Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 7 - Năm học 2010-2011 - Lê Thị Mỹ Ngọc

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 7 - Năm học 2010-2011 - Lê Thị Mỹ Ngọc

1.MỤC TIÊU:

2.TRỌNG TÂM:

 -Nội dung, nghệ thuật của truyện “ Em bé thông minh”.

3.CHUẨN BỊ:

4.TIẾN TRÌNH:

4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: GV kiểm diện: 6A1: 6A2:

4.2.Kiểm tra miệng:

Câu hỏi của GV Câu trả lời của HS

Câu hỏi 1:

 Kể lại truyện “Em bé thông minh” (7đ)

Câu hỏi 2 (2 đ)

 GV treo bảng phụ.

 Nhân vật chính trong truyện “Em bé thông minh” là ai? (2đ)

A. Hai cha con em bé.

C. Viên quan.

B. Em bé D. Nhà vua

Câu hỏi 3 ( 1 đ)

 Ngoài việc giải câu đố của viên quan, em bé còn vượt qua những thách thức nào? Kết thúc câu chuyện ra sao?

 HS kể.

B. Em bé

 Giải thành công câu đố của vua, sứ thần nước ngoài.

Được vua trọng thưởng, phong làm trạng nguyên

 

doc 19 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 496Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 7 - Năm học 2010-2011 - Lê Thị Mỹ Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Bài 7 - Tiết: 25	 .
EM BÉ THÔNG MINH
(Truyện cổ tích)
	Tuần dạy: 7	 	
1.MỤC TIÊU:
1.1.Kiến thức: 
-Nắm đặc điểm của truyện cổ tích qua nhân vật, sự kiện, cốt truyện ở tác phẩm Em bé thông minh.
- Nắm được cấu tạo xâu chuỗi nhiều mẫu chuyện về những thử thách mà nhân vật đã vượt qua trong truyện cổ tích sinh hoạt.
-Tiếng cười vui vẽ hồn nhiên nhưng không kém phần sâu sắc, khát vọng về sự công bằng của nhân dân lao động.
1.2.Kĩ năng: 
- Rèn kỹ năng đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Có khả năng trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một nhân vật thông minh.
- Kể lại truyện.
1.3.Thái độ:
- Giáo dục HS tính ham hiểu biết, lòng ham muốn phát triển tài năng.
- GD kĩ năng sống.
2.TRỌNG TÂM:
	-Sự thông minh của em bé qua việc em giải câu đố của viên quan.
3.CHUẨN BỊ:
3.1.GV: Những câu chuyện dân gian tương tự kể về những em bé thông minh.
	3.2.HS: Dụng cụ học tập, đọc văn bản, tìm hiểu trước về nhân vật em bé trong câu chuyện.
4.TIẾN TRÌNH:
4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: GV kiểm diện: 6A1: 	
4.2.Kiểm tra miệng:
Câu hỏi của GV
Câu trả lời của HS
Câu hỏi 1: 
Kể tóm tắt truyện Thạch Sanh? (7đ)
Câu hỏi 2: (2 đ)
 GV treo bảng phụ: 
Điều khác biệt của truyện Thạch Sanh so với những truyện cổ tích đã học khác là gì? (2đ)
A. Kết thúc có hậu.	
B. Có nhiều tình tiết phức tạp. 
C. Có yếu tố kì ảo, thần kì.	
D. Bên cạnh mạch tình tiết chính có mạch tình tiết phụ.
Câu hỏi 3: (1 đ)
 pTruyện em bé thông minh thuộc thể loại truyện dân gian nào? Gồm những nhân vật nào, ai là nhân vật chính?
HS kể.
D. Bên cạnh mạch tình tiết chính có mạch tình tiết phụ
l Truyện cổ tích.
Nhân vật: em bé, người chu, viên quan, vua, sứ thần nước ngoài.
Nhân vật chính: em bé.
4.3.Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: 
Giới thiệu bài: Nếu “Thạch Sanh” thuộc nhóm truyện cổ tích về nhân vật dũng sĩ, thì văn bản “Em bé thông minh” mà các em sẽ được học ngay sau đây thuộc nhóm truyện cổ tích về nhân vật thông minh. Nội dung và ý nghĩa truyện như thế nào? Chúng ta hãy cùng bắt đầu tìm hiểu!
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc hiểu văn bản.	
GV hướng dẫn HS đọc, GV đọc, gọi HS đọc.
GV nhận xét, sửa sai.	
GV hướng dẫn HS kể, GV đọc, gọi HS kể.
GV nhận xét, sửa sai.	
GV lưu ý HS một số chú thích SGK.	
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản.
Hãy ghi ra chuỗi sự việc giải câu đố thông minh của em bé?
Sự việc 1: Em bé giải câu đố của viên quan.
Sự việc 2: Em bé giải câu đố thứ nhất của vua.
Sự việc 3: Em bé giải câu đố thứ hai của vua.
Sự việc 4: Em bé giải câu đố của sứ giả nước ngoài.
Hình thức câu đố để thử tài nhân vật có phổ biến trong truyện cổ tích không? Tác dụng của hình thức này?
Phổ biến
Tạo ra thử thách để nhân vật bôc lộ tài năng, 
phẩm chất.
Tạo tình huống cho cốt truyện phát triển.
Gây hứng thú hồi hộp cho người nghe.
Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử thách qua mấy lần?
Bốn lần:
	 -Lần 1: Đáp lại câu đố của viên quan.
	 -Lần 2: Đáp lại thử thách của vua đối với dân làng.
	 -Lần 3: Cũng là thử thách của vua.
	 -Lần 4: Câu đố thử thách của sứ thần nước ngoài.
Viên quan đi tìm người tài đã gặp em bé trong hoàn cảnh nào?
Hai cha con em bé đang làm ruộng: Cha cày, con đập đất.
Treo tranh minh họa.
Câu hỏi của viên quan “Này, lão kia! Trâu của lão cày một ngày được mấy đường?” có phải là một câu đố không? Vì sao?
Là một câu đố, vì bất ngờ, khó trả lời.
Câu nói của em bé vặn lại quan: “Nếu ông trả lời đúng ngựa của ông đi một ngày được mấy bước, tôi sẽ cho ông biết trâu của cha tôi cày một ngày được mấy đường” là một câu trả lời bình thường hay là một câu đố? Vì sao?
Là một câu đố vì cũng bất ngờ và cũng rất khó trả lời.
Ở đây, em bé đã giải đố bằng cách nào?	
óHS trả lời.	
GV nhận xét chốt ý.	
Đọc- hiểu văn bản:
Đọc:
Kể:
Chú thích:SGK/73
Tìm hiểu văn bản:
Em bé giải câu đố :
Của viên quan
- Giải đố bằng cách đố lại, quan sửng sốt không biết đối đáp sao cho ổn.
4.4.Câu hỏi, bài tập củng cố:
Câu hỏi của GV
Câu trả lời của HS
Câu hỏi 1: 
Em bé thông minh thuộc kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích?
 A. Nhân vật mồ côi bất hạnh.
 B. Nhân vật khoẻ.
 C. Nhân vật thông minh tài giỏi.
 D. Nhân vật có phẩm chất tốt đẹp dưới hình thức bề ngoài xấu xí.
Câu hỏi 2:
Câu đố của quan đưa ra là gì? Em bé đã giải bằng cách nào?
 C. Nhân vật thông minh tài giỏi.
