Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 30

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 30

Ngày soạn: /0 /2012 Ngày dạy: 6A: / 0 / 2012

 6B: / 0 / 2012

Tiết 109 Văn bản:

CÂY TRE VIỆT NAM

 - Thép Mới -

1 Mục tiêu bài học

Giúp học sinh:

a) Về kiến thức: Giúp học sinh hiểu và cảm nhận được giá trị nhiều mặt của cây tre và sự gắn bó giữa cây tre với cuộc sống của dân tộc Việt Nam, cây tre trở thành một biểu tượng của dân tộc Việt Nam. Nắm được nghệ thuật của bài ký.

 b) Về kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm và sáng tạo bài văn xuôi giàu chất thơ bằng sự chuyển giọng.

 c) Về thái độ: GDHS lòng tự hào, quý trọng và yêu mến những nét văn hoá truyền thống của dân tộc.

 2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS

 a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu kĩ SGK - SGV tham khảo tài liệu, soạn giáo án, bảng phụ. Tham khảo “Về tác giả, t/p Ngữ văn 6" Nxb Giáo dục do Trần Đình Sử chủ biên. Chân dung nhà văn Thép Mới.

 b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên, trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa, đọc chú thích, chia đoạn.

3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

 a- Kiểm tra bài cũ: ( 5' - M)

 ? Cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô được tác giả khắc họa qua những chi tiết hình ảnh nào? Em cảm nhận ntn về cảnh mặt trời mọc trên biển cũng như hiểu gì về tác giả Nguyễn Tuân qua các chi tiết đó?

 * Đáp án - biểu điểm:

 - [ ] chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.

 - Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Mặt trời Tròn chĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thăm thẳm và đường bệ đặt trên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ bình minh [.].

 - Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại[.]. Một con hải âu bay ngang, là là nhịp cánh (d/c 5đ)

 => Cảnh mặt trời mọc trên biển là một bức tranh bình minh tuyệt đẹp, tráng lệ, rực rỡ và dào dạt chất thơ. (3đ)

 - Nguyễn Tuân là ng¬ười có tình yêu thiên nhiên đến say đắm và khát vọng khám phá cái đẹp. (2đ)

 (HS trả lời, GV nhận xét và cho điểm)

 • Đặt vấn đề vào bài mới: (1')

 Hình nh¬ư mỗi đất n¬ước, mỗi DT đều chọn một loài cây hoặc một loài hoa làm biểu tư¬ợng riêng cho DT của mình. (như: Mía - Cu Ba, Bạch d¬ương - Nga, Bồ đề - ấn Độ, Liễu - Trung Hoa,. ). Đất nư¬ớc và DT VN của chúng ta từ bao đời nay đã chọn cây tre là loại cây tượng trư¬ng tiêu biểu cho tâm hồn, khí phách, tinh hoa của DT. Ca ngợi NDVN anh hùng đạo diễn ngư¬ời Ba Lan cùng các nhà làm phim VN đã dựa vào bài tuỳ bút Cây tre bạn đ¬ường của nhà văn nổi tiếng Nguyễn Tuân để XD bộ phim tài liệu Cây tre VN năm 1956. Nhà báo lừng danh Thép Mới đã viết bài kí Cây tre VN để thuyết minh cho bộ phim này. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu văn bản này.

(GV ghi đầu bài)

 b - Dạy nội dung bài mới

 

