọi hành động, tâm tư, tình cảm của nhân vật.
II. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Vận dụng kiến thức phần Tập làm văn, Tiếng Việt để đọc – hiểu một đoạn văn bản tự sự theo đặc trưng thể loại tự sự. 
- Chuẩn bị ôn tập phần Thơ và truyện hiện đại.
E. RÚT KINH NGHIỆM:.
.
.............................................................................................................................................................
.
Tuần 15 Ngày soạn: 05/12/2012
Tiết: 75 Ngày dạy: 08/12/2012
ÔN TẬP KIỂM TRA THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI. 
 HƯỚNG DẪN LÀM BÀI KIỂM TRA THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hệ thống kiến phần Thơ và truyện hiện đai đã học ở học kì 1.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: - Ôn tập ,củng cố lại các kiến thức đó học về thơ và truyện hiện đại Việt Nam .
 2. Kỹ năng: - Tạo lập văn bản tự sự.
 - Rèn kỹ năng ghi nhớ phân tích các tác phẩm thơ ,văn hiện đại đó học
 3. Thái độ: 
- Giáo dục Hs tính cẩn thận, ham học hỏi. Ôn tập nghiêm túc kỹ lưỡng chuẩn bị cho tiết kiểm tra.
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp giải thích minh họa, phân tích, thảo luận nhóm . 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Gv kiểm tra sự chuẩn bị của HS
 3. Bài mới: Ở học kỳ I, chúng ta đã học các tác phẩm Thơ và truyện hiện đại. Để củng cố kiến thức đã học, tiết học này các em sẽ ôn tập
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC
- GV: tổ chức cho HS tìm hiểu lại tất cả nội dung các tác phẩm thơ, văn đã học:
+ Nhắc lại các tác phẩm thơ, văn hiện đại Việt Nam đã học?
LUYỆN TẬP:
-GV: Tổ chức cho HS đọc thuộc lòng , hiểu nội dung và nghệ thuật chính của các tác phẩm thơ hiện đại
- Đối với truyện hiện đại, GV cho HS tóm tắt văn bản, ôn tập kiến thức về nội dung chính của văn bản đã học
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV gợi ý: HS ôn lại tất cả những kiến thức về thơ và truyện hiện đại.
I. HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC: 
- HS lập bảng thống kê các tác giả - tác phẩm thơ và truyện hiện đại đã học:
II. LUYỆN TẬP:
GV hướng dẫn HS viết đoạn văn ngắn cho các nội dung chính phân văn bản đã học
- Viết đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu nêu ý nghĩa khái quát của hình tượng Ánh trăng qua bài thơ cùng tên của Nguyễn Duy?
- Cảm nhận của em về tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai qua truyện ngắn Làng – Kim Lân?
- Tóm tắt ngắn gọn truyện ngắn Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng?
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Ôn tập phần Thơ và truyện hiện đại. Tập viết đoạn văn theo yêu cầu cho sẵn
- Chuẩn bị tiết sau kiểm tra 45 phút với phần trắc nghiệm và tự luận
Hướng dẫn làm bài kiểm tra:
- Học tất cả kiến thức liên quan đến thơ, truyện hiện đại để làm phần trắc nghiệm
- Phần tự luận: chú trọng tạo lập văn bản, học kĩ truyện ngắn, các hình ảnh thơ đặc sắc
Bảng thống kê các tác giả - tác phẩm thơ và truyện hiện đại đã học:
Văn học hiện đại: (VH trong kháng chiến chống Pháp, Mỹ, thời kì xây dựng CNXH ở miền Bắc, hòa bình)
Stt
TÁC PHẨM
Thể loại
TÁC GIẢ
NỘI DUNG CHÍNH
NGHỆ THUẬT
1
Đồng chí – 1948 
( Đầu súng trăng treo)
Thơ
tự
do
Chính Hữu
Sáng tác về những người lính trong 2 cuộc kháng chiến
Ca ngợi tình đồng chí của những người lính cụ Hồ trong kháng chiến chống Pháp
Hình ảnh, ngôn ngữ bình dị
Bút pháp tả thực kết hợp với lãng mạn
2
Bài thơ về tiểu đội xe không kính 
(Vầng trăng và những quầng lửa 1969)
Thơ
tự
do
Phạm Tiến Duật
Là gương mặt tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ thời kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Ca ngợi người chiến sĩ lái xe Trường Sơn dũng cảm, hiên ngang, tràn đầy niềm tin chiến thắng trong thời kì chống giặc Mĩ xâm lược.