l Này, lão kia! Trâu của lão cày một ngày được mấy đường?
Giải đố bằng cách đố lại.
4..5.Hướng dẫn HS tự học:
 - Đối với bài học ở tiết học này:
Học bài, nắm nội dung, kể lại truyện.
Làm bài tập VBT.
-Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
Soạn bài “Em bé thông minh” (tt): trả lời các câu hỏi còn lại SGK. Tìm hiểu về các lần giải đố của em bé.
Xem trước bài “ Chữa lỗi dùng từ” (tt), nhận biết được lỗi dùng từ không đúng nghĩa.
5.RÚT KINH NGHIỆM:
Nội dung:	
Phương pháp:	
Sử dụng ĐDDH:	
EM BÉ THÔNG MINH (tt)
Bài 7 - Tiết: 26	
Tuần dạy: 7
1.MỤC TIÊU:
2.TRỌNG TÂM:
	-Nội dung, nghệ thuật của truyện “ Em bé thông minh”.
3.CHUẨN BỊ:
4.TIẾN TRÌNH:
4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: GV kiểm diện: 6A1: 	 6A2: 	
4.2.Kiểm tra miệng:
Câu hỏi của GV
Câu trả lời của HS
Câu hỏi 1: 
Kể lại truyện “Em bé thông minh” (7đ)
Câu hỏi 2 (2 đ)
GV treo bảng phụ.
Nhân vật chính trong truyện “Em bé thông minh” là ai? (2đ)
A. Hai cha con em bé. 	
C. Viên quan.
B. Em bé D. Nhà vua
Câu hỏi 3 ( 1 đ)
 pNgoài việc giải câu đố của viên quan, em bé còn vượt qua những thách thức nào? Kết thúc câu chuyện ra sao?
HS kể.
B. Em bé 
l Giải thành công câu đố của vua, sứ thần nước ngoài.
Được vua trọng thưởng, phong làm trạng nguyên
4.3.Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: 
Giới thiệu bài: Tiết trước chúng ta đã đi vào tìm hiểu việc em bé giải câu đố của viên quan, tiết này chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu việc em bé giải câu đố của vua và của viên sứ thần nước ngoài.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu tếp văn bản. 
Vì sao vua có ý định thử tài em bé?
Để biết chính xác tài năng của em bé.
Lần thứ nhất vua thử tài em bé theo cách nào?
Ban gạo và 3 con trâu đực cho làng bắt đẻ thành 9 con. Nếu không cả làng bị phạt.
Lệnh đó của vua có phải là một câu đố không? Vì sao?
Là câu đố vì oái oăm khó trả lời.
Em bé đã trả lời câu đố của vua như thế nào?
Bắt bố đẻ em bé cho mình.
Đó là câu đố hay lời giải đáp? Vì sao?
Là câu đố vì oái oăm, khó trả lời. Là lời giải đố vì nó vạch ra cái vô lí không thể xảy ra được trong lệnh vua (bắt trâu đực đẻ con).
 Em bé đã giải đáp câu đố bằng cách nào?
Ở đây trí thông minh hơn người của em bé được thể hiện như thế nào?	
HS trả lời.GV nhận xét, chốt ý.	 
Câu trả lời của em khiến vua và đình thần phải thừa nhận em là người thông minh, tài giỏi.
Lần thứ hai: Để tin chắc em bé có tài thật vua thử lại bằng cách nào?
Lệnh cho em sắp 3 cỗ thức ăn chỉ bằng một con chim sẻ. 
Lệnh của vua có phải là một câu đố không? Vìsao?
Là 1 câu đố vì khó, thậm chí không thể thực hiện được.
Em bé đã giải lệnh vua bằng cách nào?	
Yêu cầu vua rèn cho một con dao để xẻ thịt chim từ một cây kim.
Yêu cầu của em bé là một câu đố hay một lời giải đố?
Là một câu đố vì cũng khó, thậm chí không thể thực hiện được.
 Là lời giải đo vì nó vạch ra được tính vô lí trong yêu cầu của vua.
Ở đây, em bé đã giải đố bằng cách nào?
Vậy là cả hai lần em bé giải được câu đố của vua. Điều đó xác nhận phẩm chất đáng quý nào của em?	
HS trả lời.
GV nhận xét, chốt ý.
Sứ thần nước ngoài thách đố triều đình ta điều gì?
Dùng sợi chỉ xâu qua một con ốc vặn.
Vì sao sứ thần nước ngoài thách đố triều đình ta?
Muốn xâm chiếm nước ta nhưng còn e nước ta có người tài.
Triều đình đã có những cách giải đố nào?
Người dùng miệng hút, kẻ bôi sáp vào sơi chỉ. Các đại thần vò đầu suy nghĩ, các ông trạng, các nhà thông thái lắc đầu bó tay.
Không giải đáp được, triều đình phải nhờ đến em bé, em bé đã cho kế sách gì?	
HS trả lời. GV nhận xét, chốt ý.	
Lời giải đố của em bé dựa trên trí thức sách vở hay trong dân gian? Vì sao?
Kinh nghiệm trong dân gian. Vì rất đơn giải mà hiệu quả.
Lần này trí thông minh hơn người của em bé lại được thể hiện như thế nào?	
HS trả lời. GV nhận xét, chốt ý. 	
Sự việc này lại một lần nữa bộc lộ phẩm chất nào của em bé?
Thông minh, hồn nhiên.
Sự mưu trí thông minh của em bé được thử thách qua 4 lần. Lần sau có khó hơn lần trước không? Vì sao?
Lần sau khó hơn lần trước, tính chất oái oăm của câu đố mỗi lần được nâng lên.
	- Lần 1: Viên quan đốà so sánh cậu bé với một người là cha.
	- Lần 2,3: Vua đốà so sánh cậu bé với toàn dân làng.
	 - Lần 4: Sứ thần người nước ngoài đốàso sánh cậu bé với cả quan, đại thần, vua, các ông trạng, các nhà thông thái.
Cách kể như vậy người ta gọi là kể theo lối tăng cấp. Nghệ thuật tăng cấp như thế nào, lên lớp 7 các em sẽ được tìm hiểu kĩ hơn.
Trong mỗi lần thử thách em bé đã dùng những cách gì để giải những câu đố oái oăm? Theo em, những cách ấy lí thú ở chỗ nào?
HS thảo luận nhóm, trình bày.
GV nhận xét, diễn giải.
	- Lần 1: Đố lại quan.
 - Lần 2: Để vua tự nói ra sự vô lí ở chỗ mà vua đã đố.
 - Lần 3: Bằng cách đố lại. 
 -Lần 4: Dùng kinh nghiệm đời sống dân gian.
àĐẩy thế bí về phía người ra câu đố làm cho những người ra câu đố tự thấy cái vô lí của điều mà họ nói. Dựa vào kiến thức đời sống để giải đố, làm cho người ra câu đố, người chứng kiến, người nghe, người đọc phải ngạc nhiên vì sự bất ngờ, giản dị của lời giải.
Qua những cách giải đáp câu đố trên em thấy em bé là người như thế nào?
Qua tìm hiểu văn bản em biết truyện “Em bé thông minh” có ý nghĩa gì?
HS trả lời, GV chốt ý.
Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
Có thể nói trong thực tế cuộc sống có những trường hợp “thông minh vốn sẵn tính trời”(thông minh từ bé gọi là thần đồng). Tuy nhiên cũng có trường hợp qua quá trình cần cù, chăm chỉ, tìm tòi, học hỏi thì họ cũng trở thành những người thông minh, nổi tiếng. Dân gian có câu “cần cù bù thông minh”.Ví dụ: Lép Tôn-xtôi (nhà văn nga vĩ đại, tác giả của bộ tiểu thuyết vĩ đại”Chiến tranh và hoà bình” đã từng bị đình chỉ học đại học vì ông bị nhận xét “vừa không có năng lực, vừa thiếu ý chí học tập” hoặc Lu-i Pa-xtơ nhà khoa học Pháp lúc còn học phổ thông ông chỉ là một HS trung bình, đứng thứ 15/22 HS của lớp.
GD HS về sự thông minh, nhanh nhạy trong cuộc sống:
Sự thông minh có khi do bẩm sinh nhưng cũng có thể có được phần nào qua sự chăm chỉ: “Cần cù bù thông minh”, “có công mài sắt có ngày nên kim”. Nêu VD trong học tập, công việc
Qua câu chuyện, em học được điều gì ở em bé?
Phải chăm chỉ, không những học ở thầy, ở bạn mà còn học trong đời sống nữa.
Giáo dục học sinh học tập những kinh nghiệm quý báu trong đời sống hàng ngày: “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”. 
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập.	 
Gọi HS đọc BT1.
Cho HS kể, mỗi em một đoạn.
Một HS khá giỏi kể lại toàn bộ câu chuyện.
Gọi HS đọc bài tập 2.
Kể chuyện “Em bé thông minh” mà em biết.
GV hướng dẫn HS làm.
Lưu ý HS :Truyện phải có tình huống, trong đó nhân vật bộc lộ sự thông minh.
HS làm BT, trình bày, nhận xét, chấm điểm.
Giải câu đố của vua:
- Dùng cách để vua tự nói ra sự vô lí trong câu đố của vua.
Dùng yêu cầu để giải câu đố. (cũng bằng cách đố lại, vạch ra điều khó thực hiện)
Thông minh, can đảm
Giải câu đố của sứ thần nước ngoài:
- Hát một câu “Bắt con kiếnkiến sang”. Triều đình làm theo và sâu được (kinh nghiệm đời sống dân gian). 
Hơn tất cả những bậc tài giỏi trong triều đình, sứ thần nước ngoài phải thán phục.
Thông minh, lỗi lạc, hồn nhiên
Ý nghĩa truyện:
-Đề cao trí khôn dân gian, kinh nghiệm đời sống dân gian, tạo ra tiếng cười.
Ghi nhớ SGK/74.
III. Luyện tập:
Bài 1: Kể diễn cảm.
 Bài 2:
4.4.Câu hỏi, bài tập củng cố:
Câu hỏi của GV
Câu trả lời của HS
Câu hỏi 1: GV treo bảng phụ:
Truyện” Em bé thông minh”được kể bằng lời của ai?
A.Nhân vật em bé
B.Viên quan
C.Nhà vua
D.Người kể giấu mặt
Câu hỏi 2: 
 GV treo bảng phụ: 
 pCái hay của truyện được tạo bởi biện pháp nghệ thuật nào là chính?
A. Xây dựng nhân vật	
B. B.Phóng đại 
C.Tạo tình huống bất ngờ và xâu chuỗi sự kiện
D. Bên cạnh mạch tình tiết chính có mạch tình tiết phụ.
Câu hỏi 3: 
p Sức hấp dẫn của truyện “Em bé thông minh” chủ yếu được tạo ra từ đâu?
 A. Hành động nhân vật. 	
C. Tình huống truyện.
B. Ngôn ngữ nhân vật. 	
D. Lời kể của truyện
Câu hỏi 4: 
p Em nhận xét về em bé thông minh trong truyện như thế nào? Và em rút ra được bài học gì cho bản thân?
D.Người kể giấu mặt
C.Tạo tình huống bất ngờ và xâu chuỗi sự kiện
C. Tình huống truyện.
Thông minh, nhanh nhẹn, hồn nhiên
Bài học: Chịu khó học hỏi mọi lúc, mọi nơi ( thầy cô, bè bạn, kinh nghiệm dân gian)
4.5.Hướng dẫn HS tự học:
- Đối với bài học ở tiết học này:
Học bài, kể lại 4 thử thách mà em bé đã vượt qua, đọc phần đọc thêm.
Tìm đọc thêm một số truyện dân gian cùng đề tài: Trạng Quỳnh, Trạng Hiền, Lương Thế Vinh
Làm bài tập trong VBT.
-Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
Soạn bài “Chữa lỗi dùng từ” (tt): 
+ Tìm hiểu về cách dùng từ không đúng nghĩa.
+ Làm bài tập trong phần luyện tập.
Học lại tất cả các bài văn bản từ tuần 1 đến tuần 7 để chuẩn bị cho tiết “Kiểm tra Văn”.
5.RÚT KINH NGHIỆM:
Nội dung:	
Phương pháp:	
Sử dụng ĐDDH:	
Bài 7 - Tiết 27	
CHỮA LỖI DÙNG TỪ (tt)
Tuần day: 7
1.MỤC TIÊU:
1.1.Kiến thức: 
- HS biết nhận ra lỗi và chữa lỗi dùng từ không đúng nghĩa.
- HS hiểu được sự quan trọng của việc dùng từ đúng nghĩa.
1.2.Kĩ năng: 
- Nhận biết từ dùng không đúng nghĩa.
- Dùng từ chính xác, tránh lỗi về nghĩa của từ.
1.3.Thái độ: 
- Giáo dục HS có ý thức dùng từ đúng nghĩa.
- GD kĩ năng sống.
2.TRỌNG TÂM:
-Nhận ra và biết cách sữa lỗi dùng từ không đúng nghĩa.
3.CHUẨN BỊ
3.1.GV: bảng phụ ghi ví dụ.
3.2.HS: Học bài, làm bài, tập, sách, VBT, tìm hiểu về lỗi dùng từ không đúng nghĩa.
4.TIẾN TRÌNH:
4.1.Ôn định tổ chức và kiểm diện:
GV kiểm diện: 6A1:	 6A2:	
4.2.Kiểm tra miệng:
Câu hỏi của GV
Câu trả lời của HS
Câu hỏi 1: GV treo bảng phụ: 
p Khi dùng từ ta thường mắc phải những lỗi nào? Em hãy nêu nguyên nhân và hướng khắc phục?
Câu hỏi 2: 
 GV treo bảng phụ: 
p Gạch chân những từ không đúng trong các câu văn sau: (2đ)
A. Những yếu tố kì ảo tạo nên những giá trị tản mạn trong truyện cổ tích.
B. Đô vật là những người có thân hình lực lượng .
Câu hỏi 3: 
p Làm BT2 VBT 
Câu hỏi 4: 
p Qua chuẩn bị bài mới, em hiểu thế nào là dùng từ không đúng nghĩa? 
Lỗi lặp từ, lẫn lộn các từ gần âm.
Nguyên nhân: nghèo về vốn từ, nhớ không chính xác hình thức ngữ âm của từ.
Hướng khắc phục: đọc nhiều sách báo, tra từ điển
l A. Những yếu tố kì ảo tạo nên những giá trị tản mạn trong truyện cổ tích.
 B. Đô vật là những người có thân hình lực lượng
l A. Sinh động
 B. Thủ tục
 C. Bàng quan.
 Lẫn lộn các từ gần âm.
óHS trả lời dựa vào sự chuẩ bị bài mới.
4.3.Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
Giới thiệu bài: Tiết trước chúng ta đã chữa lỗi lẫn lộn các từ gần âm, tiết này chúng ta tiếp tục chữa các lỗi về dùng từ không đúng nghĩa.
Hoạt động 1: Dùng từ không đúng nghĩa.	
GV treo bảng phụ, ghi VD SGK.
Gọi HS đọc.
Em hãy giải nghĩa của các từ :yếu điểm.
đề bạt, chứng thực.
GV nhận xét,bổ sung nghĩa của các từ.
Yếu điểm: điểm quan trọng.	
 Đề bạt: Cử ai đó giữ chức vụ cao hơn.
 Chứng thực: Xác nhận là đúng sự that
Trên cơ sở đó em tìm từ dùng sai nghĩa trong câu?
Nguyên nhân nào dẫn đến việc mắc các lỗi trên?
GD HS ý thức tìm hiểu kĩ nghĩa của từ để dùng cho chính xác.
Vậy chúng ta khắc phục bằng cách nào?	
GD HS ý thức thận trọng khi dùng từ.
Hãy thay các từ đã dùng sai bằng những từ khác? 
HS trả lời.GV nhận xét.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập.	
Gọi HS đọc BT1.	 
GV hướng dẫn HS làm, sử dụng kỹ thuật khăn phủ bàn
Vòng 1:
Học sinh họat động độc lập, nghiêm túc làm bài.
Vòng 2:
Tương tác thảo luận với các bạn, HS đưa ra đáp án chung của nhóm.
Gọi đại diện nhóm trình bày.
Nhận xét. 
Gọi HS đọc BT2.	 
GV hướng dẫn HS làm.
Gọi HS lên bảng làm bài.
Nhận xét, sửa chữa.
Nhắc HS làm bài vào vở bài tập. 
GV nhắc HS viết đúng các tiếng có âm đầu:l-n; ch-tr; dấu thanh: hỏi- ngã. 
GV đọc cho HS viết. 
Chấm điểm một số tập. 
Nhận xét cách viết.
GD HS ý thức viết đúng chính tả.
Dùng từ không đúng nghĩa:
yếu điểm.
đề bạt.
chứng thực.
dùng sai nghĩa.
Nguyên nhân:
Không biết nghĩa.
Hiểu sai nghĩa.
Hiểu nghĩa không đầy đủ.
Cách khắc phục:
Không hiểu hoặc hiểu chưa rõ thì không dùng.
Khi chưa hiểu nghĩa, cần tra từ điển.
Sửa từ sai.
nhược điểm, điểm yếu.
bầu.
chứng kiến. 
Luyện tập
Bài 1: Các kết hợp đúng:
Bản tuyên ngôn.
Tương lai xán lạn.
Bôn ba hải ngoại.
Bức tranh thủy mặc.
Nói năng tùy tiện.
Bài 2: Điền từ:
Khinh khỉnh.
Khẩn trương.
Băn khoăn.
Bài 4: Chính tả: 
 Bài viết: “Em bé thông minh”.
4.4.Câu hỏi, bài tập củng cố: 
Câu hỏi của GV
Câu trả lời của HS
Câu hỏi 1: 
Gạch dưới các từ dùng không chính xác trong những câu sau và thay bằng từ mà em cho là đúng?
	A. Mùa xuân về, tất cả cảnh vật như như chợt bừng tỉnh sau kì ngủ đông dài dằng dẵng. (đằng đẵng)
	B. Việc dẫn giảng một số từ ngữ, điển tích trong giờ học tác phẩm văn học trung đại là vô cùng cần thiết đối với việc học môn ngữ văn của học sinh. (diễn giảng)
Câu hỏi 2: 
Trong câu sau có một từ dùng không đúng với ý đồ phát ngôn. Đó là từ gì? Hãy thay bằng từ đúng?
“Nếu dùng từ không đúng nghĩa, chúng ta có thể nhận một hiệu quả không lường trước được.”
l A. Mùa xuân về, tất cả cảnh vật như như chợt bừng tỉnh sau kì ngủ đông dài dằng dẵng. (đằng đẵng)
	B. Việc dẫn giảng một số từ ngữ, điển tích trong giờ học tác phẩm văn học trung đại là vô cùng cần thiết đối với việc học môn ngữ văn của học sinh. (diễn giảng)
l Từ sai: Hiệu quả.
Từ đúng: Hậu quả.
.
4.5.Hướng dẫn HS tự học:
 	- Đối với bài học ở tiết học này:
Học bài, làm bài tập 3 SGK/76.
Lập bảng phân biệt các từ dùng sai, dùng đúng.
-Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
Học lại tất cả các bài văn bản từ tuần 1 đến tuần 7 để chuẩn bị cho tiết “Kiểm tra Văn”.
5.RÚT KINH NGHIỆM:
Nội dung:	
Phương pháp:	
Sử dụng ĐDDH:	
Bài 7 - Tiết 28	
KIỂM TRA VĂN	
Tuần dạy : 7 
I. MỤC TIÊU:
1.1.Kiến thức: 
- Giúp HS củng cố lại các kiến thức đã học: Nội dung, nghệ thuật của các văn bản truyền thuyết, truyện cổ tích đã học.
1.2.Kĩ năng: 
- Rèn kĩ năng làm bài viết hoàn chỉnh, hệ thống hoá kiến thức.
1.3.Thái độ: 
- Giáo dục HS tính cẩn thận khi làm bài, ý thức nghiêm túc khi làm bài kiểm tra, thi cử.
2.MA TRẬN:
NỘI DUNG
CẤP ĐỘ NHẬN THỨC
CHỦ ĐỀ
CHUẨN KT - KN
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng 
Văn học dân gian: truyện truyền thuyết, truyện cổ tích.
-KT: 
+Biết, nhớ tên các tác phẩm văn học dân gian đã học.
+ Nắm chuỗi sự việc trong truyện.
-KN:
+Kĩ năng trình bày sự việc.
+Hệ thống hóa kiến thức đã học.
Câu 1 ( 2 đ)
Câu 2 ( 5 đ)
Câu 3 ( 3 đ)
TỔNG SỐ CÂU ( ĐIỂM)
1 (2 đ)
1 (5)
1( 3 đ)
3. ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁP ÁN:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
Hoạt động1: GV ghi đề lên bảng cho HS làm bài.
Nhắc HS đọc kĩ đề trước khi làm bài.
Đáp án:
Truyền thuyết: (1,5đ)
Con Rồng cháu Tiên.
Bánh chưng bánh giầy.
Thánh Gióng.
Sơn Tinh, Thủy Tinh.
Sự tích Hồ Gươm.
Truyện cổ tích:(0,5đ)
Thạch Sanh.
Em bé thông minh.
Tóm tắt (3đ)
Truyện xảy ra từ ngày xưa ở vùng đất Lạc Việt .
Lạc Long Quân nòi giống rồng và Âu Cơ nòi giống Tiên, hai người gặp nhau, kết thành vợ chồng.
Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng và nở thành trăm người con.
Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay.
Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con, lời giao ước giữa Lạc Long Quân và Âu Cơ.
Nguồn gốc cao quý của dân tộc Việt Nam
 Ý nghĩa truyện:(1đ)
Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi.
Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng người Việt.
Nghệ thuật(1đ)
Có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo.
ÒThật thà, dũng cảm, chất phác, tài năng, nhân đạo, yêu hoà bình. (1.5 đ)
Bài học: (1.5 đ) Thật thà, tốt bụng, yêu hòa bình, không tham lam độc ác
Lưu ý: đáp án trên bao gồm các yêu cầu: đúng kiến thức, không sai chính tả, dùng từ
Hoạt động2: Nhắc HS nghiêm túc làm bài và kiểm tra lại bài trước khi nộp.
Đề bài:
 1. Kể tên các truyện truyền thuyết, cổ tích mà em đã học? (2đ)
 2. Tóm tắt truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”? Từ đó, rút ra ý nghĩa, nghệ thuật truyện? (5đ)
 3. Nhân vật Thạch Sanh trong truyện cổ tích cùng tên là người như thế nào? Em rút ra bài học gì cho bản thân? (3đ)
4.KẾT QUẢ:
*Thống kê chất lượng:
Lớp
Số HS
Giỏi
TL
Khá
TL
TB
TL
Yếu
TL
Kém
TL
TB
TL
6A1
6A2
*Đánh giá chất lượng bài làm của học sinh và đề kiểm tra:
5.RÚT KINH NGHIỆM:
Nội dung:	
Phương pháp:	
Sử dụng ĐDDH:	
- Soạn bài “Luyện nói kể chuyện”: trả lời các câu hỏi SGK; Chuẩn bị trước các đề bài trong phần : “Chuẩn bị”; Lập dàn ý cho 1 trong 4 đề ở SGK trang 77.	

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Van 6Tuan 7.doc