doc 36 trang Người đăng vienminh272 Lượt xem 652Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 30", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 30 Ngữ văn - Bài 26, 27
 Kết quả cần đạt
 • Cảm nhận được giá trị và vẻ đẹp của cây tre - một biểu tượng về đất nước và dân tộc Việt Nam. Nắm được những đặc sắc nghệ thuật của bài kí: hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng, nhịp điệu phong phú.
 • Củng cố và nâng cao kiến thức về câu trần thuật đơn đã học ở bậc tiểu học.
 • Hiểu được tư tưởng cơ bản của bài văn: lòng yêu nước bắt nguồn từ lòng yêu những gì gần giũ, thân thuộc của quê hương.
 • Củng cố và nâng cao kiến thức về các kiểu câu trần thuật đơn đã học ở bậc tiểu học.
Ngày soạn: /0 /2012 Ngày dạy: 6A: / 0 / 2012 
 6B: / 0 / 2012 
Tiết 109 Văn bản:
CÂY TRE VIỆT NAM
 - Thép Mới - 
1 Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
Về kiến thức: Giúp học sinh hiểu và cảm nhận được giá trị nhiều mặt của cây tre và sự gắn bó giữa cây tre với cuộc sống của dân tộc Việt Nam, cây tre trở thành một biểu tượng của dân tộc Việt Nam. Nắm được nghệ thuật của bài ký.
 b) Về kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm và sáng tạo bài văn xuôi giàu chất thơ bằng sự chuyển giọng.
 c) Về thái độ: GDHS lòng tự hào, quý trọng và yêu mến những nét văn hoá truyền thống của dân tộc.
 2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
 a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu kĩ SGK - SGV tham khảo tài liệu, soạn giáo án, bảng phụ. Tham khảo “Về tác giả, t/p Ngữ văn 6" Nxb Giáo dục do Trần Đình Sử chủ biên. Chân dung nhà văn Thép Mới.
 b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên, trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa, đọc chú thích, chia đoạn.
3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
 a- Kiểm tra bài cũ: ( 5' - M) 
 ? Cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô được tác giả khắc họa qua những chi tiết hình ảnh nào? Em cảm nhận ntn về cảnh mặt trời mọc trên biển cũng như hiểu gì về tác giả Nguyễn Tuân qua các chi tiết đó?
 * Đáp án - biểu điểm:
 - [] chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. 
 - Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Mặt trời Tròn chĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thăm thẳm và đường bệ đặt trên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ bình minh [...].
 - Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại[...]. Một con hải âu bay ngang, là là nhịp cánh (d/c 5đ)
 => Cảnh mặt trời mọc trên biển là một bức tranh bình minh tuyệt đẹp, tráng lệ, rực rỡ và dào dạt chất thơ. (3đ)
 - Nguyễn Tuân là người có tình yêu thiên nhiên đến say đắm và khát vọng khám phá cái đẹp. (2đ) 
 (HS trả lời, GV nhận xét và cho điểm)
 • Đặt vấn đề vào bài mới: (1') 
 Hình như mỗi đất nước, mỗi DT đều chọn một loài cây hoặc một loài hoa làm biểu tượng riêng cho DT của mình. (như: Mía - Cu Ba, Bạch dương - Nga, Bồ đề - ấn Độ, Liễu - Trung Hoa,... ). Đất nước và DT VN của chúng ta từ bao đời nay đã chọn cây tre là loại cây tượng trưng tiêu biểu cho tâm hồn, khí phách, tinh hoa của DT. Ca ngợi NDVN anh hùng đạo diễn người Ba Lan cùng các nhà làm phim VN đã dựa vào bài tuỳ bút Cây tre bạn đường của nhà văn nổi tiếng Nguyễn Tuân để XD bộ phim tài liệu Cây tre VN năm 1956. Nhà báo lừng danh Thép Mới đã viết bài kí Cây tre VN để thuyết minh cho bộ phim này. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu văn bản này.
(GV ghi đầu bài)
 b - Dạy nội dung bài mới 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
ND GHI BẢNG
 I. Đọc và tìm hiểu chung (9')
 1. Tác giả - Tác phẩm
?Tb 
HS
GV
 Hãy trình bày sự hiểu biết của em về tác giả Thép Mới?
- Trình bày
- Bổ sung: 
- Thép Mới còn có tên gọi khác là ánh hồng. Ông sinh 15/2/1925 và mất 28/8/1991. Ông đã từng tham gia cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945. Ông từng giữ chức vụ tổng biên tập báo giải phóng và là uỷ viên ban chấp hành hội nhà văn khoá II và III.
 Ông đã có nhiều tác phẩm được xuất bản. Tác phẩm cây tre Việt Nam là một tác phẩm thuyết minh phim thuộc thể ký.
 - Thép Mới (15/2/1925- 28/8/1991) tên khai sinh là Hà Văn Lộc, quê ở Hà Nội, là một nhà báo, nhà văn có sở trường về tuỳ bút. Ngoài ra còn viết nhiều tuỳ bút, ký và thuyết minh phim.
?Tb
HS
GV
Hãy nêu xuất xứ của văn bản?
- Trình bày (có nhận xét, bổ sung).
- Khái quát và cho HS ghi
 TP: Là lời bình cho bộ phim cùng tên do các nhà điện ảnh do các nhà đạo diễn Ba Lan thực hiện sau cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi.
- Bài văn là lời bình cho bộ phim cùng tên của các nhà điện ảnh Ba Lan.
?Tb
Tác phẩm được viết theo thể loại nào?
- Bài văn có chất ký nhưng chủ yếu có thể coi là tuỳ bút kết hợp miêu tả thuyết minh với trữ tình bình luận.
?K
HS
GV
?K
Chúng ta cần thể hiện giọng đọc như thế nào cho phù hợp với văn bản này?
- Trình bày cách đọc. 
 - Nhận xét, bổ sung và hướng dẫn cách đọc: Gịong đọc trầm lắng, suy tư, lúc ngọt ngào dịu dàng, khi khẩn trương sôi nổi, lúc phấn khởi hân hoan, khi thì thủ thỉ tâm tình đầy cảm xúc
- Đọc mẫu một đoạn.
- Gọi 1 - 2 học sinh đọc tiếp.
- Nhận xét giọng đọc.
- Lưu ý các chú thích: 2,4,6,7,8,9,10,11.
Hãy xác định bố cục cho văn bản và cho biết nội dung chính của từng phần?
 2.Đọc và tìm hiểu chú thích
HS
GV
GV
Xác định bố cục văn bản theo yêu cầu (có nhận xét, bổ sung):
- Bài văn được chia làm bốn phần như sau:
P1: Từ đầu" Như người: Cây tre có mặt ở khắp nơi trên đất nước Việt Nam và có những phong cách đáng quý.
P2: Tiếp" Chung thuỷ: Tre gắn bó với con người trong đời sống hằng ngày và trong lao động
P3: Tiếp" Anh hùng chiến đấu: Tre sát cánh với con người trong cuộc sống chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc.
P4: Còn lại: Tre vẫn là người bạn đồng hàn của dân tộc ta trong hiện đại và tương lai.
 Đoạn 1 có thể xem là phần mở bài, nêu ý bao quát toàn bài và phác hoạ hình ảnh cây tre với những phẩm chất tốt đẹp của nó.
 Đoạn 2 và 3 là phần thân bài, phát triển và làm rõ cho ý chính đã được nêu ở phần mở bài.
 Đoạn 4 là phần kết.
=> Vì thế phân tích văn bản này ta cùng đi theo bố cục 4 phần đó.