- Lựa chọn chi tiết độc đáo, hình ảnh đậm chất hiện thực.
- Sử dụng ngôn ngữ của đời sống, giọng điệu ngang tàng, tinh nghịch. 
3
Đoàn thuyền đánh cá 
1948
( Ngày mai trời lại sáng)
Thơ 7 chữ
Huy Cận
là nhà thơ nổi tiếng rong phong trào thơ Mới.
Bài thơ thể hiện nguồn cảm lãng mạn ngợi ca biển cả lớn lao, giàu đẹp, ngợi ca nhiệt tình lao động vì sự giàu đẹp của đất nước của những người lao động mới.
- Sử dụng bút pháp lãng mạn với các BPNT đối, so sánh, nhân hóa, phóng đại
+ Khắc họa những hình ảnh đẹp về mặt trời ngư dân và đoàn thuyền 
+ Miêu tả sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người, ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi sự liên tưởng. 
4
Bếp lửa – 1963 
( Hương cây bếp lửa)
Thơ 8 chữ
Bằng Việt
là nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước
Từ những kỉ niệm của tuổi thơ ấm áp tình bà cháu, nhà thơ cho ta hiểu thêm về những người bà, những người mẹ, về nhân dân nghĩa tình.
- Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, gần gũi, liên tưởng, mang ý nghĩa biểu tượng.
- Thơ tám chữ, giọng điệu cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm
- Kết hợp miêu tả, tự sự, nghị luận và biểu cảm 
5
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - 1971 ( Nhà thơ đi công tác ở chiến khu miền Tây Thừa Thiên)
Thơ 
8 chữ
Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trưởng hành trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. 
Ca ngợi tình cảm tha thiết và cao đẹp của bà mẹ Tà – ôi dành cho con, cho quê hương, đất nước trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Mang âm điệu bài hát ru. Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại.
- Liên tưởng độc đáo, diễn đạt bằng hình ảnh thơ có ý nghĩa biểu tượng. 
6
Ánh trăng – 1978, thành phố Hồ Chí Minh
Thơ 5 chữ
Nguyễn Duy
là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ
Bài thơ là một khía cạnh trong vẻ đẹp của người lính sâu nặng, thủy chung sau trước. Ánh trăng là hình ảnh thơ có nhiều tầng nghĩa: Trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên, tự nhiên, là bạn gắn bó với con người; là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp của đời sống tự nhiên, vĩnh hằng.. 
- Kết cấu kết hợp giữa tự sự và trữ tình, tự sự làm cho trữ tình trở nên tự nhiên mà cũng rất sâu nặng.
- Sáng tạo kết hợp hình ảnh thơ có nhiều tầng nghĩa
7
Làng – Viết đầu kháng chiến chống Pháp, in trên Tạp chí văn nghệ 1948
T.
ngắn
Kim Lân
 là nhà văn chuyên viết về truyện ngắn 
 Đề tài: cảnh ngộ của người nông dân và sinh hoạt làng quê
Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Tạo tình huống truyện gay cấn tin :làng Chợ Dầu theo giặc
- Miêu tả tâm lí nhân vật 
Thông qua suy nghĩ, hành động, lời nói ( đối thoại và độc thoại) 
8
Lặng lẽ Sa Pa
(Là kết quả của chuyến đi Lào Cai, rút trong tập Giữa trong xanh 1972)
T. ngắn
Nguyễn Thành Long là cây bút chuyên viết truỵện ngắn và ký.
Là câu chuyện gặp gỡ với những con người trong một chuyến đi thực tế của nhân vật ông họa sĩ, qua đó, tác giả thể hiện niềm yêu mến đối với những con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc.
Tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn 
- Kết hợp giữa tự sự, trữ tình với nghị luận .
- Xây dựng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm
- Tạo tính trữ tình trong tác phẩm.
9
Chiếc lược ngà
(Viết 1966 ở chiến trường Nam Bộ)
T.
 ngắn
Nguyễn Quang Sáng, nhà văn Nam Bộ, viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hoà bình
Là câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng, Chiếc lược ngà cho ta hiểu thêm về những mất mát to lớn của chiến tranh mà nhân dân ta đã trãi qua trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Tạo tình huống éo le, cốt truyện mang yếu tố bất ngờ .
- Lựa chọn người kể chuyện là ông Ba 
- Miêu tả tâm lí, tính cách nhân vật.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
.
.............................................................................................................................................................
.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 15 ngu van 9.doc