I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp HS :
Củng cố kiến thức về văn miêu tả, vận dụng kiến thức đó vào bài viết
2. Kĩ năng:
Rèn luyện phương pháp quan sát, liên tưởng, chon lọc chi tiết tiêu biểu để đưa vào bài viết của mình.
3. Thái độ:
Qua bài viết giáo dục lòng yêu thiên nhiên, đất nước.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- GV: Ra đề, đáp án, biểu điểm.
- HS: Ôn tập kiến thức văn miêu tả
III. Tiến trình bài dạy:
- Sĩ số: 6A:.; 6B:.
-Viết bài:
1. ĐỀ BÀI : Em hãy miêu tả khu vườn nhà em trong một ngày đẹp trời.
2. DÀN Ý :
* Mở bài:
Giới thiệu về khu vườn định tả: ở đâu, trong không gian, thời gian nào?
* Thân bài:
+ Buổi sáng:
- Mặt trời: lên .
- Âm thanh: tiếng chim
- Vườn cây: Bừng tỉnh, màu sắc, không khí,
- Tâm trạng của em.
+ Buổi trưa :
- Mặt trời lên cao, nắng
- Âm thanh: tiếng ve
- Vườn cây: Tả nột số cây tiêu biểu : Nhãn, mít, na, giàn mướp, giàn thiên lí
( HS tả chi tiết về thân, lá, hoa, quả, giá trị kinh tế)
- Cảm nhận chung của em về khu vườn: Yêu thích, khoan khoái, thư thái.khi ở trong vườn)
- Kết hợp tả cảnh chim, ong bướm
* Kết bài: Nêu tình cảm, suy nghĩ về ý nghĩa của không gian vườn đối với đời sống con người trong điều kiện cảnh báo về ô nhiễm môi trường do con người gây ra.
3. BIỂU ĐIỂM :
- Điểm 9 -10: HS trình bày đúng nội dung yêu cầu, bài viết đầy đủ ý, văn viết có cảm xúc, người viết tỏ ra thông hiểu về các loài cây, thể hiện được tình cảm với khu vườn. Không sai lỗi thông thường.
- Điểm 7-8: HS nắm được yêu cầu của bài viết, trình bày được nội dung theo yêu cầu của đề , cấu tạo đầy dủ 3 phần . Sai không quá 4 lỗi .
- Điểm 5-6: Hiểu đề song đôi lúc trình bày chưa rõ ràng, nội dung đôi chỗ chưa sâu sai không quá 5 lỗi .
- Điểm 3-4: Trình bày chưa rõ ý, cấu tạo bài viết chưa đủ 3 phần, sai nhiều lỗi.
- Điểm 1-2: Không hiểu đề, trình bày lan man .
- Điểm 0: Không viết được bài .
* Củng cố: GV thu bài, nhận xét giờ làm bài.
* Hướng dẫn học ở nhà:
- Ôn kiến thức văn miêu tả
- Soạn bài: Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử .
Soạn: / 4 / 2011 Tiết121- 122 Giảng 6A:....../ / 2011 6B:...../ / 2011 Viết bài Tập làm văn miêu tả sáng tạo I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp HS : Củng cố kiến thức về văn miêu tả, vận dụng kiến thức đó vào bài viết 2. Kĩ năng: Rèn luyện phương pháp quan sát, liên tưởng, chon lọc chi tiết tiêu biểu để đưa vào bài viết của mình. 3. Thái độ: Qua bài viết giáo dục lòng yêu thiên nhiên, đất nước. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: - GV: Ra đề, đáp án, biểu điểm. - HS: Ôn tập kiến thức văn miêu tả III. Tiến trình bài dạy: - Sĩ số: 6A:...................................; 6B:.................................. -Viết bài: 1. Đề bài : Em hãy miêu tả khu vườn nhà em trong một ngày đẹp trời. 2. Dàn ý : * Mở bài: Giới thiệu về khu vườn định tả: ở đâu, trong không gian, thời gian nào? * Thân bài: + Buổi sáng: - Mặt trời: lên ... - Âm thanh: tiếng chim - Vườn cây: Bừng tỉnh, màu sắc, không khí, - Tâm trạng của em. + Buổi trưa : - Mặt trời lên cao, nắng - Âm thanh: tiếng ve - Vườn cây: Tả nột số cây tiêu biểu : Nhãn, mít, na, giàn mướp, giàn thiên lí ( HS tả chi tiết về thân, lá, hoa, quả, giá trị kinh tế) - Cảm nhận chung của em về khu vườn: Yêu thích, khoan khoái, thư thái...khi ở trong vườn) - Kết hợp tả cảnh chim, ong bướm * Kết bài: Nêu tình cảm, suy nghĩ về ý nghĩa của không gian vườn đối với đời sống con người trong điều kiện cảnh báo về ô nhiễm môi trường do con người gây ra. 3. Biểu điểm : - Điểm 9 -10: HS trình bày đúng nội dung yêu cầu, bài viết đầy đủ ý, văn viết có cảm xúc, người viết tỏ ra thông hiểu về các loài cây, thể hiện được tình cảm với khu vườn. Không sai lỗi thông thường. - Điểm 7-8: HS nắm được yêu cầu của bài viết, trình bày được nội dung theo yêu cầu của đề , cấu tạo đầy dủ 3 phần . Sai không quá 4 lỗi . - Điểm 5-6: Hiểu đề song đôi lúc trình bày chưa rõ ràng, nội dung đôi chỗ chưa sâu sai không quá 5 lỗi . - Điểm 3-4: Trình bày chưa rõ ý, cấu tạo bài viết chưa đủ 3 phần, sai nhiều lỗi. - Điểm 1-2: Không hiểu đề, trình bày lan man . - Điểm 0: Không viết được bài . * Củng cố: GV thu bài, nhận xét giờ làm bài. * Hướng dẫn học ở nhà: - Ôn kiến thức văn miêu tả - Soạn bài: Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử . Soạn: / 4 / 2011 Tiết 123 Giảng: 6A: ....../ 4 / 2011 6B:...../ 4 / 2011 Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp HS: - Khái niệm văn bản nhật dụng. - Cầu Long biên chứng nhân lịch sử của thủ đô, chứng kiến cuộc sống đau thương mà anh dũng của dân tộc ta. - Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật trong bài. 2. Kĩ năng: - Biết đọc diễn cảm một văn bản nhật dụng có yếu tố thuyết minh kết hợp với biểu cảm theo dòng hồi tưởng. - Bước đầu làm quen với kĩ năng đọc – hiểu văn bản nhật dụng có hình thức là một bài bút kí mang nhiều yếu tố hồi kí. - Trình bày những suy ngh, tình cảm, lòng tự hào của bản thân về lịch sử hào hùng, bi tráng của đất nước 3. Thái độ: Giáo dục học sinh tình yêu đất nước, biết giữ gìn các di tích lịch sử. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: - GV: Sưu tầm tranh ảnh, thiết kế giáo án trên Powerpoint - HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK III. Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra: - Sĩ số: 6A:........................................; 6B:..................................... Kết hợp trong giờ 2. Bài mới: * Giới thiệu bài (1'): Hoạt động của thầy và trò Nội dung HĐ1(7'): Hướng dẫn học sinh đọc văn bản và tìm hiểu chú thích. GV hướng dẫn đọc: Bài bút kí có xen yếu tố hồi kí, hoà trộn với cảm xúc hồi ức của người viết, vì thế đọc rõ ràng, làm rõ những thông tin về cây cầu, đồng thời thể hiện rõ cảm xúc của tác giả. GV đọc mẫu - HS đọc tiếp - Thế nào là văn bản nhật dụng ? GV trình chiếu học sinh lựa chọn phương án văn bản nhật dụng. GV nêu ý nghĩa của việc học các văn bản nhật dụng HS đọc các chú thích khó SGK GV trình chiếu nhấn mạnh một số chú thích khó: HĐ2(2'): Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bố cục văn bản -Văn bản có thể chia làm mấy phần? nội dung mỗi phần đó? ( 3 phần) GV trình chiếu bố cục. (P1: Nói tổng quát về cầu Long Biên trong một thế kỉ tồn tại. P2: Cầu Long Biên - một nhân chứng sống động, đau thương và anh dũng của thủ đô Hà Nội. P3: Khẳng định ý nghĩa lịch sự của cầu Long Biên trong xã hội hiện đại.) HĐ3(4'):Hướng dẫn HS tìm hiểu phần giới thiệu chung về cây cầu Long Biên GV trình chiếu cây cầu Long Biên - Trong phần này tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính ? (Thuyết minh) - Tác giả thuyết minh về cây cầu trên những phương diện nào? (Vị trí câu cầu, năm xây dựng, người thiết kế, quá trình tồn tại) - Cầu Long Biên xây dựng năm nào ? hoàn thành năm nào ? ai thiết kế ? - Hiện tại cây cầu có ý nghĩa gì ? - Mục đích xây dựng câu của Pháp là gì? - Vì sao cây cầu lại rút về vị trí khiêm nhường? - Tại sao cầu Long Biên được coi là chứng nhân lịch sử ? - Giới thiệu về cây cầu tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào ? (Nghệ thuật nhân hoá) HĐ4(15'): Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Cầu Long Biên qua những chặng đường lịch sử. - Cây cầu đã chứng kiến thời kì lịch sử nào? GV trình chiếu các giai đoạn lịch sử mà cầu chứng kiến. - Nhìn từ xa cây cầu được giới thiệu như thế nào ? - Trong kháng chiến chống Pháp, cây cầu đã chứng kiến sự kiện gì? - Qua lời miêu tả của tác giả, em có nhận xét gì về cây cầu ? (Đẹp vững vàng, to lớn) - Nhờ vào đâu thực dân Pháp có thể xây dựng được cây cầu to đẹp như thế ? (Cảnh ăn ở khổ cực của dân phu Việt Nam với những cảnh đối xử tàn nhẫn của các ông chủ người Pháp, dân Việt Nam chết trong quá trình làm cầu) GV trình chiếu quá trình Pháp xây dựng cầu GV trình chiếu câu hỏi thảo luận: Để có được cây cầu nhân dân ta đã phải đổi biết bao mồ hôi xương máu, vậy tại sao nó lại trở lên thân thương với người dân Hà Nội đến vậy? Riêng trong tâm hồn nhà văn cây cầu có ý nghĩa gì? - Bài ca dao và bài hát Ngày về đưa vào bài có tác dụng gì ? (Là kỉ niệm của mỗi người dân, cán bộ, học sinh- Tăng ý nghĩa chân thực vì những ấn tượng, tình cảm trực tiếp bộc lộ tại thời điểm đó) - Trong kháng chiến chống Mĩ cây cầu được kể như thế nào? - Cảnh vật ấy cho ta biết điều gì về lịch sử? - ở phần này tác giả sử dụng ngôi kể như thế nào ? Phương thức biểu đạt nào là chủ yếu ? - So sánh cách kể đoạn này với đoạn trên về ngôi