 3. Bố cục văn bản:
 - Bài văn được chia làm bốn phần.
?K
GV
Trong văn bản này, tác giả đã dùng phương thức biểu đạt nào? Tác dụng của các phương thức biểu đạt đó?
- Phương thức biểu đạt: miêu tả xen biểu cảm
- Tác dụng: Vừa cho người đọc cảm nhận được hình ảnh tre một cách sinh động, vừa bộc lộ cảm nghĩ của tác giả về cây tre VN.
- Phương thức biểu đạt: miêu tả xen biểu cảm.
?K
GV
Qua việc đọc văn bản, em hãy nêu ý của bài văn?
- Mỗi người Việt Nam không ai là không biết đến cây tre, bởi cây tre gắn bó lâu đời với dân tộc Việt nam, hình ảnh cây tre trong bài chính là biểu tượng của dân tộc Việt nam, mang những phẩm chất của con người Việt Nam. Những phẩm chất ấy được thể hiện như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong phần tiếp theo =>
 * ý: Cây tre là người bạn thân của nhân dân VN. Tre có mặt khắp mọi vùng đất nước; tre đã gắn bó lâu đời và giúp ích cho con người trong đời sống hàng ngày, trong lao động sản xuất và cả trong chiến đấu chống giặc, trong quá khứ, hiện tại và cả trong tương lai.
II. Phân tích văn bản 
HS
?Tb
- Đọc đoạn 1.
Nội dung của văn văn bản vừa đọc là gì?
- Giới thiệu chung về cây tre với những phẩm chất đáng quý.
1. Giới thiệu chung về cây tre. (8’)
GV
Như đã nói ở trên, đoạn 1 có thể xem là phần mở bài, nêu ý bao quát toàn bài và phác hoạ hình ảnh cây tre với những phẩm chất tốt đẹp của nó.
?Tb
HS
GV
?Tb
?K
Vậy đâu là câu mang ý chung, khái quát toàn bài ?
 - Phát hiện:
 - Bổ xung và ghi lên bảng phụ:
 Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam.
Tác giả dựa trên căn cứ nào để đưa ra nhận xét: "Tre là người bạn thân của nông dân VN, của nhân dân VN"?
- Cây tre có mặt ở khắp mọi miền đất nước: tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, luỹ tre thân mật làng tôi, đâu đâu ta cũng có nứa tre làm bạn.
 Em có nhận xét gì về hình thức, nội dung câu mở đầu?
- Mở đầu, tác giả sử dụng câu giới thiệu theo cấu trúc câu trần thuật đơn có từ 
“là”, dùng biện pháp nhân hoá (người bạn thân )để xác lập mối quan hệ gắn bó lâu đời đặc biệt giữa cây tre với người Việt nam. Điệp từ “bạn thân” khẳng định mối quan hệ chặt chẽ đó. Ba câu tiếp chứng minh cho mối quan hệ thân thiết ấy.
 => Câu mang ý chung, khái quát toàn bài: 
 - Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam. 
 [] Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, luỹ tre thân mật làng tôi, đâu đâu ta cũng có nứa tre làm bạn.
?Tb
HS
GV
Tại sao tác giả gọi tre là “bạn thân của nhân dân Việt Nam”? cách gọi ấy có ý nghĩa ntn?
Suy nghĩ và trả lời
Nhấn mạnh: Tác giả gọi tre là người bạn thân của nhân dân VN: đây là cách gọi rất đúng vì tre gần gũi, gắn bó, thân thuộc với đời sống của con người VN. Cách gọi ấy chứng tỏ tác giả từng gắn bó với tre, hiểu và quí trọng cây tre của dân tộc.
?K
?Tb
Qua cách giới thiệu của Thép Mới, cùng h/ảnh minh hoạ trong SGK giúp em có cảm nhận gì về cây tre Việt Nam?
 Sau khi nêu ý chung khái quát bao trùm toàn bài, tiếp theo ý chung khái quát đó, tác giả triển khai và minh hoạ bằng một hệ thống các luận điểm nói về phẩm chất đáng quí của tre.
