Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 9+10 - Năm học 2010-2011 (Bản 2 cột)

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 9+10 - Năm học 2010-2011 (Bản 2 cột)

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức: Giúp HS:

 - Khái niệm ngôi kể trong văn tự sự.

 - Sự khác nhau giữa ngôI kể thứ ba và ngôI kể thứ nhất.

 - Đặc điểm riêng của mỗi ngôI kể thứ nhất .

2. Kĩ năng:

 - Lựa chọn và thay đổi ngôI kể thích hợp trong văn bản tự sự.

 - Vận dụng ngôi kể vào đọc- hiểu văn bản tự sự.

3. Thái độ:

 - Có thái độ lựa chọn ngôi kể phù hợp

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

- GV: Bảng phụ ghi đoạn văn 1,2 SGK

- HS: Chuẩn bị bài theo yêu cầu SGK

III. Tiến trình bài dạy

1. Kiểm tra: a Sĩ số:6A .6B .

 b Kết hợp trong giờ

2. Bài mới:

* Giới thiệu bài (1 phút ): Trong khi kể chuyện, người kể căn cứ vào nội dung câu chuyện để lựa chọn ngôi kể cho phù hợp. Vậy ngôi kể là gì? ngôi kể có vai trò như thế nào? giờ học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.

 

doc 19 trang Người đăng vienminh272 Lượt xem 737Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 9+10 - Năm học 2010-2011 (Bản 2 cột)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:6A 12/10/2010
Ngày dạy:6A..
 6B.	 
Tiết: 33
Ngôi kể và lời kể trong văn tự sự
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp HS:
 - Khái niệm ngôi kể trong văn tự sự.
 - Sự khác nhau giữa ngôI kể thứ ba và ngôI kể thứ nhất.
 - Đặc điểm riêng của mỗi ngôI kể thứ nhất .
2. Kĩ năng:
 - Lựa chọn và thay đổi ngôI kể thích hợp trong văn bản tự sự.
 - Vận dụng ngôi kể vào đọc- hiểu văn bản tự sự.
3. Thái độ: 
 - Có thái độ lựa chọn ngôi kể phù hợp
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- GV: Bảng phụ ghi đoạn văn 1,2 SGK 
- HS: Chuẩn bị bài theo yêu cầu SGK
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra: a Sĩ số:6A.6B.. 
 b Kết hợp trong giờ
2. Bài mới:
* Giới thiệu bài (1 phút ): Trong khi kể chuyện, người kể căn cứ vào nội dung câu chuyện để lựa chọn ngôi kể cho phù hợp. Vậy ngôi kể là gì? ngôi kể có vai trò như thế nào? giờ học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1 (14 phút ): Tìm hiểu ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự.
 GV giới thiệu các ngôi kể : Trong bài luyện nói kể chuyện, khi giới thiệu về mình bạn Trịnh Xuân Minh xưng tôi với người đọc. Trong truyện "cây bút thần" tác giả dân gian không xưng tôi mà chỉ kể các sự vật với tên gọi của chúng. Vậy khi kể chuyện gọi sự vật bằng tên gọi của chúng hoặc xưng tôi chính là ngôi kể trong văn tự sự. Em hiểu thế nào là ngôi kể ? 
GV treo bảng phụ ghi đoạn văn 1
 HS đọc đoạn 1
- Đoạn này kể theo ngôi thứ mấy?
GV treo bảng phụ ghi đoạn văn 2
HS đọc đoạn 2
- Đoạn 2 được kể theo ngôi nào? Vì sao em nhận ra điều đó?
- Người xưng tôi ở đoạn này là nhân vật (Dế Mèn) hay tác giả (Tô Hoài)?
- Trong 2 ngôi kể trên, ngôi kể nào có thể kể tự do không bị hạn chế? Ngôi kể nào chỉ kể được những điều mình biết và trải qua?
- Thử đổi ngôi kể trong đoạn 2 thành ngôi kể thứ 3 ( thay “tôi” bằng “Dế Mèn” ) em sẽ có một đoạn văn như thế nào?
( Đoạn văn không thay đổi nhiều chỉ làm cho người kể giấu mình )
