Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 24 - Năm học 2011-2012 - Huỳnh Minh Thảo

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 24 - Năm học 2011-2012 - Huỳnh Minh Thảo

A/ Mục tiêu bài học:

 Kiến thức:

 Giúp HS:

 - Nắm được khái niệm nhân hoá

 - Các kiểu nhân hoá

 Kĩ năng:

 - Phân tích giá trị biểu cảm của nhân hoá

 - Sử dụng nhân hoá đúng lúc, đúng chỗ trong nói và viết

 Thái độ:

 - Tích cực tự giác

B/ Chuẩn bị:

 - GV: GA, bảng phụ

 - HS:

C/ Phương pháp:

 - HĐ cá nhân, nhóm và cả lớp

D/ Tiến trình bài dạy:

 ổn định:

 2. KTBC:

 3. bài mới:

 a) Giới thiệu bài:

- Các em đã được xem những bộ phim hoạt hình nào mà trong đó các con vật đều có suy nghĩ, hành động . như con người ?

 HS: Thỏ và Rùa; Hãy đợi đấy; Tôm và Jely .

 GV: Dẫn dắt vào bài.

 b) Các hđ dạy - học:

 

docx 10 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 472Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 24 - Năm học 2011-2012 - Huỳnh Minh Thảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH TUẦN 24
Tiết
89
90
Buổi học cuối cùng
Tiết
91
Nhân hóa
Tiết
92
Phương pháp tả người
Ngày soạn: 01/02/2012
Tiết: 89 – 90/ Văn bản:	 BUỔI HỌC CUỐI CÙNG
(Chuyện của một em bé người An-dát)
(An-phông-xơ Đô-đê)
A/ Mục tiêu bài học:
Kiến thức:
Giúp HS:
 - Nắm được ND của truyện ngắn. Hình ảnh thầy Hamen và cậu bé Phrăng thể hiện tình yêu nước cảm động bằng tình cảm yêu quý tiếng nói của dân tộc. Truyện cũng nhắc nhở các em HS đừng bao giờ hoãn việc học đến ngày mai để có lúc phải ân hận.
 - Hiểu được nét đặc sắc về NT:
 + Kể chuyện từ ngôi thứ nhất với vai kể là 1 em HS có mặt trong buổi học cuối cùng.
 + Mtả sự biến đổi tâm lí nhân vật thông qua ngoại hình và ngôn ngữ.
Kĩ năng:
 Rèn luyện kĩ năng PT đoạn truyện theo ND, PT nhân vật trong truyện ngắn.
Thái độ:
 Có ý thức ham học hỏi, yêu quý tiếng nói của dân tộc mà bao thế hệ cha ông gìn giữ và phát triển.
B/ Chuẩn bị:
 - GV: GA
 - HS: Soạn bài
C/ Phương pháp:
 - HĐ cá nhân, nhóm và cả lớp
 - PP: Đọc sáng tạo, nghiien cứu, tái tạo, gợi tìm...
D/ Tiến trình bài dạy:
ổn định:
KTBC:
 a) Câu hỏi: Hãy PT cuộc vượt thác của dượng Hương Thư qua VB "Vượt thác" của nhà văn Võ Quảng.
 b) Đáp án: mục b) vở ghi phần PT
Bài mới:
 a) Giới thiệu bài:
 Những tiết học trước, chúng ta đã được làm quen với nhân vật Dế Mèn qua lời Dế Mèn tự kể, với Kiều Phương và anh trai qua lời kể của nhân vật người anh. Tiết học này chúng ta sẽ tìm hiểu câu chuyện" Buổi học cuối cùng" của nhà văn Pháp An-phông-xơ Đô-đê qua lời kể của 1 em bé người An-dát.
 b) Các hđ dạy - học:
HĐ của thầy
HĐ của trò
ND cần đạt
- Trình bày 1 vài nét tiêu biểu về tác giả?
GV: Bổ sung
- Truyện được viết trong hoàn cảnh nào? Cho biết nội dung của truyện?
GV:-Nêu y/c đọc: Rõ ràng, lưu loát, chú ý giọng điệu và nhịp điệu của bài văn biến đổi theo cái nhìn và tâm trạng của chú bé Frăng. Đọc mẫu. Gọi HS đọc
 - Y/c HS giải nghĩa chú thích 2,3,4,8,10
 - Y/c HS tóm tắt truyện
- Văn bản được viết theo thể loại gì?