Tìm những chi tiết giới thiệu về phẩm chất của cây tre trong đoạn đầu của văn bản?
- [] mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, màu tretươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
- Cây tre là người bạn thân của nhân dân Việt Nam, tre có mặt ở khắp nơi. Tre gần gũi thân thuộc, gắn bó với làng quê VN; là hình ảnh của làng quê VN.
? G
Cách sử dụng từ ngữ và triển khai ý ở đoạn văn này có gì đặc biệt?
- Từ Xanh: Được động từ hoá khiến cho câu văn trở nên mới mẻ, hiện đại.
- Điệp từ “tre” láy lại, ngân nga cùng với hàng loạt động từ( mọc, sống, vươn, lớn,) tính từ , nhân hoá (Mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí) so sánh (cùng, như ng) =>có tác dụng gợi tả vẻ đẹp và những phấm chất đáng quí của cây tre VN. 
- Cách lập ý của tác giả cũng rất đặc biệt: Tác giả sử dụng phép liên tưởng. Khi nói về sự gắn bó giữa cây tre với người Việt nam, tác giả liên tưởng tới rừng tre Đồng Nai, rừng nứa việt Bắc, rừng tre Điện Biên Phủ và những luỹ tre bao bọc làng quê Việt Nam, tiếp đó là phát hiện về phẩm chất của cây tre và nhận xét khái quát: “tre trông thanh cao giản dị, chí khí như người”=> Đến đây ta bỗng hiểu ra cái ý vị sâu sắc. Cây tre chính là con người Việt Nam là tượng trưng cho dân tộc Việt Nam. Những phẩm chất cao quý của cây tre cũng là những đức tính đẹp đẽ của con người.
- Lời văn, giọng văn câu  ... biết phong phú, có cách cảm nhận tinh tế về vẻ đẹp của quê hương đất nước.
- Tác giả là người có tình yêu Tổ quốc mạnh mẽ, sâu sắc, tự hào mãnh liệt về quê hương đất nước mình. Là ng một vốn sống , sự hiểu biết phong phú, có cách cảm nhận tinh tế về vẻ đẹp của quê hương đất nước.
GV
- Cô trò chúng ta vừa tìm hiểu ngọn nguồn của lòng yêu nước và sự thử thách của lòng yêu nước. Chúng ta cùng khái quát lại những nét cơ bản về giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản trong phần III
III. Tổng kết ghi nhớ (4’)
? K
HS
GV
Em hãy nêu những nét cơ bản về nghệ thuật và nội dung của văn bản?
- Trình bày.
- Nhận xét, bổ sung và cho HS ghi
 1- Nghệ thuật:
Bài biết tuỳ bút-chính luận - trữ tình, giọng văn giàu cảm xúc, nhiều hình ảnh đẹp, cách lập luận chặt chẽ đầy sức thuyết phục, đi từ nhận định khái quát sau đó phân tích, tổng hợp.
 2- Nội dung:
Bài văn thể hiện tinh thần yêu nước tha thiết, sâu sắc của tác giả và những người dân Xô viết trong hoàn cảnh thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc. Đồng thời bài văn đã nói lên một chân lý: “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất (...). Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”.
HS
- Đọc ghi nhớ (SGK - T109)
 * Ghi nhớ: (SGK - T109)
GV
- Để khắc sâu thêm nội dung bài học, chúng ta cùng chuyển sang phần luyện tập.
IV. Luyện tập (2’)
HS
?Tb
- Đọc diễn cảm bài văn (GV và HS theo dõi, nhận xét, uốn nắn).
Nếu cần nói đến vẻ đẹp tiêu biểu về quê hương mình (hoặc địa phương em đang ở) thì em sẽ nói những gì?
- Trình bày.
- Nhận xét, bổ sung: Các em có thể lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu của quê hương mình, những gì gắn bó thân thuộc với bản thân em: con đường làng, giậu mùng tơi, cây cầu, dòng suối...
Giới thiệu về vẻ đẹp của quê em.
- Núi đồi trùng điệp
- Con suối uốn quanh
- Con đường quen thuộc
- Cánh đồng bát ngát 
c. Luyện tập - củng cố (2’)
 ? Theo em, lòng yêu nước của con người Xô Viết được phản ánh trong văn bản này có gì gần gũi với lòng yêu nước của người Việt Nam chúng ta? 
 - Nhiều điều gần gũi:
 + Mọi người VN đều sẵn có lòng yêu nhà, yêu xóm, yêu quê.
 + Lòng yêu nước của chúng ta luôn được thử thách trong bom đạn chiến tranh. (GV: Liên hệ câu Bác Hồ nói: Mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng...)
 d- Hướng dẫn học sinh học và làm bài tập ở nhà: (1')
 - Đọc diễn cảm toàn bộ văn bản, nắm chắc nội dung ghi nhớ (SGK-T109); học thuộc lòng đoạn “Dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào dải trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-ga đi ra bể. Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”, phân tích ý nghĩa khái quát của đoạn văn này và nêu cảm nhận của em về lòng yêu nước. (Trong quá trình phân tích, các em chú ý cách diễn đạt, hình ảnh nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong đoạn văn từ đó nêu nhận xét, đánh giá của bản thân về lòng yêu nước) các em sẽ vết khoảng 10 dòng, viết vào vở bài tập.
 - Đọc và chuẩn bị bài tiếng Việt Câu trần thuật đơn có từ là theo câu hỏi (SGK.114,115)
Ngày soạn: /03/2011 Ngày giảng: Lớp 6A: /03/2011 
Tiết 112 Tiếng Việt:
CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN CÓ TỪ LÀ
1 MỤC TIÊU 
Giúp học sinh:
 a) Về kiến thức: Học sinh nắm được đặc điểm của câu trần thuật đơn có từ là và cách phân loại câu. Biết đặt câu trần thuật đơn có từ là.
 b) Về kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu trần thuật đơn có từ là. Biết sử dụng và phân biệt loại câu này trong khi nói và viết. Rèn kĩ năng nhận diện câu trần thuật đơn có từ là trong một số văn bản.
- Rèn kĩ n ăng sống: Tự giác, tích cực học câu TV
c) Về thái độ: GDHS có ý thức sử dụng đúng kiểu câu theo mục đích nói.
 2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
 a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu kĩ SGK - SGV tham khảo tài liệu, soạn giáo án, bảng phụ. 
 b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên, trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
 a- Kiểm tra bài cũ: ( 5 - M') 
 ? Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong các câu trần thuật đơn và phân biệt câu tạo của chúng?
 a) Một con ếch sống lâu ngày trong một cái giếng.
 b) Tre là cánh tay của người nông dân.
 * Đáp án – biểu điểm:
 a) Một con ếch/ sống lâu ngày trong một cái giếng.
 CN VN
 b) Tre/ là cánh tay của người nông dân.
	 CN VN
 Kết luận => Câu (b) có từ “là” đứng trước vị ngữ.
(HS trả lời, GV nhận xét và cho điểm)
 • Đặt vấn đề vào bài mới: (1') 
 Bài học trước các em làm quen với câu trần thuật đơn, kiểu câu này được chia làm hai loại. Đó là câu trần thuật đơn có từ “là” và câu trần thuật đơn không có từ “là” Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu câu trần thuật đơn có từ là.
 (GV ghi đầu bài)
 b- Dạy nội dung bài mới 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
ND GHI BẢNG
GV
?K
Treo bảng phụ gọi học sinh đọc ví dụ 
Xác định CN - VN trong 4 VD bằng cách đặt câu hỏi.
I. Đặc điểm của câu trần thuật đơn có từ là (13’)
 1. Ví dụ:
HS
 a) Bà đỡ Trần / là người huyện Đông Triều CN VN 
 (Vũ Trinh)
b) Truyền thuyết /là loại truyện dân CN VN
gian kể về Nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường xuyên có yếu tố tưởng tượng kỳ ảo. 
c) Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô / là CN VN
môt ngày Trong trẻo, sáng sủa. 
- Ai là ng Đông Triều? 
 Bà đỡ Trần: CN
- Bà đỡ Trần là gì?
là người huyện Đông Triều.
? K
Các vị ngữ trong các câu được cấu tạo như thế nào?
a) Là + CDT
b) Là + CĐT
c) Là + CDT
 Là + TT 
? Tb
Chọn những từ hoặc cụm từ phủ định thích hợp sau đây điền vào trước vị ngữ của các câu trên: không, không phải, chưa, chưa phải và cho biết nhận xét của em về ý nghĩa của những câu đó?
HS
- Lên bảng điền lên bảng phụ:
 a) Bà đỡ Trần không phải là người huyện Đông Triều
 b) Truyền thuyết không phải là loại truyện dân gian kể về nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường xuyên có yếu tố tưởng tượng kỳ ảo.
 c) Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô không phải là môt ngày trong trẻo, sáng sủa 
 d) Dế Mèn trêu Chị Cốc không phải là dại.
 => Các câu mang ý nghĩa phủ định.
? Tb
Vậy, qua phân tích em thấy câu trần thuật đơn có từ là có đặc điểm gì? 
HS
GV
HS
- Trình bày.
- Nhận xét, khái quát và chốt nội dung.
- Đọc ghi nhớ (SGK-T 114) 
 2. Bài học:
Trong câu trần thuật đơn có từ là:
 - Vị ngữ thường do từ là kết hợp với đanh từ (cụm danh từ) tạo thành. Ngoài ra, tổ hợp giữa từ là với động từ (cụm động từ), hoặc tính từ (cụm tính từ), cũng có thể làm vị ngữ.
 - Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các cụm từ không phải, chưa phải.
 * Ghi nhớ: (SGK-T 114)
 II. Các kiểu câu trần thuật đơn có từ là (10’)) 
 HS
- Đọc lại các VD đã phân tích ở phần I.
1. Ví dụ1: (a,b,c - T14)
? K 
HS
Vị ngữ của các câu biểu thị ý nghĩa gì?
(Vị ngữ của câu nào trình bày cách hiểu về sự vật, hiện tượng, khái niệm nói ở chủ ngữ?
- Đứng tại chỗ xác định:
- Câu b) VN: trình bày cách hiểu định nghĩa về truyền thuyết.
? K
Vị ngữ của câu nào có tác dụng giới thiệu sự vật, hiện tượng, khái niệm nói ở chủ ngữ?
- Câu a) VN: Giới thiệu về bà đỡ Trần người huyện Đông Triều.
? K
Vị ngữ của câu nào thể hiện sự đánh giá đối với sự vật, hiện tượng, khái niệm nói ở chủ ngữ?
- Câu c) VN: Miêu tả một ngày trên đảo Cô Tô.
- Câu d) VN: Đánh giá hành động của Dế Mèn trêu chị Cốc.
? Tb
Căn cứ vào mục đích biểu thị của các câu, có thể chia câu trần thuật đơn có từ là thành mấy loại? Đó là những loại nào?
2. Bài học:
Có một số kiểu câu trần thuật đơn có từ là đáng chú ý như sau:
 - Câu định nghĩa;
 - Câu miêu tả;
 - Câu giới thiệu;
 - Câu đánh giá.
HS
- Đọc ghi nhớ trong SGK - T115)
 * Ghi nhớ: (SGK-T115) 
HS
? Tb
Nêu yêu cầu bài tập 1 