- Có thể đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 thành ngôi kể thứ nhất được không? Vì sao?
( Khó. Vì khó tìm người có mặt mọi nơi trong câu truyện như vậy )
- Qua tìm hiểu, em hãy cho biết ngôi kể là gì? Thế nào là kể theo ngôi thứ nhất? Thế nào là kể theo ngôi thứ ba?
 HS đọc ghi nhớ.
HĐ2( 25 phút ): Hướng dẫn học sinh luyện tập 
 HS đọc yêu cầu bài tập 1
GV chia lớp làm 4 nhóm thảo luận 
GV giao nhiệm vụ: Thay đổi ngôi kể trong đoạn văn thành ngôi thứ 3 và nhận xét về ngôi kể?
 Các nhóm thảo luận trong 3'
Đại diện nhóm lên bảng gắn phiếu học tập của nhóm
Nhóm khác nhận xét
GV nhận xét, kết luận.
 HS đọc yêu cầu bài tập 2
 GV hướng dẫn học sinh làm bài tập như bài 1
GV gọi 1-2 em trả lời
HS khác nhận xét- GV nhận xét, kết luận
HS đọc yêu cầu bài tập 3
GV hướng dẫn - học sinh suy nghĩ làm bài
GV gọi 2-3 HS trả lời- HS khác nhận xét
GV nhận xét, kết luận
GV cho học sinh làm bài tập thêm
- Em, hãy viết thư sử dụng ngôi kể thứ nhất.
GV gọi một số học sinh đọc thư mình viết- HS khác nhận xét ngôi kể bạn sử dụng trong thư
GV nhận xét, kết luận.
I. Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự
1. Ngôi kể:
Là vị trí giao tiếp mà người kể vận dụng khi kể chuyện.
- Xưng tôi: ngôi thứ nhất.
- Người kể giấu mình: ngôi thứ ba.
* Đoạn văn 1:
- Kể theo ngôi thứ ba
-Dấu hiệu: Người kể giấu mình, không biết ai kể, nhưng người kể có mặt ở khắp 
mọi nơi
* Đoạn văn 2: 
- Người kể theo ngôi thứ nhất. Vì người kể hiện diện xưng “tôi”
- Người xưng “tôi” là nhân vật (Dế Mèn)
2. Vai trò của ngôi kể:
* Ngôi kể thứ ba: người kể được tự do đi lại và hiểu rõ các nhânvật khác. 
* Ngôi kể thứ nhất: xưng “tôi” chỉ kể được những gì “tôi” biết và được trải qua.
* Ghi nhớ: SGK
II. Luyện tập
Bài tập 1 (T.89)
- Thay “tôi” thành “Dế Mèn” -> Đoạn văn mang sắc thái khách quan.
Bài tập 2 (T.89)
- Thay “tôi” thành “Thanh” -> Tô đậm sắc thái tình cảm.
Bài tập 3 (T. 90)
- Truyện cây bút thần kể theo ngôi thứ ba
- Vì người kể giấu mình và xuất hiện được ở nhiều nơi và biết cả ý nghĩ của nhân vật.
Bài tập thêm
- Viết thư sử dụng ngội kể thứ nhất.
3. Củng cố: (3 phút )
- Lu ý HS lựa chọn ngôi kể phù hợp khi tự sự
4. Hướng dẫn học ở nhà: (2 phút )
- Học bài
- Vận dụng kiến thức ngôi kể thứ nhất làm bài tập 5,6 sgk Tr 90.
- Soạn bài: Ông lão đánh cá và con cá vàng
*******************************************************************
Ngày soạn:14/10/2010
Ngày dạy:6A..
 6B. 
 Tiết: 34
Hướng dẫn đọc thêm:
Ông lão đánh cá và con cá vàng
(Truyện cổ tích của A.Pu-skin)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp HS:
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm truyện cổ tích thần kì.
- Sự lặp lại tăng tiến của các tình tiết, sự đối lập của các nhân vật , sự xuất hiện của các nhân vật , sự xuất hiện của các yếu tố tương đương , hoang đường.
2. Kĩ năng:
 	 - Đọc – hiểu văn bản truyện cổ tích thần kì .
 - Phân tích các sự kiện trong truyện.
 - Kể lại được câu truyện.
3. Thái độ:
 	Lên án lòng tham và sự bội bạc, ca ngợi lòng tốt của con người.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- GV: Tranh T- NV6- 07/ 01
- HS: Chuẩn bị bài theo yêu cầu SGK
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra a sĩ số : 6A.6B.
 b Nêu ý nghĩa của truyện Cây bút thần ? 
2. Bài mới:
* Giới thiệu bài (1 phút ):Giờ học trước các em đã tìm hiểu một tác phẩm truyện cổ tích Trung Quốc. Giờ học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu một tác phẩm cổ tích nước Nga của tác giả A. Puskin. Văn bản " ông lão đánh cá và con cá vàng". 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1( 6 phút ): Hướng dẫn đọc văn bản và tìm hiểu chú thích 
 GV hướng dẫn đọc: Đọc to, rõ ràng, lời mụ vợ đọc giọng cao, nanh nọc, nhịp nhanh. Giọng ông lão hạ thấp, cam chịu. Giọng cá vàng chậm, nhẹ.
 GV đọc mẫu một đoạn
 HS nhận xét giọng đọc
GV nhận xét, sửa giọng đọc cho học sinh.
HS đọc chú thích * SGK- GV giới thiệu thêm về tác giả.
 GV lưu ý học sinh một số chú thích 2, 5, 10,11.
HĐ2( 15 phút ): HS luyện đọc 
 HS khá ,giỏi đọc .
 Lớp nhận xét- GV nhận xét.
 HS trung bình đọc
 GV nhận xét.
 HS yếu đọc.
 GV nhận xét. 
 HĐ3 (9 phút ): GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của truyện 
- Truyện bắt đầu bằng sự việc gì?
(Ông lão đánh cá được con cá vàng)
- Cách bắt được cá vàng có gì khác thường không? đó là gì?
(Ba lần chăng lới)
- Con số ba lần có phải là chủ ý của tác giả không?
(Con só 3 là sự lặp lại có chủ ý, thường có trong truyện dân gian)
- Theo em đó là ý gì?
(Báo trước điều kì lạ)
- Vậy điều kì lạ đó là gì?
(Con cá cất tiếng van xin)
- Trước lời van xin của con cá vàng ông lão đã làm gì?
(Thả cá vàng và nhận lời hứa của cá vàng)
- Trong truyện kể mấy lần ông lão ra biển tìm cá vàng?
GV: Việc lặp lại ông lão ra biển gọi cá vàng là sự lặp lại có chủ ý, thường có trong truyện cổ tích
- Truyện có lặp lại nguyên xi không?
(Lặp lại có thay đổi, tăng tiến)
 - Tác dụng của biện pháp lặp?
(+ Tạo tình huống, gây hồi hộp
+ Mỗi lần lặp lại, chi tiết mới lại xuất hiện
+ Qua mỗi lần lặp lại, tính cách nhân vật và chủ đề của truyện được tô đậm)
- Mỗi lần ông lão ra biển gọi cá vàng, cảnh biển lại thay đổi nh thế nào? Vì sao?
- Thái độ của biển có sự lặp lại không? (có)
- Đó có phải là sự lặp lại đơn thuần không?
(Lặp lại tăng tiến)
- Theo em, thái độ của biển tượng trưng cho ai?
(Thái độ phản ứng của nhân dân trước thói xấu)
- Qua cách cư sử với chồng, em thấy mụ vợ là người đàn bà như thế nào?
( Tham lam, bội bạc, thô bỉ, tàn nhẫn )
- Thói xấu nào nổi bật hơn cả?
( Tham lam, bội bạc )
- Sự tham lam của mụ vợ được biểu hiện như thế nào?
- Những lần đòi hỏi ấy khác nhau như thế nào?
- Theo em nếu lần đòi hỏi thứ năm được đáp ứng thì mụ đã dừng ở đó chưa? Vì sao?
- Sự tham lam và bội bạc, cái gì đáng ghét hơn
- Mụ vợ bội bạc với ai?
- Sự bội bạc thể hiện như thế nào?
( Mắng chồng -> Quát to hơn -> Mắng như tát nước vào mặt -> Nổi trận lôi đình, tát -> Nổi cơn thịnh nộ, sai người đi bắt -> Bắt cá vàng hầu hạ)
- Truyện kết thúc như thế nào?
( Trở lại cảnh ban đầu )
 HS quan sát tranh SGK
- Em cảm nhận được điều gì qua bức tranh này?
- Theo em, để mụ vợ trở lại cuộc sống như xưa có phải là trừng phạt không? Vì sao?
( Sự trừng phạt đích đáng )
- Cá vàng tượng trưng cho ai?
- Truyện lên án điều gì, ca ngợi điều gì ?
- Qua truyện, em rút ra bài học gì?
- Truyện có nét đặc sắc nghệ thuật nào?
 HS đọc ghi nhớ
HĐ4( 5 phút ): Hướng dẫn luyện tập
HS đọc yêu cầu bài tập 1
 Gọi HS nêu ý kiến
 ( Đặt tên: “Mụ vợ ông lão và” là có cơ sở vì: Mụ vợ là nhân vật chính. ý nghĩa chính của truyện là phê phán, nêu bài học cho những kẻ tham lam, bội bạc như nhân vật mụ vợ )
 GV nêu ý nghiã sâu sắc của tên truyện do A. Pu-skin đặt.
I. Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích:
II. Luyện đọc:
III/ Tìm hiểu văn bản
1/ Nội dung:
Truyện lên án thói tham lam, bội bạc, ca ngợi lòng tốt, lòng biết ơn đối với người nhân hậu.
2. Nghệ thuật:
Truyện sử dụng nghệ thuật lặp tăng tiến, sự đối lập giữa các nhân vật, các yếu tố tưởng tượng .
3. ý nghĩa:
- Truyện ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu bài học thích đáng cho những kẻ tham lam , bội bạc.
* Ghi nhớ: SGK
IV. Luyện tập
Bài tập 1 (T. 97)
3. Củng cố: (3 phút )
- Biện pháp nghệ thuật đặc sắc của truyện ? 
- HS đọc phần đọc thêm sgk Tr 97
4. Hướng dẫn học ở nhà: (2 phút )
- Học bài
- Đọc diễn cảm truyện
- Chuẩn bị bài : Thứ tự kể trong văn tự sự
**********************************************************************
 Ngày soạn: 14/10/2010
Ngày dạy:6A..
 6B. 
Tiết: 35
Thứ tự kể trong văn tự sự
I. Mục tiêu:
1./ Kiến thức: Giúp HS:
- Hai cách kể- hai thứ tự kể:kể “xuôi”, kể “ ngược”
- Điều kiện cần có khi kể “ngược”
2. Kĩ năng:
 - Chọn thứ tự kể phù hợp với đặc điểm thể loại và nhu cầu biểu hiện nội dung .
 - Vận dụng hai cách kể vào bài viết của mình.
3. Thái độ:
 Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào kể chuyện.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- GV: Bảng phụ ghi những sự việc chính trong văn bản" Ông lão đánh cá và con cá vàng " ; ghi bài tập phần luyện tập củng cố. 
- HS: Chuẩn bị bài theo yêu cầu SGK
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra: a sĩ số:6A6B..
 bCó mấy ngôi kể trong văn tự sự ? Hãy nêu vai trò của các ngôi kể ?
2. Bài mới:
* Giới thiệu bài (1' ): Để làm tốt bài văn kể chuyện, người viết không chỉ chọn đúng ngôi kể và sử dụng tốt lời kể mà còn phải chọn thứ tự kể cho phù hợp. Vậy thứ tự kể là gì, chúng ta đi tìm hiểu trong nội dung bài hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1( 30' ): Hướng dẫn học sinh tìm hiểu thứ tự kể tron ...  không biết mình biết người.
- Nói về tầm nhìn và hiểu biết của ếch, nhưng tác giả dan gian ám chỉ ai ?
( nói về con người, con người sống trong môi trường hạn hẹp cũng dễ khiến người ta không biết mình, biết người )
- Theo em với cách nhìn nhận về thế giới xung quanh của ếch thì điều tất yếu nào sẽ sảy ra ?( Chính ếch sẽ tự hại mình )
- Việc ếch ra khỏi giếng do ý muốn chủ quan hay khách quan ?
- Em có nhận xét gì về môi trường sống của ếch lúc này ? 
- ếch có nhận ra sự thay đổi đó không ? 
- ếch có thái độ và hành động nào? 
- Tai sao ếch lại có thái độ " nhâng nháo" và
 " chẳng thèm để ý" như thế ?
- Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để diễn tả thái độ và hành động của ếch? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy ?
- Kết cục chuyện gì đã sảy ra với ếch ? 
 Nguyên nhân dẫn đến cái chết của ếch là gì ?
HĐ3(5' ): Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài học rút ra từ câu chuyện:
- Truyện kể về một con ếch nhưng thực chất nói về ai ? 
GV cho học sinh thảo luận nhóm ( theo bàn )
GV giao nhiệm vụ: Truyện "ếch ngồi đáy giếng" ngụ ý phê phán điều gì, khuyên răn điều gì ?
Các nhóm thảo luận, ghi ra phiếu học tập
 Đại diện nhóm lên bảng gắn phiếu học tập
Nhóm khác nhận xét- GV nhận xét, kết luận.
- Qua nội dung bài học em rút ra được điều gì cho bản thân ?
GV: Trong cuộc sống, ta luôn phải thường xuyên học tập, mở mang hiểu biết, khiêm tốn.
- Thành ngữ :" ếch ngồi đáy giếng" có nội dung gì, được vận dụng vào trường hợp nào ?
 HS đọc ghi nhớ SGK
HĐ4 (5' ) : Hướng dẫn học sinh luyện tập :
- Hãy tìm và gạch chân 2 câu văn trong văn bản mà em cho là quan trọng nhất trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa của truyện ?
 GV gọi học sinh trả lời.
GV treo bảng phụ ghi bài tập- HS đọc yêu cầu bài tập
 GV gọi học sinh lên bảng làm bài tập.
Đáp án : C 
I. Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích:
1. Đọc văn bản:
2. Chú thích :
 * Truyện ngụ ngôn: Là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật 
hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy con người. 
* từ khó:
II. Tìm hiểu văn bản . 
1. ếch khi ở trong giếng:
- ếch sống lâu ngày trong một cái giếng.
à môi trường sống của ếch nhỏ bé ảnh hưởng đến nhận thức về chính mình và thế giới xung quanh 
- ếch: tưởng trời bé bằng chiếc vung, còn mình thì oai như một vị chúa tể 
à Nghệ thuật so sánh: làm nổi bật hiểu biết nông cạn nhưng lại huênh hoang của ếch.
2. ếch khi ra khỏi giếng:
- Môi trường sống thay đổi : hẹp à rộng . 
- ếch : nghênh ngang , nhâng nháo 
àTác giả sử dụng từ láy, biện pháp nghệ thuật nhân hóa à khắc họa rõ tính cách kiêu ngạo không coi ai ra gì . 
- ếch chết . 
à do chủ quan , kiêu ngạo . 
III. Bài học: 
Không được chủ quan kiêu ngạo, dù ở môi trường nào, hoàn cảnh nào cũng phải cố gắng học hỏi để mở rộng kiến thức hiểu biết . 
a nghệ thuật:xây dựng hình tượng gần gũi với đời sống.
 Cách nói bằng ngụ ngôn , cách giáo huấn tự nhiên, đặc sắc .
 Cách kể bất ngờ, hài hước kín đáo.
b ếch ngồi đáy giếng ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang, đồng thời khuyên nhủ chúng ta phảI mở rộng tầm hiểu biết , không chủ quan ,không kiêu ngạo.
* Ghi nhớ : sgk .
IV. Luyện tập : 
1.Bài tập 1 :
- " ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể"
- " Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, trả thèm..giẫm bẹp "
2 .Bài tập 2 : 
Truyện ếch ngồi đáy giếng nêu lên bài học gì ?
A. Không nên hống hách mà mang vạ vào thân . 
B. Sống phải có tư tưởng, lập trường
C. Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hep, khuyên nhủ con người phải mở rộng hiểu biết, không được chủ quan, kiêu ngạo. 
D. Cả 3 phương án trên đều đúng . 
3. Củng cố ( 3' )
- Thế nào là truyện ngụ ngôn ?
- Truyện ếch ngồi đáy giếng có ý nghĩa gì ?
- Em hãy đặt câu với thành ngữ " ếch ngồi đáy giếng"?
4. Hướng dẫn về nhà( 2' )
- Học và nắm được ý nghĩa của truyện.
- Vận dụng phần bài học đã phân tích qua truyên làm bài tập 2* SGK Tr 101.
*************************************************************************
Ngày soạn : 22/10/2010
Ngày dạy : 6A.
 6B.	Tiết: 40 
Thầy bói xem voi 
( Truyện ngụ ngôn ) 
I/ Mục tiêu : 
1. Kiến thức: Giúp HS hiểu được :
 - Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
 - ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
 - Cách kể truyện thú vị, tự nhiên, độc đáo.
2. Kĩ năng:
 - Đọc – hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
 - Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế. 
 - Kể diễn cảm truyện Thầy bói xem voi
3. Thái độ: 
Qua nội dung bài học, giáo dục học sinh cách nhận thức sự vật: để đánh giá đúng sự vật, sự việc cần xem xét chúng một cách toàn diện. 
II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 
- Thầy: Một số câu ca dao, thành ngữ về thầy bói; bảng phụ ghi bài tập.
- Trò: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi sgk . 
III/ Tiến trình bài dạy: 
1. Kiểm tra ( 4' ): Sĩ số: 6A6B
 Thế nào là truyện ngụ ngôn ? Qua truyện " ếch ngồi đáy giếng" em rút ra được bài học gì cho bản thân ?
2.Bài mới:
* Giới thiệu bài ( 1' ): Gìơ học trước các em đã tìm hiểu câu chuyện ngụ ngôn " ếch ngồi đáy giếng", tác giả dân gian đã mượn truyện loài vật để khuyên nhủ con người cần mở mang hiểu biết và không nên kiêu ngạo dù ở môi trường nào. Giờ học hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu một câu chuyện ngụ ngôn nữa, truyện " Thầy bói xem voi ". Truyện phản ánh nọi dung gì, bài học rút ra qua truyện như thế nào, giờ học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.
Hoạt động của thầy và trò .
Nội dung .
HĐ1( 7' ): Hướng dẫn học sinh đọc văn bản và tìm hiểu chú thích:
 GV hướng dẫn đọc: Giọng đọc phân biệt rõ giọng của từng ông thầy bói. Đoạn kể 5 ông thầy bói to tiếng đọc nhịp nhanh, giọng gay gắt để thấy không khí cuộc tranh luận. Câu cuối" không ai chịu ai, thành xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu" hạ thấp giọng thể hiện sự mỉa mai, châm biếm. 
GV đọc mẫu- HS đọc- HS khác nhận xét
GV nhận xét, uấn nắn.
Ngoài các từ khó trong SGK, giáo viên lưu ý HS từ: Phàn nàn, hình dáng .
HĐ2( 25') : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản: 
- Căn cứ vào nội dung truyện, em thấy truyện có bố cục mấy phần ? nội dung từng phần ? 
( Các sự việc diễn ra theo quan hệ nhân - quả)
- Các thầy bói xem voi đều có đặc điểm chung nào? ( Đều mù ) 
 - Các thầy bói nảy sinh ý định xem voi trong hoàn cảnh nào ? ( buổi ế hàng ) 
( Việc xem voi đã có dấu hiệu không bình thường: vui chuyện tán gẫu chứ không có ý định nghiêm túc )
- Thông thường muốn xem sự vật ta phải dùng giác quan nào ?
- Vậy cách xem của các thầy có gì đặc biệt ? ( Dùng tay sờ )
- Qua việc giới thiệu cách xem voi của các thầy bói, nhân dân muốn biểu hiện thái độ gì đối với các thầy bói ?
( Giễu cợt, phê phán nghề thầy bói ) 
- Sau khi tận tay sờ voi, các thầy lần lượt nhận định về voi như thế nào ? 
- Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì trong việc diễn tả các thầy bói phán về voi ? tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy ? 
- Việc các thầy đều khẳng định mình là đúng có cơ sở không ? ( có)
- Đâu là sai lầm trong nhận thức của các thầy ? ( chỉ sờ một bộ phận – nói toàn thể ) 
- Em có nhận xét gì về cái đúng của các thầy khi phán voi ?
( chỉ đúng với một bộ phận chứ không đúng với toàn bộ con voi )
- Thái độ của các thầy khi phán voi như thế nào ?
( Thầy nào cùng khẳng định mình đúng, phủ định ý kiến người khác: "tưởnghoá ra"; 
"không phải"; " đâu có"; "ai bảo")
- Theo em, nhận thức sai lầm của các thầy bói về voi là do mắt kém hay còn do nguyên nhân nào khác ?
( Các thầy bói sai về phương pháp nhận thức 
sự vật: lấy bộ phận riêng lẻ của voi để định 
nghĩa về voi, nghĩa là sai về phương pháp tư 
duy chứ không đơn giản là sai về con mắt )-Cuộc tranh luận dẫn tới kết quả như thế nào ? 
- Em hãy cho biết nguyên nhân của kết cục đó ? ( sai lầm trong nhận thức ) 
- Đánh nhau có thể dẫn đến điều đúng, chính xác được không ? 
- Qua sự việc này, nhân dân muốn tỏ thái độ gì đối với nghề thầy bói ?
HĐ3( 5' ): Hướng dẫn học sinh rút ra bài học 
GV cho học sinh thảo luận nhóm ( theo bàn )
GV giao nhiệm vụ: Bài học rút ra từ truyện ngụ ngôn này là gì ?
Các nhóm thảo luận ghi ra phiếu học tập
 ( trong 3' )
Đại diện nhóm dán phiếu học tập lên bảng
Nhóm khác nhận xét- GV nhận xét, kết luận
- Qua văn bản em hiểu thêm gì về nghệ thuật của truyện ngụ ngôn ? ( Mượn chuyện không bình thường của con người để khuyên răn người đời một bài học sâu sắc )
- Qua câu chuyện này em rút ra được điều gì cho bản thân ? 
- Hãy tìm 1 số câu ca dao có nội dung phê phán nghề thầy bói ? ( Chập chập  hàm răng chẳng còn ; Số cô chẳng đàn ông )
- Thành ngữ : Thầy bói xem voi có nội dung gì ? ( phê phán hạng người thiếu hiểu biết nhưng tỏ ra thông thái ) 
 HS đọc ghi nhớ SGK
 HĐ4 ( 3' ): Hướng dẫn học sinh luyện tập 
 GV gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập
HS lên bảng làm bài tập
HS khác nhận xét- GV nhận xét, kết luận.
 ( Đáp án A )
I. Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích:
1. Đọc văn bản:
2. Từ khó : sgk 
II. Tìm hiểu văn bản . 
1. Các thầy bói xem voi: 
 - Hoàn cảnh xem voi: buổi ế hàng, ngồi tán gẫu 
- Cách xem voi: Mỗi người sờ một bộ phận. 
2. Các thầy bói phán về voi:
-Voi là: + xun xun như con đỉa . 
 + chần chẫn như cái đòn càn 
 + bè bè như cái quạt thóc . 
 + sừng sững như cái cột đình 
 + tun tủn như cái chổi sể cùn 
à NT so sánh, sử dụng từ láy à tô đậm về cách phán voi của các thầy .
- Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, sâu sắc.
- Dựng đối thoại, tạo nên tiếng cười hài hước kín đáo.
- Lặp lại các sự việc .
-Nghệ thuật phóng đại. 
-> Do phương pháp tư duy sai dẫn đến nhận thức sai. 
3. Hậu quả của việc xem voi và phán voi:
- Kết cục : Đánh nhau toặc đầu chảy máu .
à Châm biếm thói hồ đồ của nghề thầy bói. 
III. Bài học:
Không nên chủ quan trong nhận thức về sự vật, sự việc. Muốn nhận thức đúng sự vật, sự việc phải dựa trên cơ sở tìm hiểu toàn diện về sự vật đó . 
* Ghi nhớ : sgk . 
IV. Luyện tập . 
Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
Bài học chính của truyện " Thầy bói xem voi" là gì ?
A. Cần phải xem xét toàn diện sự vật, hiện tượng mới đưa ra nhận xét.
B. Nhận xét hồ đồ là một thói sấu đáng cười.
C. Không nên phủ nhận ý kiến của người khác.
D. Không nên quá tự tin vào bản thân
3. Củng cố( 3' ): 
- Truyện " Thầy bói xem voi" lên án và khuyên nhủ chúng ta điều gì ?
- Em rút ra được bài học gì cho bản thân ?
4. Hướng dẫn học ở nhà ( 2' ):
- Học và nắm được nội dung bài học rút ra qua câu chuyện.
- kể diễn cảm câu chuyện.
- Chuẩn bị bài " Danh từ " ( tiếp ).

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 9+10.doc