- Truyện được kể theo lời của nhân vật nào? Thuộc ngôi thứ mấy?
- Cách kể theo ngôi thứ nhất có tác dụng gì?
- Truyện có những nhân vật chính nào?
- Văn bản có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung của từng đoạn là gì?
- Câu chuyện của thầy trò Frăng diễn ra trong hoàn cảnh nào?
- Em hiểu ntn về tên truyện "Buổi học cuối cùng"?
(hết tiết 89 chuyển sang tiết 80)
GV: Y/c HS chú ý vào văn bản
- Trước khi diễn ra buổi học cuối cùng, cậu bé Frăng thấy những điều lạ nào đã xảy ra khi trên đường tới trường?
- Quang cảnh trường hôm đó có gì khác lạ?
- Không khí lớp học ra sao?
- Những điều đó báo trước sự việc gì đã xảy ra?
GV: Nhân vật trò Phrăng được miêu tả chủ yếu qua thái độ đối với việc học tiếng Pháp và với thầy Ha-men. Thái độ đó diễn ra theo hai quá trình:
- Từ lơ là đến thiết tha lo lắng cho việc học.
- Từ sợ hãi đến thân thiết, quý trọng thầy Ha- men.
- Hãy tìm các chi tiết trong VB miêu tả hai quá trình này?
- Trong các chi tiết miêu tả Phrăng, chi tiết nào gợi cho em nhiều cảm nghĩ nhất?
- Các chi tiết mtả nhân vật Phrăng đã làm hiện lên hình ảnh một cậu bé như thế nào trong tưởng tượng của em?
- Thái độ đối với tiếng Pháp và với thầy Ha-men trong buổi học cuối cùng đã bộc lộ phẩm chất nào trong tâm hồn trò Phrăng?
GV: Đó là tình yêu tiếng nói dân tộc, một biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước ở Phrăng.
- Trong buổi học cuối cùng trang phục của thầy Ha-men đã được mtả ntn?
- Thái độ đối với HS?
- Những lời nói về việc học tiếng Pháp?
- Thầy đã có những hành động và cử chỉ gì?
- Chi tiết gợi cho em nhiều cảm xúc nhất là chi tiết nào?
- Trong buổi học cuối cùng thầy Ha-men đã nói: "Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khoá chốn lao tù". Em hiểu ntn về câu nói này?
- Các chi tiết mtả thầy Ha-men gợi cho em hình dung về một người thầy ntn?
- Trong những lời thầy Ha-men truyền lại vào buổi học cuối cùng, điều quý báu nhất đối với em là gì?
- Em cảm nhận được từ truyện BHCC những ý nghĩa sâu sắc nào?
GV bình: Tiếng nói là một giá trị văn hoá dân tộc, là một biểu hiện sâu sắc của lòng yêu nước.
Sức mạnh của tiếng nói dân tộc là sức mạnh của văn hoá, không một thế lực nào có thể thủ tiêu. Tự do của một dân tộc gắn liền với việc gìn giữ và phát triển tiếng nói của dân tộc mình. Đó là các ý nghĩa gợi lên từ truyện BHCC.
- Truyện đã xây dựng thành công nhân vật thầy Ha-men và chú bé Phrăng nhờ vào những yếu tố nào?
- Qua VB em học tập được điều gì từ nghệ thuật kể chuyện của tác giả?
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ
GV: Hướng dẫn HS làm BT phần luyện tập
- Giải nghĩa từ khó
- Tóm tắt truyện
- Frăng, ngôi thứ nhất
- Tạo 1 câu chuyện có thật, đồng thời dễ dàng biểu hiện tâm trạng, ý nghĩ của người kể chuyện.
- Chú bé Frăng và TG Ha-men
1. Từ đầu... vắng mặt con: Trước buổi học, những quan sát của chú bé Frăng
2. Tiếp...buổi học cuối cùng này: Diễn biến của buổi học cuối cùng
3. Còn lại: Cảnh buổi học kết thúc, tinh thần yêu nước của thầy giáo
