Phương pháp: đọc sáng tạo, dùng lời, vấn đáp gợi tìm.
Gv: Gọi Hs đọc chú thích */18,19 và trả lời câu hỏi: nêu một vài nét về tác giả, tác phẩm.
II
* Phương pháp: đọc sáng tạo, dùng lời, vấn đáp gợi tìm.
Gv: Hướng dẫn cách đọc: giọng trầm, ấm áp thể hiện cảm xúc ở nhân vật “tôi”. Nhấm mạnh giọng người cô. Gv đọc mẫu, gọi Hs đọc phần còn lại. Gv nhận xét cách đọc.
Gv: Tác phẩm thuộc thể loại nào?
Gv: Tác giả sử dụng những phương thức biểu đạt nào trong đoạn trích này?
Gv: Đoạn trích này chia mấy phần? Nội dung của từng phần.
Gv: Đưa bố cục lên bảng phụ để Hs quan sát
P1: Từ đầu đến “người ta hỏi đến chứ?” => Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc và chú bé Hồng, ý nghĩ, cảm xúc của chú bé về người mẹ bất hạnh.
P2: Phần còn lại => Cuộc gặp gỡ bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng.
III
* Phương pháp: đọc sáng tạo, dùng lời, vấn đáp gợi tìm.
Gv: Truyện này gồm có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính?
Hs: Người cô và chú bé Hồng. Chú bé Hồng
Gv: Theo dõi phần đầu văn bản, em hãy cho biết: cảnh ngộ của bé Hồng có gì đặc biệt?
Hs: Mồ côi cha, mẹ do nghèo phải tha phương cầu thực. Hai anh em sống nhờ nhà cô, không được yêu thương còn bị hắt hủi.
Gv: Cảnh ngộ ấy tạo nên thân phận của bé Hồng như thế nào?
Hs: Cô độc, đau khổ, luôn khao khát tình thương của mẹ.
Gv: Theo dõi cuộc đối thoại giữa người cô và bé Hồng hãy cho biết: nhân vật cô “tôi” có quan hệ như thế nào với bé Hồng?
Hs: Họ hàng, là cô ruột của bé Hồng
Gv: Nhân vật người cô hiện lên qua các chi tiết, lời nói điển hình nào? (Gợi ý: Hs chú ý đến nét mặt, cử chỉ, điệu bộ của bà cô khi nói).
Hs: Chỉ ra những câu nói của bà cô trong cuộc đối thoại:
Gv: Bà ta muốn gì khi nói rằng mẹ chú đang phát tài và nhất là cố ý phát âm hai tiếng “em bé” ngân dài thật ngọt?
Hs: Muốn chú bé khinh miệt mẹ.
Gv: Giọng điệu của bà cô như thế nào? Thái độ ra sao?
Hs: Cay nghiệt, lạnh lùng
Gv: Vì sao lời lẽ của bà ta khiến lòng chú “thắt lại”, “ nước mắt lại ròng ròng”? Hs: Thương và đau xót cho mẹ mình.
Gv: Chú ý cho Hs phân tích thái độ, câu nói của bà cô.
Gv: Qua cuộc đối thoại, em thấy nhân vật bà cô là người như thế nào?
Gv: Đấy là một hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo tình máu mủ ruột rà trong xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ. Tính cách đó là sản phẩm của những định kiến đối với phụ nữ trong xã hội cũ.
HĐ3: Đánh giá: ( 2’)
Câu hỏi: - Bà cô trong đoạn trích là con người có bản chất như thế nào?
TUẦN 2 Ngày soạn: 26-8 Ngày dạy: 31-8 Tieát 5+6: Văn bản: TRONG LÒNG MẸ ( Nguyên Hồng) Mục tiêu: 1. KT: - Giúp Hs hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé mồ côi cha- chú bé Hồng phải sống xa mẹ. - Cảm nhận được tình yêu thương vô bờ của chú đối với người mẹ; Hiểu được văn hồi kí thấm đượm chất trữ tình, giàu sức truyền cảm của nhà văn Nguyên Hồng. 2. KN: Rèn kĩ năng phân tích nhân vật, khái quát đặc điểm tính cách nhân vật qua lời nói, nét mặt, tâm trạng. 3. TĐ: Biết chia sẻ, cảm thông với số phận của những con người bất hạnh trong xã hội. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: SGV, SGK, SBT, tranh vẽ, bảng phụ, bài soạn, tác phẩm Những ngày thơ ấu. 2. Học sinh: Soạn bài Trong lòng mẹ: tìm hiểu tác giả, tác phẩm; đọc kĩ văn bản; trả lời các câu hỏi phần Đọc- hiểu văn bản. III. Tổ chức các hoạt động dạy và học: HÑ1: Khôûi ñoäng ( 5’) 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, ổn định nề nếp lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Nêu diễn biến tâm trạng hồi hộp, ngỡ ngàng của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên. Câu 2: Nêu vài nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm. 3. Bài mới: Gv giới thiệu bài mới. HĐ2: Tổ chức dạy và học bài mới ( 35’) HOAÏT ÑOÄNG CUÛA THAÀY VAØ TROØ NOÄI DUNG BAØI HOÏC I * Phương pháp: đọc sáng tạo, dùng lời, vấn đáp gợi tìm. Gv: Gọi Hs đọc chú thích */18,19 và trả lời câu hỏi: nêu một vài nét về tác giả, tác phẩm. II * Phương pháp: đọc sáng tạo, dùng lời, vấn đáp gợi tìm. Gv: Hướng dẫn cách đọc: giọng trầm, ấm áp thể hiện cảm xúc ở nhân vật “tôi”. Nhấm mạnh giọng người cô. Gv đọc mẫu, gọi Hs đọc phần còn lại. Gv nhận xét cách đọc. Gv: Tác phẩm thuộc thể loại nào? Gv: Tác giả sử dụng những phương thức biểu đạt nào trong đoạn trích này? Gv: Đoạn trích này chia mấy phần? Nội dung của từng phần. Gv: Đưa bố cục lên bảng phụ để Hs quan sát P1: Từ đầu đến “người ta hỏi đến chứ?” => Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc và chú bé Hồng, ý nghĩ, cảm xúc của chú bé về người mẹ bất hạnh. P2: Phần còn lại => Cuộc gặp gỡ bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng. III * Phương pháp: đọc sáng tạo, dùng lời, vấn đáp gợi tìm. Gv: Truyện này gồm có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Hs: Người cô và chú bé Hồng. Chú bé Hồng Gv: Theo dõi phần đầu văn bản, em hãy cho biết: cảnh ngộ của bé Hồng có gì đặc biệt? Hs: Mồ côi cha, mẹ do nghèo phải tha phương cầu thực. Hai anh em sống nhờ nhà cô, không được yêu thương còn bị hắt hủi. Gv: Cảnh ngộ ấy tạo nên thân phận của bé Hồng như thế nào? Hs: Cô độc, đau khổ, luôn khao khát tình thương của mẹ. Gv: Theo dõi cuộc đối thoại giữa người cô và bé Hồng hãy cho biết: nhân vật cô “tôi” có quan hệ như thế nào với bé Hồng? Hs: Họ hàng, là cô ruột của bé Hồng Gv: Nhân vật người cô hiện lên qua các chi tiết, lời nói điển hình nào? (Gợi ý: Hs chú ý đến nét mặt, cử chỉ, điệu bộ của bà cô khi nói). Hs: Chỉ ra những câu nói của bà cô trong cuộc đối thoại: Gv: Bà ta muốn gì khi nói rằng mẹ chú đang phát tài và nhất là cố ý phát âm hai tiếng “em bé” ngân dài thật ngọt? Hs: Muốn chú bé khinh miệt mẹ. Gv: Giọng điệu của bà cô như thế nào? Thái độ ra sao? Hs: Cay nghiệt, lạnh lùng Gv: Vì sao lời lẽ của bà ta khiến lòng chú “thắt lại”, “ nước mắt lại ròng ròng”? Hs: Thương và đau xót cho mẹ mình. Gv: Chú ý cho Hs phân tích thái độ, câu nói của bà cô. Gv: Qua cuộc đối thoại, em thấy nhân vật bà cô là người như thế nào? Gv: Đấy là một hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo tình máu mủ ruột rà trong xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ. Tính cách đó là sản phẩm của những định kiến đối với phụ nữ trong xã hội cũ. HĐ3: Đánh giá: ( 2’) Câu hỏi: - Bà cô trong đoạn trích là con người có bản chất như thế nào? - Điều đó thể hiện như thế nào trong cuộc đối thoại? HĐ4: Hướng dẫn hoạt động tiếp nối của học sinh ( 3’) - Trả lời các câu hỏi 2,3,4,5/20 để tìm hiểu bài học; Học bài cũ đã học ở tiết 5; TIẾT 6 HĐ1: Tổ chức dạy và học bài mới ( 33’) * Phương pháp: đọc sáng tạo, dùng lời, vấn đáp gợi tìm. Gv: Trong cuộc đối thoại này, bé Hồng đã bộc lộ những cảm xúc và suy nghĩ gì của mình? Gv: Hãy tìm những chi tiết bộc lộ cảm nghĩ của bé Hồng đối với người cô. Gv: Tâm trạng của bé Hồng khi lần lượt nghe những câu hỏi, thái độ, cử chỉ của bà cô như thế nào? Hs: Cúi đầu không đáp; cười và đáp lại; cười dài trong tiếng khóc; vừa khóc vừa hỏi. Gv: Có thể hiểu gì về bé Hồng từ trạng thái đó? Gv: Ở đây, phương thức nào được vận dụng, tác dụng của phương thức đó? Hs: Biểu cảm. Bộc lộ trực tiếp và gợi cảm trạng thái tâm hồn đau đớn của bé Hồng. Gv: Khi kể về cuộc đối thoại của người cô với bé Hồng, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Hs: Tương phản. Hai