kể, phương thức biểu đạt, từ ngữ, tình cảm của người viết ? Trình chiếu đoạn văn so sánh GV: Cây cầu là chứng nhân trong 2 cuộc kháng chiến của dân tộc, cây cầu vừa chứng kiến (chống Pháp), vừa chịu đau thương (chống Mĩ)- GV trình chiếu. - Những ngày nước lũ, cây cầu có vai trò như thế nào ? HĐ5(4'): Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý nghĩa của cây cầu GV trình chiếu cây cầu Long Biên ngày nay - Ngày nay cây cầu có ý nghĩa như thế nào? - Vì sao nhịp cầu bằng sắt của cây cầu lại trở thành nhịp cầu vô hình nối những con tim? GV: Cầu Long biên trở thành "người đương thời" của bao thế hệ, như nhân vật bất tử chịu đựng, nhìn thấy, xúc động trước đổi thay thăng trầm của đất nước, con người HĐ6(4'): Hướng dẫn học sinh tổng kết văn bản - Em cảm nhận được điều sâu sắc nào từ văn bản ? - Qua bài viết, tác giả đã truyền tới em tình cảm nào về cầu Long Biên ? - Em học tập được gì về sự sáng tạo lời văn trong văn bản này ? GV trình chiếu hệ thống bài học. HS đọc ghi nhớ HĐ7(3'): Hướng dẫn học sinh làm bài tập GV trình chiếu bài tập HS lựa chọn phương án đúng GV trình chiếu đáp án. - ở địa phương em có di tích hoặc danh lam thắng cảnh nào có thể coi là chứng nhân lịch sử địa phương ? HS phát biểu GV trình chiếu Cây đa Tân trào, lán Nà Lừa, Đình Tân Trào giới thiệu về di tích lịch sử này. I. Đọc - tìm hiểu chú thích : 1. Đọc văn bản: 2. Chú thích: - Tác giả, tác phẩm: Thuý Lan, báo Người Hà Nội - Thể loại: Văn bản nhật dụng: bút kí mang nhiều yếu tố hồi kí. - Từ khó: II. Tìm hiểu văn bản - Bố cục: 3 phần 1. Giới thiệu chung về cây cầu Long Biên - Cầu bắc qua sông Hồng - Xây dựng năm 1898, hoàn thành năm 1902 - Do kiến trúc sư người Pháp thiết kế. - Cầu chứng kiến những sự kiện lịch sử trong 1 thế kỉ qua. - Hiện tại ở vị trí khiêm nhường nhưng giữ vai trò là chứng nhân lịch sử. 2. Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử a. Chứng nhân trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp: Chứng kiến cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, lòng dũng cảm của Trung đoàn Thủ đô. b. Nhân chứng trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước: + Cây cầu trở thành mục tiêu ném bom dữ dội + Bị đánh 10 lần, hỏng 7 nhịp và 4 trụ lớn. + Đợt 2: hỏng 100m. c. Chứng nhân trong những ngày nước lũ: Là cây cầu nối thuận tiện đi lại, dẻo dai, vững chắc. 3. ý nghĩa của cây cầu Cây cầu là cầu nối giữa Việt Nam với thế giới III. Tổng kết: - Nội dung: - Nghệ thuật * Ghi nhớ (SGK - 128) IV. Bài tập: Bài 1: Cầu Long Biên không phải là chứng nhân cho những sự kiện lịch sử nào? A- Cách mạng tháng tám thành công tại Hà Nội. B- Những ngày đầu năm 1947, trung đoàn thủ đô bí mật ra đi. C- Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954. D- Chiến thắng điện biên phủ trên không năm 1972. Bài 2:Tác giả so sánh chiếc cầu Long Biên với hình ảnh gì ? A. Như dải lụa uốn lượn. B. Như chiếc lược cài trên mái tóc. C. Như một sợi dây thừng. D. Như một sợi chỉ mềm. 3. Củng cố (3'): - Thế nào là văn bản nhật dụng? - Các di tích lịc sử có ý nghĩa như thế nào đối với quê hương, đất nước? 4. Hướng dẫn học ở nhà (2'): - Nắm chắc nội dung bài học - Tìm các di tích lịch sử có ý nghĩa ở quê