- Vùng An-dát của nước Pháp rơi vào tay nước Phổ. Từ đây sẽ không còn được học tiếng Pháp
- Đó là buổi học tiếng Pháp cuối cùng của người Pháp trên đất Pháp. 1 buổi học bằng tiếng dân tộc cuối cùng
- Sau xưởng cưa, lính Phổ đang tập. Nhiều người đang đọc cáo thị của nước Đức
- Vắng lặng y như 1 buổi sáng chủ nhật
- Lặng ngắt, thầy Ha-men dịu dàng mặc đẹp hơn mọi ngày. Có cả dân làng với vẻ buồn rầu.
 Thầy Ha-men nói: "Hôm nay là buổi học cuối cùng của các con"
- Định trốn học đi chơi, giận mình vì bỏ phí thời gian học tập. Từ "chán sách" đến thấy sách "là bạn cố tri". Thấy xấu hổ khi không thuộc bài "lòng rầu rĩ không dám ngẩng đầu lên". Trong buổi học cuối cùng kinh ngạc khi thấy mình "hiểu đến thế... chưa bao giờ mình chú ý nghe đến thế".
- Từ sợ hãi: lẻn vào chỗ ngồi, đỏ mặt tía tai khi nhìn thấy cây thước sắt khủng khiếp của thầy Ha-men, đến thân thiện: quý trọng thầy, nhận thấy quân Phổ là "quân khốn nạn", nghĩ đến việc thầy sắp ra đi, thấy tội nghiệp cho thầy, hiểu được lời khuyên của thầy, chưa bao giờ thấy thầy lớn lao đến thế.
- Khi không đọc được bài (mtả sự hối hận, xót xa)
- Khi thầy thông báo lệnh quân Đức buộc người Pháp phải học tiếng Đức, choáng váng nghĩ: "A, quân khốn nạn" (biểu hiện lòng căm giận kẻ thù, lòng yêu nước)...
- Lời nói của thầy về tiếng Pháp (vì truyền tới người nghe tình yêu tiếng mẹ đẻ, tiếng nói dân tộc)
- Cử chỉ và chữ viết của thầy truyền tới người nghe lòng yêu nước sâu sắc
- Đề cao tiếng nói dân tộc, khẳng định sức mạnh tiếng nói của dân tộc.
- Thầy đã truyền dạy cho em ý nghĩa, sức mạnh của tiếng nói dân tộc
- Cho em hiểu thêm sự cần thiết phải học tập và giữ gìn tiếng nói dân tộc mình
- Kể chuyện theo ngôi thứ nhất
- Nhân vật được mtả qua ngọi hình, lời nói, cử chỉ, tâm trạng
- Đọc ghi nhớ
I. Tìm hiểu chung 
 1. Tác giả (1840 - 1897)
Là nhà văn Pháp, tác giả của nhiều tập truyện ngắn nổi tiếng
 2. Tác phẩm
Truyện lấy bối cảnh từ một biến cố lịch sử: chiến tranh Pháp - Phổ
 3. Đọc - chú thích
II. Đọc - hiểu văn bản
 1. Thể loại - bố cục
 a) Thể loại: Truyện ngắn
 b) Bố cục: ba đoạn
 2. Phân tích
 a) Buổi học cuối cùng của trò Frăng
- Thấy nhiều điều lạ xảy ra:
+Trên đường tới trường 
+ Quang cảnh ở trường 
+ Lớp học 
-> Báo trước vùng An-dát đã rơi vào tay nước Đức, việc dạy và học tiếng Pháp không còn nữa
- Trò Phrăng:
+ Đối với việc học: lơ là-> thiết tha lo lắng cho việc học
+ Đối với thầy Ha-men: sợ hãi-> thân thiết, quý trọnh thầy Ha-men
-> Hồn nhiên, chân thật, biết lẽ phải
-> Tình yêu tiếng Pháp, quý trọng, biết ơn người thầy
b) Buổi dạy tiếng Pháp cuối cùng của thầy Ha-men
- Trang phục: áo rơ-đanh-gốt màu xanh lục, diềm lá sen, mũ lụa đen thêu
- Thái độ đối với HS: dịu dàng
- Những lời nói về việc học tiếng Pháp: là ngôn ngữ hay nhất, phải giữ lấy và đừng bao giờ quên lãng
- Hành động, cử chỉ: cầm phấn viết "Nước Pháp muôn năm".
-> Yêu nghề dạy học, tin ở tiếng nói dân tộc Pháp, có lòng yêu nước sâu sắc
III. Tổng kết
Nghệ thuật
- Kể chuyện theo ngôi thứ nhất