Tìm câu trần thuật đơn có từ là?
 III. Luyện tập (15’)
1. Bài tập 1: 
 (SGK-T115, 116) 
Xác định câu trần thuật đơn có từ là. 
? K
HS
GV
Muốn giải quyết được yêu cầu trên chúng ta phải chú ý điều gì?
- Nắm chắc đặc điểm 1 của câu trần thuật đơn. 
- Cho học sinh làm theo nhóm (3 phút) sau đó trình bày kết quả (có nhận xét, chữa bổ sung):
 * Đáp án:
a) Hoán dụ // là gọi tên sự vật 
 C V
hiện tượng...
 b) Người ta// gọi chàng là Sơn 
 C V
Tinh.
 => Đây không phải là câu trần thuật đơn có từ là 
* Lưu ý: 
- Rên / hèn 
 CN VN Lược 
-Van / yếu đuối bỏ từ là
 CN VN
c) Tre// là cánh tay của ngời nông dân.
 C V
 => Đây là câu trần thuật đơn có từ là.
 - Tre//còn là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ.
 C V
 => Đây là câu trần thuật đơn có từ là.
- Nhạc của trúc, nhạc của tre //là khúc nhạc 
 C V
của đồng quê.
 => Đây là câu trần thuật đơn có từ là.
 d) Bồ các// là bác chim ri
Chim ri// là dì sáo sậu
Sáo sậu// là cậu sáo đen
Sáo đen// là em tu hú
Tu hú là// chú bồ các 
 =>4 câu trên là câu trần thuật đơn có từ là.
 d) Vua nhớ công ơn// phong là...
 => Đây không phải là câu trần thuật đơn có từ là.
 e) Khóc //là nhục
 Và dại khờ// là những lũ người câm
 => Đây là câu trần thuật đơn có từ là.
?Tb
Xác định CN - VN trong các trần thuật đơn có từ là vừa tìm được và cho biết các câu đó thuộc kiểu câu trần thuật đơn nào.
 2. Bài tập 2: (SGK- 116) 
Xác định thành phần chính của câu và cho biết câu đó thuộc kiểu câu trần thuật đơn nào.
 * Đáp án:
- Câu a, câu nêu định nghĩa
- Câu c, đánh giá.
- Câu d, câu giới thiệu.
- Câu e, nêu đánh giá.
?K
GV
Viết một đoạn văn ngắn tả người bạn của em trong đó có ít nhất một câu trần thuật đơn có từ là?
- Cho học sinh làm sau đó yêu cầu từng học sinh đọc bài làm của mình.
- Yêu cầu học sinh nhận xét, chữa lỗi.
 3. Bài tập 3: (SGK- 116) 
Viết đoạn văn về người bạn của em có sử dụng câu trần thuật đơn có từ là và nêu tác dụng của nó trong đoạn văn
 * Yêu cầu: 
- Độ dài: 5-7 câu
- Nội dung: tả một người bạn của em
- Kĩ năng: Sử dụng câu trần thuật đơn có từ là để giới thiệu, miêu tả, đánh giá.
 * Ví dụ đoạn văn:
 Bạn tôi tên là Lan Thanh. Gương mặt luôn hồng tươi, vui vẻ với nụ cười đỏ rói trên 
môi. Tóc bạn hơi nâu. Hai bên cánh mũi hếch là cặp kính cận. Mỗi lúc bị ai chọc giận, bạn lại lấy ngón trỏ đẩy chiếc kính và dí nó vào trán rồi nhìn mọi người ngơ ngác rất dễ thương. 
 - Bạn tôi tên là Lan Thanh => Câu TT đơn có từ là dùng để giới thiệu.
 - Hai bên cánh mũi hếch là cặp kính cận => Câu TT đơn có từ là dùng để miêu tả.
 c. Luyện tập - củng cố (2’)
 - Em hãy cho biết đặc điểm của kiểu câu đơn trần thuật có từ là. Có những kiểu câu đơn trần thuật có từ là. Đó là những kiểu câu ntn?
 d- Hướng dẫn học sinh học và làm bài tập ở nhà: (1')
 - Về nhà học bài, nắm chắc 2 ghi nhớ trong SGK. Làm tiếp bài tập 3.
 - Tìm các đoạn văn, thơ trong đó có câu trần thuật đơn có từ là.
 - Đọc trước bài: “Câu trần thuật đơn không có từ là”

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU VAN 6 TUAN 30 CUC NET DAY DU HUNG SON LA.doc