em. - Chuẩn bị bài: Viết đơn, soạn : Bức thư của thủ lĩnh da đỏ. Soạn: ....../4/2011 Tiết 124 Giảng: 6A...../4/2011 6B:...../4/2011 Viết đơn I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp HS : - Các tình huống cần viết đơn. - Các loại đơn thường gặp và nội dung không được thiếu trong đơn. 2. Kĩ năng: - Viết đơn đúng cách. - Nhận ra và sửa được những sai sót 3.Thái độ: - Học sinh có ý thức vận dụng các thao tác viét đơn vào những tình huống cần thiết II. Chuẩn bị: - GV: Một số trường hợp cần viết đơn trong thực tế, mẫu đơn viết sẵn - HS: Đọc trước bài và tìm hướng trả lời câu hỏi trong SGK III. Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra: -Sĩ số: 6A........................................; 6B:....................................... - Kiểm tra (4'): Văn miêu tả người có điểm gì giống và khác văn miêu tả cảnh ? 2. Bài mới: * Giới thiệu bài(1'): Hoạt động của thầy và trò Nội dung HĐ1(10'): Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khi nào cần viết đơn HS đọc các tình huống SGK- thảo luận - Tình huống nào cần viết đơn? (Cả 4 tình huống đều phải viết đơn) - Từ các tình huống đó, em hãy rút ra nhận xét: Khi nào cần viết đơn? HS đọc yêu cầu bài tập 2. - Trường hợp nào cần viết đơn? gửi cho ai? (Trường hợp 1: Gửi cơ quan công an địa phương; Trường hợp 2: Gửi BGH nhà trường:Trường hợp 4: Gửi BGH trường mới ) - Tại sao trường hợp 3 không phải viết đơn ? vậy sẽ viết loại văn bản nào ? ( Trường hợp 3 không nêu nguyện vọng cần giải quyết nên chỉ viết bản tường trình hoặc bản kiểm điểm) HĐ2(10'): Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các loại đơn và các nội dung không thể thiếu trong đơn - HS quan sát hai loại đơn - Các mục trong đơn được trình bày ntn? - Các điểm giống nhau giữa hai đơn? ( Giống: đơn gửi cho ai? ai gửi đơn? nguyện vọng? Khác: Mẫu in sẵn: phần kê khai bản thân đầy đủ hơn, phần ghi nội dung đơn chỉ ghi nguyện vọng, không ghi lí do. Đơn không theo mẫu: Phần kê khai bản thân không cần chi tiết, phần nội dung ghi cả lí do và nguyện vọng) - Phần nào không thể thiếu trong đơn? HĐ3(15'): Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách thức viết đơn. GV cho học sinh quan sát đơn viết theo mẫu HS quan sát lại hai đơn trên - Khi viết đơn theo mẫu cần viết như thế nào ? - Viết đơn không theo mẫu cần viết như thế nào ? - Em rút ra cách thức viết đơn như thế nào ? HS đọc nội dung lưu ý SGK HS đọc ghi nhớ I. Khi nào cần viết đơn ? 1. Bài tập 1: - Cả 4 tình huống đều phải viết đơn - Khi muốn đề đạt nguyện vọng với một người hay một cơ quan, tổ chức có quyền hạn giải quyết vấn đề đó. 2. Bài tập 2: II. Các loại đơn và những nội dung không thể thiếu trong đơn: 1. Các loại đơn: - Đơn theo mẫu - Đơn không theo mẫu 2. Nội dung không thể thiếu: - Đơn gửi ai? - Ai gửi đơn? - Nguyện vọng gì? III. Cách thức viết đơn - Viết đơn theo mẫu: Điền vào chỗ trống những nội dung cần thiết - Đơn không theo mẫu: SGK * Ghi nhớ: SGK Tr 134 3. Củng cố (3'): - Khi nào cần viết đơn? - Những nội dung không thể thiếu trong đơn? 4. Hướng dẫn học ở nhà (2'): - Học kĩ bài, nắm được cách viết đơn - Luyện viết đơn không theo mẫu . - Soạn: Bức thư của thủ lĩnh da đỏ.
Tài liệu đính kèm: