A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì
- Cảm nhận được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Dữ trong tác phẩm
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì
- Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện
- Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương
2. Kỹ năng:
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu tác phẩm viết theo thể truyền kì
- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian
- Kể lại được chuyện
3. Thái độ:
- Biết cảm thông, yêu thương đối với số phận của người phụ nữ trong xã hội xưa
C.PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp tái hiện, giải thích - minh họa, kĩ thuật khăn trải bàn, phân vai, giảng bình, thảo luận nhóm
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS ( 1’)
9A1: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)
9A2: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)
2. Kiểm tra bài cũ: ( 9’) Hãy nêu những đề xuất đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển toàn diện ?
- Nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản? - Trình bày những hiểu biết của em về sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội với vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em?
3.Bài mới: Ngày nay ở xã Chân lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam vẫn còn đề thờ Vũ Nương bên sông Hoàng Giang. Vậy Vũ Nương là ai? Nàng có phẩm chất gì đáng quý? Số phận của nàng phải chăng chính là số phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến? Để trả lời được những câu hỏi đó, mời các em tìm hiểu bài học.
Tuần: 4 Ngày soạn: 30/08/2011 Tiết PPCT: 16-17 Ngày dạy: 06/09/2011 CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (Trích Truyền kì mạn lục) Nguyễn Dữ A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì - Cảm nhận được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Dữ trong tác phẩm B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương 2. Kỹ năng: Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu tác phẩm viết theo thể truyền kì Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian Kể lại được chuyện 3. Thái độ: - Biết cảm thông, yêu thương đối với số phận của người phụ nữ trong xã hội xưa C.PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp tái hiện, giải thích - minh họa, kĩ thuật khăn trải bàn, phân vai, giảng bình, thảo luận nhóm D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS ( 1’) 9A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..) 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..) 2. Kiểm tra bài cũ: ( 9’) Hãy nêu những đề xuất đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển toàn diện ? - Nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản? - Trình bày những hiểu biết của em về sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội với vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em? 3.Bài mới: Ngày nay ở xã Chân lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam vẫn còn đề thờ Vũ Nương bên sông Hoàng Giang. Vậy Vũ Nương là ai? Nàng có phẩm chất gì đáng quý? Số phận của nàng phải chăng chính là số phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến? Để trả lời được những câu hỏi đó, mời các em tìm hiểu bài học. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY GIỚI THIỆU CHUNG ( 20’) GV: Dựa vào chú thích, HS trình bày những hiểu biết của mình về về tác giả Nguyễn Dữ ? HS nhìn chú thích và trả lời, GV nhận xét và cung cấp thêm một vài thông tin về tác giả - Nguyễn Dữ còn là học trò của (Tuyết Giang Phu Tử) Nguyễn Bỉnh Khiêm. Thời kỳ này, chế độ phong kiến nhà Hậu Lê đã lâm vào khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực, loạn lạc liên miên. GV: “Chuyện người con gái Nam Xương” thuộc thể loại nào? Có nguồn gốc từ đâu? HS trả lời, GV nhận xét GV: Thế nào là “Truyền kỳ mạn lục”? GV gợi ý: giải thích từng câu chữ, truyện có nguồn gốc từ đâu, nghệ thuật, nhân vật Tác phẩm gồm 20 truyện với nhiều đề tài: Chế độ phong kiến suy thoái, bọn tham quan vô lại, hôn quân bạo chúa, tình yêu và hạnh phúc lứa đôi, tình nghĩa vợ chồng Hầu hết các nhân vật đều là người phụ nữ, người tri thức, các sự việc đều diễn ra ở nước ta. Nguyễn Dữ đã gửi gắm vào tác phẩm tâm tư, tình cảm, nhận thức của người tri thức có lương tri vào những vấn đề lớn của thời đại thể hiện ước mơ khát vọng của nhân dân về một xã hội tốt đẹp. HS trả lời, GV nhận xét GV: Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào? HS trả lời, GV nhận xét ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN ( 15’) GV: Hướng dẫn HS đọc phân biệt lời kể với lời đối thoại của các nhân vật trong truyện . Phân vai từng học sinh đọc văn bản ( lời Vũ Nương, mẹ chồng, bé Đản, Trương Sinh, Linh Phi, Phan Lang..) Nhận xét giọng đọc của học sinh. GV: Dựa vào phần chú thích, giải thích ngắn gọn các từ khó (GV-HS:Cùng giải thích) GV: Em hãy kể tóm tắt văn bản? HS: kể chuyện. GV nhận xét và chốt ý và gọi HS khác kể lại GV: Nhận xét về bố cục của văn bản? HS: thảo luận (4 phút ) trình bày ý kiến. GV nhận xét HẾT TIẾT 16 CHUYỂN TIẾT 17 ( 42’) GV: Qua phần soạn bài ở nhà, HS nêu đại ý của văn bản? HS: suy nghĩ và trả lời GV: Nhận xét và chốt ý và bổ sung thêm Tác phẩm còn thể hiện mơ ước ngàn đời của nhân dân: Người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng đáng, dù chỉ là ở một thế giới huyền GV: Nhân vật Vũ Nương được tác giả giới thiệu như thế nào? Nhận xét gì về cách giới thiệu của tác giả? HS: dựa vào văn bản trả lời Giới thiệu nhan sắc : đẹp nết, đẹp người. GV: Trong cuộc sống bình thường nàng như thế nào? Khi tiễn chồng đi lính, khi xa chồng? - Nhận xét gì về thái độ của tác giả ở đây? GV: Khi phải sống xa chồng nàng bộc lộ những đức tính gì?) HS: Lời kể ngắn nhưng tỏ thái độ trân trọng của tác giả. GV chốt ý: + Không mong vinh hiển, áo gắm phong hầu. + Mong chồng được bình an trở về. + Cảm thông trước những nỗi vất vả, gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng. GV: Lời trăng trối của mẹ chồng nàng giúp ta hiểu thêm được điều gì về nàng? HS ghi nhận công lao, nhân cách của Vũ Nương GV: Vậy khi xa chồng nàng là người phụ nữ, người con như thế nào? HS: Yêu thương chồng, con, hiếu thảo GV:Khi nàng bị chồng nghi oan là không chung thuỷ, nàng đã làm gì? (Chú ý tới những lời thoại của nàng) HS thông qua các lời thoại trả lời GV: Qua các tình huống trên đây, em có nhận xét gì về nhân vật Vũ Nương? HS trả lời GV: Em có cảm nhận gì về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến? HS trình bày theo quan điểm của riêng mình GV: Qua hình ảnh nhân vật Vũ Nương, em có nhận xét gì về thái độ của tác giả? HS: thảo luận 4 phút theo kĩ thuật khăn trải bàn GV nhận xét, chốt ý GV: Nguyên nhân dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương? HS : Suy nghĩ và trình bày ý kiến cá nhân GV: Nhận xét về nghệ thuật và nêu ý nghĩa của văn bản ? * Yếu tố kì ảo: Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa, lạc vào động rùa của Linh Phi gặp Vũ Nương được đưa về dương thế. - Hình ảnh Vũ Nương hiện ra sau khi Trương Sinh lập đàn tràng giải nỗi oan cho nàng ở bến Hoàng Giang. - Tạo nên một phần kết thúc có hậu: Thể hiện ước mơ của nhân dân ta về sự công bằng: Người tốt dù phải chịu oan khuất rồi cuối cùng cũng được giải oan. Một học sinh đọc ghi nhớ. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC ( 3’) GV gợi ý từ Hán Việt: mãng xà, thiếp, chàng, thủy cung I.GIỚI THIỆU CHUNG: 1. Tác giả: - Nguyễn Dữ sống ở thế kỉ XVI, người huyện Trường Tân, nay thuộc Thanh Miện, tỉnh Hải Dương - Tuy học rộng, tài cao nhưng tránh vòng danh lợi, chỉ làm quan một năm rồi về quê nhà ở ẩn - Sáng tác thể hiện cái nhìn tích cực của ông đối với văn học dân gian 2.Tác phẩm: a.Xuất xứ: Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong hai mươi truyện của “Truyền kì mạn lục”, có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương” (tại huyện Nam Xương Lý Nhân - Hà Nam ngày nay) b. Thể loại: Truyện truyền kì (Truyền kỳ mạn lục) * Truyền kỳ mạn lục: Tập sách gồm 20 truyện, viết bằng chữ Hán, khai thác truyện cổ dân gian và các truyền thuyết lịch sử, dã sử Việt Nam (ghi lại những truyện lạ lùng kỳ quái) + Truyền kỳ: là loại văn xuôi tự sự, viết bằng chữ Hán, có nguồn gốc từ Trung Quốc, được các nhà văn Việt Nam tiếp nhận dựa trên những chuyện có thực về những con người thật, với các yếu tố tiên phật, ma quỷ vốn được lưu truyền rộng rãi trong dân gian. + Mạn lục: Ghi chép tản mạn. + Nhân vật lựa chọn để kể : những người phụ nữ, tri thức + Hình thức nghệ thuật: viết viết bằng chữ Hán, khai thác truyện cổ dân gian c.Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với biểu cảm và miêu tả II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 1.Đọc – Tìm hiểu từ khó: * Tóm tắt - Vũ Nương là người con gái thuỳ mị nết na, lấy Trương Sinh (người ít học, tính hay đa nghi). - Trương Sinh phải đi lính chống giặc Chiêm. Vũ Nương sinh con, chăm sóc mẹ chồng chu đáo. Mẹ chồng ốm rồi mất. - Trương Sinh trở về, nghe câu nói của con và nghi ngờ vợ không chung thủy. Vũ Nương bị oan nhưng không thể minh oan, đã tự tử ở bến Hoàng Giang, được Linh Phi cứu giúp. - Ở dưới thuỷ cung, Vũ Nương gặp Phan Lang (người cùng làng). Phan Lang được Linh Phi giúp trở về trần gian - gặp Trương Sinh, Vũ Nương được giải oan - nhưng nàng không thể trở về trần gian. 2.Tìm hiểu văn bản: a.Bố cục: :(3 đoạn ) + Đ1: Từ đầu đến “cha mẹ đẻ mình” -> Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng. + Đ2: Tiếp đến “ đã qua rồi” -> Nỗi oan khuất và cái chết bị thảm của Vũ Nương. + Đ3: Còn lại -> Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được giải oan b. Đại ý: Câu chuyện kể về số phận oan nghiệt của Vũ Nương phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh dưới chế độ phong kiến, chỉ vì một lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị chồng nghi ngờ, bị sỉ nhục, bị đẩy đến bước đường cùng, phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi bài và làm sáng tỏ tấm lòng trong sạch của mình.Tác phẩm thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân: người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng đáng, dù chỉ là ở một thế giới huyền bí. c.Phân tích: c1. Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương: * Những phẩm chất tốt đẹp của nàng: - Tính tình: Thuỳ mỵ, nết na, - Dáng vẻ và nhan sắc: Tốt đẹp * Trong cuộc sống bình thường: - Đức hạnh, thủy chung với chồng: dặn dò, khắc khoải, nhớ nhung khi chồng đi lính. - Một mình chăm sóc con nhỏ và rất mực yêu thương con - Chăm sóc mẹ già tận tình, chu đáo, khi mẹ chồng mất: thương xót, lo ma chay, hiếu thảo * Khi bị chồng nghi oan: + Nàng đã phân trần với chồng: + Cầu xin chồng đừng nghi oan. + Tìm đến cái chết để minh oan à Hết lòng tìm cách hàn gắn cái hạnh phúc gia đình. =>Một người phụ nữ vẹn toàn đẹp người, đẹp nết, bao dung, nặng lòng với gia đình c2.Nỗi oan khuất của Vũ Nương: * Cuộc hôn nhân không bình đẳng: - Tính cách của Trương Sinh: Đa nghi, hay ghen - Nghe lời con nhỏ, cách cư xử hồ đồ, độc đoán của - Do hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ: + Xã hội trọng nam, khinh nữ. + Đất nước có chiến tranh. à Nghệ thuật tạo tình huống, xung đột, => Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến. c2. Thái độ của tác giả: - Phê phán sự ghen tuông mù quáng (của Trương Sinh) - Ngợi ca người phụ nữ tiết hạnh (Vũ Nương) 3. Tổng kết: * Nghệ thuật: - Khai thác vốn văn học dân gian (truyện truyền kì) - Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì.. - Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm không mòn sáo (kết thúc có hậu) * Ý nghĩa văn bản: - Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ không thể hàn gắn được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Học bài, tóm tắt được văn bản, nắm được vẻ đẹp của Vũ Nương và thái độ của tác giả - Tìm hiểu thêm về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Truyền kì mạn lục - Nhớ một số từ Hán Việt được sử dụng trong văn bản - Chuẩn bị: Xưng hô trong hội thoại” E. RÚT KINH NGHIỆM: ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tài liệu đính kèm: