Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 9 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Thị Tuyết Kiều

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 9 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Thị Tuyết Kiều

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.

- Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện cổ tích “Ông lão đánh cá và con cá vàng”

- Nắm được biện pháp nghệ thuật chủ đạo và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc trong truyện

- Kể lại được truyện

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG.

1/Kiến thức:

- Nhân vật,sự kiện cốt truyệntrong một tác phẩm truyện cổ tích thần kì.

- Sự lặp lại của các chi tiết tăng tiến,sự đối lặp của các nhân vật,sự xuất hiện các yếu tố hoang đường.

2/Kĩ năng:

- Đọc- hiểu văn bản truyện cổ tích thần kì

- Phân tích cá sự kiện trong truyện

- Kể lại được cạu truyện

III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN.

 

doc 10 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 461Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 9 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Thị Tuyết Kiều", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuaàn 9
Tieát 33
Ngày soạn: 6/10/2011 
Ngày dạy: 11/10/2011 
Tập làm văn
NGÔI KỂ VÀ LỜI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
- Nắm được đặc điểm,ý nghĩa và tác dụng của ngôi kể trong văn tự sự(ngôi thứ 1 và 3)
- Biết lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong tự sự
- Sơ bộ phân biệt được tính chất khác nhau của ngôi kể thứ 3 và ngôi kể thứ 1
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG.
1/Kiến thức:
- Khái niệm ngôi kể trong văn bản tự sự
- Sự khác nhau giữa ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất
- Đặc điểm riêng của mỗi ngôi kể
2/Kĩ năng:
- Lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong văn bản tự sự
- Vận dụng ngôi kể vào đọc hiểu văn bản tự sự.
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN.
Hoaït ñoäng cuûa giaùo vieân 
Hoaït ñoäng cuûa hoïc sinh 
Noäi dung
1. Ổn định : (1’) 
2. Kiểm tra bài cũ: (5’) 
Em hãy tự giới thiệu bản thân mình?
3. Giới thiện bài: (1’)
 Trong văn tự sự, ngoài 2 vấn đề trung tâm là nhân vật và sự việc còn có một hiện tượng cũng không kém phần quan trọng trong việc bộc lộ nội dung, đó là ngôi kể và lời kể. Vậy khi nào thì kể ở ngôi thứ nhất, khi nào thì kể ở ngôi thứ ba, mỗi ngôi kể có ưu thế gì, nó liên quan đến sắc thái biểu cảm của bài văn như thế nào. Chúng ta sẽ tìm hiểu vào bài mới
Tập làm văn
NGÔI KỂ VÀ LỜI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. (15’)
- Gọi học sinh đọc đoạn văn1
- Giáo viên đọc lại
- Đoạn văn trên do ai kể?
- Người kể lại câu chuyện gọi là gì?
Vậy em hiểu như thế nào là ngôi kể?
Đoạn 1 người kể là ai? họ có xuất hiện trong câu chuyện không?
Vậy cách kể mà người kể giấu mình gọi là kể theo ngôi thứ mấy?
- Dấu hiệu nào cho em biết?
- Gọi học sinh đọc đoạn văn 2
Đoạn văn này do ai kể?
Người kể tự xưng là gì?
Cách kể mà người kể tự xưng là tôi gọi là kể theo ngôi mấy?
Vậy có mấy loại ngôi kể? đó là những loại nào?
Vậy kể theo ngôi thứ nhất có dấu hiệu và đặc điểm gì?
- Người kể xưng tôi trong đoạn 2 là Dế mèn hay tg Tô Hoài?
- Như thế nào là kể theo ngôi thứ 3? Kể theo ngôi thứ 3 có đặc điểm gì?
Trong 2 ngôi kể trên, ngôi kể nào có thể tự do, không bị hạn chế, còn ngôi kể nào chỉ được kể những gì mình biết và đã trải qua?
Hãy thử đổi ngôi trong đoạn 2 thì ngôi kể thứ 3, thì ta làm như thế nào?
Lúc này em sẽ có 1 đoạn văn như thế nào?
Vậy để kể chuyện cho linh hoạt, hay thì người kể phải làm gì?
- Học sinh đọc đoạn 1
- Do một người nào đó kể
- Ngôi kể
- Vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng khi kể
- Người kể dấu mình, không xuất hiện
- Ngôi thứ 3
- Người kể dấu mình
- Học sinh đọc đoạn 2
- (Dế mèn) tôi
- Tôi
- Thứ nhất
- Hai loại. Thứ 1 và 3
- Người kể xưng tôi, trực tiếp kể ra những gì mình nghe, thấy, trực tiếp nói ra cảm tưởng
- Dế mèn
- Người kể giấu mình, kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật
- Ngôi 3: người kể được tự do
- Ngôi 1; chỉ kể được những gì “tôi” biết mà thôi
-
 Thay “tôi” bằng dế mèn
- Đoạn văn không thay đổi nhiều, chỉ làm cho người kể giấu mình.
- Chọn ngôi kể thích hợp
I/ Tìm hiểu chung.
1/Ngôi kể: 
 Là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện.
2/Các loại ngôi kể:
- Ngôi thứ nhất
- Ngôi thứ ba
3/Dấu hiệu và đặc điểm ý nghĩa của các ngôi kể:
a) Ngôi thứ 1:
 Người kể tự xưng “tôi”, (người) và có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, thấy, trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng ý nghĩ của mình.
b) Ngôi thứ 3:
 Khi gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình đi, và có thể linh hoạt, tự do, những gì diễn ra với nhân vật.
* Chú ý: 
- Để kể chuyện cho linh hoạt, thú vị, người kể phải lựa chọn ngôi kể thích hợp.
- Ngôi kể xưng “tôi” trong tác phẩm không nhất thiết là tác giả.
Hoạt động 2: Luyện tập. (20’)
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1 SGK.
- Gọi HS trả lời.
-> Nhận xét, sửa chữa.
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 2 SGK
- - Gọi HS trả lời.
-> Nhận xét, sửa chữa.
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 3 SGK
- Gọi HS giải thích.
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 4 SGK
- Cho HS thảo luận.
- Đại diện nhóm giải thích.
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 5 SGK
- Gọi HS trả lời – nhận xét.
- Đọc + xác định yêu cầu bài tập.
- Suy nghĩ trả lời -> cá nhân khác nhận xét.
- Thay “tôi” vào “thanh”,”chàng”.
- Kể theo ngôi thứ 3 vì không có nhân vật nào xưng tôi khi kể.
II/ Luyện tập.
Bài tập 1: 
 Thay tôi = dế mèn -> Đoạn văn kể theo ngôi thứ ba có sắc thái khách quan.
Bài tập 2:
 Thay “tôi” vào các từ “Thanh”,”chàng” -> Ngôi kể tô đậm sắc thái tình cảm của đoạn văn.
Bài tập 3: 
Truyện cây bút thần kể theo ngôi thứ ba vì không có nhân vật nào xưng tôi khi kể.
Bài tập 4: Giải thích vì:
+ Giữ không khí truyền thuyết, cổ tích
+ Giữ khoảng cách rõ rệt giữa người kể và các nhân vật trong truyện.
Bài tập 5: Ngôi kể thứ nhất. 
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học. (5’)
 Tập kể chuyện bằng ngôi kể thứ nhất.
4. Củng cố:	(3’)
- Có những ngôi kể nào?
- Vai trò mỗi ngôi kể đó là gì?
5. Dặn dò: 	(2’)	
 a. Bài vừa học : Nắm vững các ngôi kể và vai trò của nó .
 b. Soạn bài: Ông lão đánh cá và con cá vàng /91, sgk.
 Cách soạn 
 - Đọc truyện.
 -T ìm bố cục.
 - Trả lời các câu hỏi “Đọc hiểu văn bản 
III/ Hướng dẫn tự học.
Tập kể chuyện bằng ngôi kể thứ nhất.
Tuaàn 9
Tieát 34 -35
Ngày soạn: 6/10/2011 
Ngày dạy: 12/10/2011 
 VĂN BẢN : 
 ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ vàCON CÁ VÀNG
( Hướng dẫn đọc thêm)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện cổ tích “Ông lão đánh cá và con cá vàng”
- Nắm được biện pháp nghệ thuật chủ đạo và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc trong truyện
- Kể lại được truyện
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG.
1/Kiến thức:
- Nhân vật,sự kiện cốt truyệntrong một tác phẩm truyện cổ tích thần kì.
- Sự lặp lại của các chi tiết tăng tiến,sự đối lặp của các nhân vật,sự xuất hiện các yếu tố hoang đường.
2/Kĩ năng:
- Đọc- hiểu văn bản truyện cổ tích thần kì
- Phân tích cá sự kiện trong truyện
- Kể lại được cạu truyện
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
1/. Ổn định lớp: (1’)
 2/ Kiểm tra bài cũ: (3’)
 Kiểm tra bài soạn
3. Giới thiệu bài mới: (1’)
 Trong truyện cổ tích Việt Nam thường được kết thúc có hậu, những người nghèo khổ, thật thà, bất hạnh thường được hưởng phước lành, những kẻ tham lam độc ác sẽ bị trừng trị. Đồi với truyện cổ nước ngoài sẽ như thế nào qua bài hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu sẽ rõ.
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. (25’)
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
Gọi học sinh đọc
Hướng dẫn tìm hiểu chú thích
- Truyện được chia làm mấy phần? Nêu ý nghĩa mỗi đoạn.
A/ Tìm hiểu chung
 *. Tác giả, Tác phẩm : (chú thích êSGK.Tr:95)
Hoạt động 2: Đọc- hiểu văn bản. (80’)
Kể vắn tắc truyện? giáo viên nhận xét. bố cục?
Trong truyện có những nhân vật nào?
Ai là nhân vật chính?
Đọc xong truyện, mụ vợ bộc lộ đức tính gì?
Ông lão đánh được cá vàng, cá vàng có thái độ và yêu cầu gì?
Ông lão có thái độ và hành động gì?
Ông lão có yêu cầu gì đối với cá?
Khi về nhà ông kể chuyện cho vợ nghe và vợ có thái độ, hành động gì?
- Mấy lần ông lão ra biển gọi cá vàng?
Kể lại những lần đó
Mỗi lần ông lão ra biển gọi cá vàng thì điều gì diễn ra?
Cảnh biển thay đổi như thế nào ở mỗi lần gọi cá vàng?
Vì sao nó lại thay đổi?
Khi kể về những lần ông lão ra biển gọi cá, tác giả dùng biện phàp tu từ gì?
Dụng ý của biện pháp đó?
- Vì sao biển lại bất bình?
- Qua những đòi hỏi của mụ vợ thì ở mỗi lần mụ đã đòi hỏi những gì?
Em có nhận xét gì về những đòi hỏi đó?
Vậy bà ta là một người như thế nào? Em có nhận xét gì về lòng tham đó?
Truyện có những chi tiết như thế nào
Mỗi lúc lòng tham như thế nào?
Khi mụ vợ đòi hỏi yêu cầu thì cá vàng đã làm gì?
Tại sao cá vàng không trừng trị mụ vợ cách khác mà chỉ để mụ trở về hoàn cảnh như xưa?
- Ý nghĩa của truyện?
- Cá vàng tượng trưng cho điều gì?
- Học sinh kể truyện
- Mụ vợ, ông lão
- Mụ vợ
- Tham lam
- Van xin ông lão thả
- Yêu thương cá, thả cá ra
- Không
- Quát mắng, sai ra biển gọi cá
- 5 lần
- Cảnh biển lại nổi lên
- Yên lặng, êm ả -> giông tố
- Bất bình
- Phép lặp
- Tạo tình huống, gây hồi hộp mỗi lần lặp có 1 chi tiết mới xuất hiện
- Vì lòng tham của mụ vợ q lớn
- Của cải, danh vọng, địa vị và quyền lực
- Quá mức
- Tham lam vô bờ bến, không đáy.
- Tưởng tượng kì ảo, hoang đường
- Tăng lên
- Để mụ tự cảm nhận được sự sung sướng -> sự nghèo khó...
- Thích đáng
- Phê phán thói xấu: tham lam bội bạc
- Cá vàng tượng trưng cho sự biết ơn, lòng tốt, cái thiện
- Cá vàng còn tượng trưng cho chân lý: trừng trị thích đàng kẻ tham lam bội bac
B/ Đọc- hiểu văn bản.
I. Nội dung.
1 - Nhân vật ông lão:
- Bắt được cá vàng -> thả cá ra-> không cần nhận ơn nghĩa: tốt bụng, nhân từ.
- Làm theo những yêu cầu sai khiến của vợ: hiền lành nhưng không có tính quyết đoán.
2 - Nhân vật mụ vợ:
Những đòi hỏi của mụ vợ và sự thay đổi của biển;
- Đòi máng lợn mới -> Êm ả.
- Cái nhà rộng -> Đã nổi sóng.
- Làm nhất phẩm phu nhân -> Nổi sóng dữ dội
- Làm nữ hoàng -> Nổi sóng mù mịt.
- Làm long vương -> Giông tố nổi sóng ầm ầm.
Thái độ đối với chồng:
- Mắng chồng; đồ ngốc.
- Quát to: Đồ ngu.
- Mắng như tát nước vào mặt: 
- Giận dữ, tát vào mặt ông lão: 
- Xưng hô: Mày tao.
II/Nghệ thuật:
- Tạo sự hấp dẫn cho truyện bằng các yếu tố hoang đường.
- Kết cấu sự việc lặp lại và tăng tiến.
- Xây dựng nhân vật đối lặp, có ý nghĩa.
III/Ý nghĩa truyện:
- Phê phán thói xấu: tham lam bội bạc
- Cá vàng tượng trưng cho sự biết ơn, lòng tốt, cái thiện
- Cá vàng còn tượng trưng cho chân lý: trừng trị thích đàng kẻ tham lam bội bac.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học. (5’)
- Đọc kĩ truyện, tập kể diễn cảm câu chuyện bằng ngôi thứ nhất theo đúng trình tự các sự việc.
- Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận về một chi tiết đặc sắc trong truyện.
4. Củng cố:	(3’)
- Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật mụ vợ?
- Nếu là cá vàng thì em sẽ xử lý tình huống ở yêu cầu thứ 5 mà mụ vợ đưa ra như thế nào?
5. Dặn dò: 	(2’)
a .Bài vừa học: Nắm được nội dung ,ý nghĩa của truyện; kể lại đươc truyện.
 b. Soạn bài: Thứ tự kể trong văn tự sự.
 - Đọc đoạn văn, sgk/97
 - Trả lời các câu hỏi (1), (2)
 c. Trả bài: Ngôi kể và lời kể trong văn tự sự.
GV nhận xét tiết học.
C/ Hướng dẫn tự học.
- Đọc kĩ truyện, tập kể diễn cảm câu chuyện bằng ngôi thứ nhất theo đúng trình tự các sự việc.
- Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận về một chi tiết đặc sắc trong truyện.
Tuaàn 9
Tieát 36
Ngày soạn: 7/10/2011 
Ngày dạy: 13/10/2011 Tập làm văn
THÖÙ TÖÏ KEÅ TRONG VAÊN TÖÏ SÖÏ
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
- Hiểu thế nào là thứ tự kể trong văn tự sự. 
- Kể “xuôi” và “ngược”, biết được muốn kể “ngược” phải có điều kiện.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG.
1/ Kiến thức:
- Hai cách kể, hai thứ tự kể: kể xuôi và kể ngược.
- Điều kiện cầ có khi kể ngược.
2/ Kĩ năng:
- Chọn thứ tự kể phù hợp với đặc điểm thể loại và nhu cầu biểu hiện nội dung.
- Vận dụng hai cách kể vào bài viết của mình.
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN.
Hoaït ñoäng cuûa giaùo vieân 
Hoaït ñoäng cuûa hoïc sinh 
Noäi dung
1. Ổn định : (1’) 
2. Kiểm tra bài cũ: (5’) 
- Ngôi kể là gì? Các loại ngôi kể?
- Kể theo ngôi thứ nhất và thứ ba có dấu hiệu và đặc điểm ý nghĩa gì?
3. Giới thiện bài: (1’)
Thông thường khi kể chuyện, người ta kể theo một trình tự nhất định. Nhưng để có thể gây bất ngờ, thú vị người ta có cách kể khác. Để giúp các em biết được thứ tự kể trong văn tự sự, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
- Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng khi kể chuyện,có 2 ngôi kể thứ 1 và thứ 3.
- Ngôi thứ nhất người kể xưng “tôi”
- Ngôi thứ ba người kể giấu mình
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. (15’)
? Em hãy tóm tắt sự việc trong truyện “ ông lão đánh cá và con cá vàng”?
Gv treo bảng phụ.
? Trong truyện, sự việc được kể theo thứ tự nào? Kể theo thứ tự đó tạo nên nghệ thuật gì?
? Nếu không tuân theo thứ tự ấy thì ý nghĩa truyện sẻ thế nào?
? Tương tự như vậy truyện “ Cây bút thần” kể theo trình tự nào?
? Ta có thể đảo lộn các sự việc được không? Vì sao?
? Vậy thế nào là kể chuyện theo thứ tự tự nhiên?
Gv gọi học sinh đọc văn bản 2. 
? Bài văn kể về việc gì?
 ? Bài văn kể những sự việc gì? (Gợi ý: thứ tự thực tế của các sự việc trong bài văn đã diễn ra như thế nào?)
? Bài văn đã kể lại theo thứ tự nào? Kể theo thứ tự này có tác dụng nhấn mạnh đến điều gì?
? Thứ tự kể này thường dùng trong loại văn bản nào?
? Kể theo thứ tự ngược là kể như thế nào? Vai trò của nó ra sao?
Hs:
- Giới thiệu ông lão đánh cá.
- Ông lão bắt được cá vàng, thả cà mà không đòi hỏi gì cả.
- Bốn lần đầu ông lão phải ra biển gặp cá vàng theo yêu cầu của mụ vợ và cá vàng đều ứng theo yêu cầu.
- Lần 5, cá vàng không đáp ứng mà còn tước đi tất cả.
 Hs: Sự việc trong truyện được kể theo thứ tự tự nhiên (kể xuôi). Đây cũng là thứ tự gia tăng lòng tham của mụ vợ. Thứ tự kể này rất có ý nghĩa và phê phán.
Hs: Nếu không tuân theo thứ tự ấy, ý nghĩa truyện sẽ không thể nổi bật lên được.
Hs: Trình tự tự nhiên.
Hs: Không, Vì các văn bản VHDG thường kể theo trình tự tự nhiên.
 Hs: Đọc ghi nhớ 1(sgk/98).
Hs: Đọc văn bản.
Hs: Kể Ngỗ bị chó dại cắn.
Hs: - Ngỗ mồ côi cha mẹ, không có người rèn cặp trở nên lêu lỏng, hư hỏng bị mọi người xa lánh.
- Ngỗ tìm cách trêu chọc đánh lừa mọi người làm họ mất lòng tin.
- Khi Ngỗ bị chó cắn thật, kêu cứu thì không ai đến cứu.
- Ngỗ phải băng bó tiêm thuốc trừ bệnh dại.
 Hs: Thứ tự kể: Bắt đầu từ thứ tự xấu rồi ngược lên kể nguyên nhân. Theo sự hồi tưởng trí nhớ.
Thứ tự kể này có tác dụng nhấn mạnh, làm nổi bật ý nghĩa của bài học: không nên có nhựng trò đùa tai hại, nhất là việc đánh lừa người khác nếu không sẽ có ngày nhận lấy hậu quả nghiêm trọng đáng tiếc.
Hs: Thường dùng nhiều trong các chuyện đời thường.
 Hs: Đọc ghi nhớ 2. (sgk/98)
I/ Tìm hiểu chung về thứ tự kể trong văn tự sự :
1. Tóm tắt truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”
- Giới thiệu ông lão đánh cá.
- Ông lão bắt được cá vàng, thả cà mà không đòi hỏi gì cả.
- Bốn lần đầu ông lão phải ra biển gặp cá vàng theo yêu cầu của mụ vợ và cá vàng đều ứng theo yêu cầu.
- Lần 5, cá vàng không đáp ứng mà còn tước đi tất cả.
=>Kể theo thứ tự tự nhiên., làm cho người đọc dễ nắm bắt cốt truyện.
2. Văn bản.
- Truỵên được kể theo thứ tự: Hiện tại - quá khư - hiện tại.
- Mục đích : Nhấn mạnh, làm nổi bật ý nghĩa của bài học: không nên có nhựng trò đùa tai hại, nhất là việc đánh lừa người khác nếu không sẽ có ngày nhận lấy hậu quả nghiêm trọng đáng tiếc.
3. Kết luận.
- Khi kể chuyện, có thể kể các sự việc liên tiếp nhau theo thứ tự tự nhiên, việc gì xày ra trước kể trước, việc gì xảy ra sau kể sau, cho đến hết .
- Nhưng để gây bất ngờ, gây chú ý, hoặc đẻ thể hiện tình cảm của nhân vật, người ta có thể đem kết quả hoặc sự việc hiện tại kể ra trước, sau đó mới dùng cách kể bổ sung hoặc để nhân vật nhớ lại mà kể tiếp các việc đã xảy ra trước đó .
Hoạt động 2: Luyện tập. (20’)
Gọi HS đọc câu chuyện và nắm yêu cầu bài tập 1.
-> Nhận xét câu trả lời của HS.
Cho Hs đọc bài tập 2 à lập dàn bài theo gợi ý SGK bài tập 2 .
* Tìm hiểu đề :
Hỏi : Đọc đề em thấy đi chơi xa lần thứ mấy ? à Hs trả lời à Gv : Lần đầu .
- Gọi 1, 2 cá 1 nhân trình bàyà Nhận xét .
GV chốt: Các em chú ý lập dàn bài có thể :
- Có thể theo trình tự tự nhiên : Sắp đi chơi xa, chuẩn bị mọi thứ, lòng nôn nóng trước lúc đi, khi bắt đầu đi, khi đang đi, khi tới nơi, những điều mắt thấy- tai nghe, cảm nghĩ- cảm xúc trong quá trình đi chơi, khi trở về và cảm xúc còn động lại sau chuyến đi chơi xa .
- Có thể theo cách hồi tưởng : Nhân một dịp nào đó bổng nhớ lại chuyến đi chơi xa à Lần lượt kể các sự việc (như trên).
- Đọc, nắm yêu cầu bài tập 1.
- Lập dàn bài.
- Cá nhân trình bày -> lớp nhận xét.
Bài tập 2: 
a) Mở bài : 
- Lý do được đi chơi xa.
- Nơi được tới .
- Đi theo ai ?
b) Thân bài :
-Trên đường đi đã xảy ra những việc gì ? 
-Tại nơi đã đến chứng kiến được sự việc gì ?
-Suy nghĩ, cảm xúc : Những điều đã thấy- đã nghe- đã gặp làm cho em thích thú , vui vẻ .
-Cho em hiểu biết thêm về cảnh vật và con người của đất nước Việt Nam .
c) Kết bài :
- Kết quả của chuyến đi.
- Lòng mong muốn tiếp tục được đi chơi xa lý thú và bổ ích .
II/ Luyện tập.
Bài tập 1: 
-Truyện kể ngược theo dòng hồi tưởng.
-Kể theo ngôi thứ nhất.
-Yếu tố hồi tưởng đóng vai trò làm cơ sở cho việc kể ngược .
Dàn ý :
a) Mở bài :
- Tôi và Liên là bạn thân cùng lớp .
- Lúc đầu ghét Liên (nêu nguyên nhân- ngắn gọn) .
b) Thân bài : Diễn biến sự việc :
- Hồi tưởng lại: Nguyên nhân đưa đến việc tôi ghét Liên (Phơi quần áo )
- Đi chơi với mẹà trời mưaà quần áo sẽ ước hết à nhưng khi về đến nhàà Liên đã thu gọn quần áo cho tôià cảm động, ân hận vì lúc đầu có ác cảm với Liên.
c) Kết bài : Từ đó về sau tôi và Liên là đôi bạn thân .
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học. (5’)
 - Tập kể ngược, xuôi một truyện dân gian.
 - Chuẩn bị bài viết số hai bằng cách lập 2 dàn bài một đề văn theo ngôi kể.
4. Củng cố:	(3’)
- Thông thường có những thứ tự kể nào trong văn tự sự?
- Kể theo hồi tưởng ta thường gặp loại truyện nào?
5. Dặn dò: 	(2’)	
 a. Bài vừa học: Nắm được các thứ tự kể trong văn tự sự
b. Soạn bài: Chuẩn bị cho Bài viết số 2
- Một đôi giấy đã có chuẩn bị sẵn theo yêu cầu
- Xem và chuẩn bị một trong hai đề văn sau:
 1. Kể về một việc tốt mà em đã làm 
 2. Kể về một thầy giáo hay một cô giáo mà em quý mến
- Xem lại các bài:Ngôi kể và lời kể trong văn tự sự và bài Cách làm bài văn tự sự.
III/ Hướng dẫn tự học.
- Tập kể ngược, xuôi một truyện dân gian.
- Chuẩn bị bài viết số hai bằng cách lập 2 dàn bài một đề văn theo ngôi kể.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 9 CKTKN 2011.doc