- Nhân vật được mtả qua ngọi hình, lời nói, cử chỉ, tâm trạng
 2. Nội dung
IV. Luyện tập
Củng cố:
 - Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Phrăng và thầy giáo Ha-men.
Hướng dẫn HS học và chuẩn bị bài:
 - Tóm tắt ND của truyện
 - PT ND và NT của truyện
 - Làm hết BT phần luyện tập
 - Đọc phần đọc thêm
 - CBB: nhân hoá
E/rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết 89 - 90
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét
Ngày soạn: 05/02/2012
Tiết 91 /Tiếng Việt: 	 NHÂN HOÁ
A/ Mục tiêu bài học:
Kiến thức:
Giúp HS:
 - Nắm được khái niệm nhân hoá
 - Các kiểu nhân hoá
Kĩ năng:
 - Phân tích giá trị biểu cảm của nhân hoá
 - Sử dụng nhân hoá đúng lúc, đúng chỗ trong nói và viết
Thái độ:
 - Tích cực tự giác 
B/ Chuẩn bị:
 - GV: GA, bảng phụ
 - HS:
C/ Phương pháp:
 - HĐ cá nhân, nhóm và cả lớp
D/ Tiến trình bài dạy:
ổn định:
2. KTBC:
3. bài mới:
 a) Giới thiệu bài:
- Các em đã được xem những bộ phim hoạt hình nào mà trong đó các con vật đều có suy nghĩ, hành động ... như con người ?
 HS: Thỏ và Rùa; Hãy đợi đấy; Tôm và Jely ...
 GV: Dẫn dắt vào bài.
 b) Các hđ dạy - học:
HĐ của thầy
HĐ của trò
ND cần đạt
GV: Treo bảng phụ gọi HS đọc
- Kể tên các sự vật được nói đến trong đoạn thơ trên?
- Các sự vật ấy được gán cho hành động gì , của ai?
- Những từ này thuộc từ loại gì?
- Cách gọi tên các sự vật có gì khác nhau? 
- Vậy em hiểu thế nào là phép nhân hoá?
- Nhân hoá là từ thuần Việt hay Hán Việt? hãy giả nghĩa từ " nhân hoá"?
GV: Cho HS làm BT nhanh: XĐ các sự vật đã được gán cho những hành động của con người trong các câu thơ sau:
- Con đỉa vắt qua mô đất chết
Và người ngửa mặt ngóng trời cao
- Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp, núi ngồi ở đâu/
- Đường nở ngực. Những hàng dương liễu nhỏ
Đã lên xanh như tóc tuổi mười lăm.
GV: Y/c HS so sánh 2 cách diễn đạt:
- Ông trời mặc áo giáp đen với Bầu trời đầy mây đen
- Muôn nghìn cây mía múa gươm với Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới
- Kiến hành quân đầy đường với Kiến bò đầy đường
- Cách diễn đạt nào hay hơn, hay như thế nào?
- Vậy thế nào là phép nhân hoá, tác dụng của phép nhân hoá?
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ 1 SGK
- Lấy thêm VD về phép nhân hoá
GV: Treo bảng phụ. Gọi HS đọc ngữ liệu
- Trong các câu trên , những sự vật nào được nhân hoá?
- Các loại từ: lão, bác, cô, cậu... thường dùng để gọi ai?
- Các động từ: chống, xung phong, giữ...thường dùng để chỉ hành động của ai? Còn ở đây đẻ chỉ hành động của cái gì?
- Từ: ơi, hỡi, nhé, nhỉ... thường dùng để xưng hô ví ai? Còn ở đây xưng hô với con gì?
- Qua sự phân tích trên, the em có mấy kiểu nhân hoá, đó là những kiểu nhân hoá nào?
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ 2
- Y/c HS lấy thêm VD cho mỗi kiểu nhân hoá
GV: Hướng dẫn Hs làm BT
- BT 1+2+3 gọi HS lên bảng
- BT 4 thảo luận nhóm
- BT 5 về nhà
- Đọc ngữ liệu
- trời, cây mía, kiến
- HĐ của người( chuẩn bị chiến đấu): Mặc áo giáp, ra trận, múa gươm, hành quân
- Động từ
- Gọi trời bằng ông-> loại từ gọi người
- Cây mía, kiến-> gọi tên bình thường
- Từ Hán Việt
- Nhân: người
- Hoá: biến hoá, hoá thành
- Mô đất chết
- Núi chê, núi ngồi
- Đường nở ngực
- Làm cho sự vật sinh động, gần gữi với con người, biểu thị suy nghĩ, tình cảm của con người
- Đọc ghi nhớ
- lấy VD
- Dùng để gọi người, ở đây dùng để gọi vật
- Dùng để chỉ hành động của người, ở đây chỉ hành động của sự vật
- Dùng để xưng hô với người, ở đây dùng để xưng hô với con trâu
- Lên bảng làm BT
- Thảo luận nhóm
I. Lí thuyết
 1. Nhân hoá là gì?
 a) Ngữ liệu 
 b) Phân tích
- Sự vật: trời, cây mía, kiến
- Hành động: mặc áo giáp, ra trận, múa gươm, hành quân
-> Dùng từ gọi, tả người để gọi, tả sự vật -> phép nhân hoá
 c) Nhận xét
- Cách diễn đạt dùng phép nhân hoá hay hơn
 2. Ghi nhớ 1 
 3. Các kiểu nhân hoá
 a) Ngữ liệu 
 b) Phân tích
- Các SV được nhân hoá:
a. miệng, tai, mắt, chân, tay
b. tre
c. trâu
 c) Nhận xét
- có ba kiểu nhân hoá
 4. Ghi nhớ 2 
II. Luyện tập
 1. Bài tập 1
- Các phép nhân hoá:
Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng và trở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
 2. Bài tập 2
- BT 1 sử dụng phép nhân hoá -> sinh động và gợi cảm hơn
 3. Bài tập 3
- Giống nhau: đều tả cái chổi rơm
- Khác nhau:
+ Cách 1: sử dụng phép nhân hoá gọi chổi rơm là cô bé, cô -> VB biểu cảm
+ Cách 2: không dùng phép nhân hoá -> Vb thuyết minh
 4. Bài tập 4
Củng cố:
 - Nhân hoá là gì? có mấy kiểu nhân hoá? cho ví dụ.
Hướng dẫn HS học và chuẩn bị bài:
 - Học ghi nhớ
 - Làm hết BT
 - CBB: phương pháp tả người
E/ Rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết 91
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét
Ngày soạn: 10/02/2012
Tiết 92/ Tập làm văn: 	PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
A/ Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
 Giúp HS: Cách tả người, hình thức, bố cục của một đoạn văn, một bài văn tả người.
2. Kĩ năng:
 Rèn kĩ năng quan sát, lựa chọn, trình bày khi viết bài văn tả người.
3. Thái độ:
 Tích cực, tự giác
B/ Chuẩn bị:
- GV: GA
	- HS: học sinh soạn bài theo câu hỏi sgk
C/ Phương pháp:
	- HĐ cá nhân, nhóm và cả lớp
D/ Tiến trình bài dạy:
1. ổn định:
2. KTBC:
 a) Câu hỏi: Muốn làm được bài văn tả cảnh ta phải làm gì? Bố cục của bài văn tả cảnh gồm mấy phần? Nhiệm vụ của từng phần là gì?
 b) Đáp án: Ghi nhứ SGK- 47
3. Bài mới:
 a) Giới thiệu bài:
 - Bên cạnh các bài tả cảnh thiên nhiên, loài vật, chúng ta còn gặp trong sách, báo, trong thực tế, không ít đoạn, bài văn tả người.
 - Nhưng làm thế nào để tả người cho đúng, cho hay, cần luyện tập những kĩ năng gì? Chúng ta cùng....
 b) Các hđ dạy - học:
HĐ của thầy
HĐ của trò
ND cần đạt
GV: Treo bảng phụ. Gọi HS đọc ngữ liệu
- Chia lớp làm 3 nhóm, mỗi nhóm thảo luận 1 câu hỏi
(1) Nhóm 1: Mỗi đoạn văn trên tả ai? Người được tả có đặc điểm gì nổi bật? Đặc điểm đó được thể hiện ở những từ ngữ và hình ảnh nào?
(2) Nhóm 2: Trong các đoạn văn trên, đoạn nào tập trung khắc hoạ chân dung nhân vật, đoạn nào tả người gắn với công việc? Yêu cầu lựa chọn chi tiết và hình ảnh ở mỗi đoạn có khác nhau không?
(3) Nhóm 3: Đoạn văn thứ 3 gần như 1 bài văn miêu tả hoàn chỉnh có 3 phần. Em hãy chỉ ra và nêu nội dung chính của mỗi phần. Nếu phải đặt tên cho bài văn này thì em sẽ đặt là gì?
- Qua phần PT ngữ liệu em hãy cho biết muốn làm được bài văn tả người ta phải làm gì?
- Bố cục của bài văn tả người gồm mấy phần? Nhiệm vụ của từng phần là gì?
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ
GV: Tổ chức hướng dẫn HS làm BT1
- BT 2 về nhà
- BT 3 thảo luận nhóm
- Đọc ngữ liệu
- Thảo luận nhóm
- Như 1 pho tượng đồng đúc, bắp thịt cuồn cuộn... mặt vuông, má hóp, lông mày lổm chổm, đôi mắt gian hùng, mồm toe toét, tối om, răng vàng hợm của... lăn xả đánh ráo riết, thế đánh lắt léo, hiểm hóc, thoắt biến hoá khôn lường... đứng như cây trồng giữa xới, thò tay nhấc bổng như giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng, thần lực ghê gớm...
- Đoạn này có 3 đoạn nhỏ:
+ Những nhịp trống đầu tiên. Quắm Đen ráo riết tấn công, ông Cản Ngũ lúng túng đón đỡ...
+ Tiếng trống dồn lên. Quắm Đen mãi không bê nổi chân của ông Cản Ngũ
+ Quắm Đen thất bại nhục nhã
- Keo vật thách đấu
- Quắm Đen thảm bại
- Quắm - Cản so tài
- Hội vật đền Đô năm ấy...
I. Lí thuyết
 1. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người
 a) Ngữ liệu 
 b) Phân tích
Đoạn 1): Tả dượng Hương Thư - người chèo thuyền vượt thác
- Đoạn 2): Tả Cai Tứ - người đàn ông gian hùng
- Đoạn 3): Tả hai đô vật tài mạnh - Quắm Đen và ông Cản Ngũ trong keo vật ở đền Đô
- Đoạn 2) tả chân dung nhân vật Cai Tứ dùng ít động từ, nhiều tính từ
- Đoạn 1 và 3 tả người gắn với công việc dùng nhiều động từ, ít tính từ
- Đoạn 3):
+ Mở đoạn: Giới thiệu chung về quang cảnh nơi diễn ra keo vật
+ Thân đoạn: Miêu tả chi tiết keo vật
+ Kết đoạn: Nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật
 c) Nhận xét
 2. Ghi nhớ 
II. Luyện tập
 1. Bài tập 1
a) Em bé chừng 4-5 tuổi: Mắt đen lóng lánh, môi đỏ chót, hay cười, mũi tẹt, da mịn, răng sún, nói ngọng, tai vểnh và to...
b) Cụ già cao tuổi: Da nhăn nheo, đồi mồi. tay gầy xương, mắt đùng đục, tóc bạc như mây trắng, giọng nói chậm yếu...
c) Cô say sưa giảng bài trên lớp:
Tiếng nói trong trẻo, dịu dàng, say sưa như sống với nhân vật, đôi mắt lấp lánh niềm vui, tay viết phấn nhịp nhàng, chân bước chậm dãi cô như đang trò chuyện với nhà văn, với chúng em và cả với người trong sách
3. Bài tập 3
- Đỏ như: tôm luộc, mặt trời, gấc... đồng tụ
- Trông không khác gì: thiên tướng, Võ Tòng, con gấu lớn, hộ pháp trong chùa, thần sấm... ông tướng Đá Rãi
1. Củng cố:
Muốn làm được bài văn tả người chúng ta cần phải làm gì? Bố cục một bài văn tả người gồm có mấy phần, nhiệm vụ của từng phần là gì?
2. Hướng dẫn HS học và chuẩn bị bài:
 - Học ghi nhớ
 - Làm hết bài tập
 - Soạn văn bản: đêm nay bác không ngủ
E/rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết 92
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét

Tài liệu đính kèm:

  • docxT24.docx