tính cách trái ngược nhau: hẹp hòi tàn nhẫn >< trong sáng, giàu tình yêu thương. Gv: * Càng nhận ra sự thâm độc của người cô, chú bé Hồng càng đau đớn uất hận, càng trào dâng cảm xúc yêu thương mãnh liệt đối với người mẹ bất hạnh của mình. Gv: Theo dõi phần 2 của văn bản, em hãy cho biết: hình ảnh của mẹ bé Hồng hiện lên qua các chi tiết nào? Gv: Hành động của bé Hồng như thế nào khi thấy người ngồi trên xe giống mẹ? Gv: Gặp được mẹ rồi thì phản ứng của chú là gì? Gv: Giọt nước mắt này có gì khác so với giọt nước mắt lần đối thoại với bà cô? Gv: Khi nằm trong lòng mẹ thì cậu có cảm giác như thế nào? Gv: Hãy chỉ các màu sắc, ánh sáng, hương thơm được thể hiện trong đoạn này. Hs: Tươi sáng của gương mặt mẹ, hương thơm của khuông miệng nhai trầu, màu hồng của gò má Gv: Em có nhận xét gì về đoạn văn đó? Vẽ ra một thế giới như thế nào? Hs: Thế giới đang bừng nở, hồi sinh, dịu dàng, ăm ắp tình mẫu tử . Gv chú bé đã trôi trong cảm giác sung sướng, rạo rực, không mảy may nghĩ ngợi gì. Gv: Với phần cuối đoạn trích này, em cảm nhận điều gì về tình cảm của mẹ con bé Hồng? Gv: Qua đoạn trích này chứng minh văn Nguyên Hồng giàu chất trữ tình (Tình huống và nội dung, dùng cảm xúc của nhân vật, cách thể hiện hình ảnh) Tổng kết ghi nhớ * Phương pháp: dùng lời, vấn đáp gợi tìm Gv: Qua đoạn trích Trong lòng mẹ, em cảm nhận được điều gì về hoàn cảnh của chú bé Hồng? Gv: Tình cảm của bé Hồng với người mẹ bất hạnh được thể hiện như thế nào? Gv: Câu chuyện cho em suy nghĩ gì về số phận của những con người bất hạnh trong xã hội cũ? Hs: Trả lời. Gv chốt lại các ý phần ghi nhớ Sgk Gv: Gọi Hs đọc ghi nhớ. HĐ2: Luyện tập ( 7’) * Hình thức hoạt động: HĐ theo nhóm Gv: Gọi Hs đọc yêu cầucâu hỏi 5Sgk/20 Hs: Suy nghĩ thảo luận và trả lời. Hs: Về nhà tìm đọc các tác phẩm của Nguyên Hồng để bổ sung thêm phần chứng minh. A- Tìm hiểu bài: I- Tác giả, tác phẩm: Xem chú thích */18,19 II- Kết cấu: 1. Thể loại: hồi kí 2. Phương thức biểu đạt: tự sự + biểu cảm. 3. Bố cục: 2 phần III- Phân tích: 1. Nhân vật người cô trong cuộc đối thoại với chú bé Hồng: - Gọi đếncười hỏi: mày có muốn vàomẹ mày không? - Giọng nói ngọt, hai con mắt long lanh nhìn chằm chặp, vỗ vai -> giả dối, độc ác. => Lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm. 2. Tình cảm của bé Hồng khi gặp mẹ: a. Cảm nhận của bé Hồng: - Nhận ra những ý nghĩ cay độc của cô tôi. - Nhắc đến mẹ tôiruồng rẫy mẹ tôi. - Giá những cổ tục.. mới thôi. - Tâm hồn trong sang, tràn ngập tình yêu thương đối với mẹ => Đau đớn, căm thù cổ tục b. Cảm giác sung sướng cực điểm khi gặp mẹ: - Đuổi theo vội vã - Gặp mẹ: oà lên khóc nức nở - Dỗi hờn mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện - Nằm trong lòng mẹ => Ấm áp, sung sướng, êm dịu vô cùng . => Tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt * Ghi nhớ: SGK/21 B- Luyện tập: Câu hỏi 5/20: HĐ3: Đánh giá ( 2’) Câu 1: Vì sao xếp Tôi đi học và Trong lòng mẹ là hồi kí tự truyện? (Thể kí: kể lại câu chuyện của người viết trải qua hay chứng kiến) Câu 2: Qua hình ảnh bé Hồng, em hiểu gì về nhà văn Nguyên Hồng? HĐ4: Hướng dẫn hoạt động tiếp nối của học sinh ( 3’) - Viết một đoạn văn ghi lại những ấn tượng, cảm nhận rõ nhất, nổi bật nhất của bản thân về người mẹ của mình? (Làm ở nhà) - Nắm được vài nét về tác giả, tác phẩm; nội dung, nghệ thuật của văn bản “Trong lòng mẹ” - Soạn bài: Trường từ vựng: tìm hiểu thế nào là trường từ vựng bằng cách trả lời các câu hỏi phần bài học; xem trước các bài tập phần luyện tập. Ngày soạn: 28-8 Ngày soạn: 2-9 Tiết 7: TRƯỜNG TỪ VỰNG Mục tiêu: KT: giuùp Hs: - Hiểu thế nào là trường từ vựng, biết xác lập các trường từ vựng đơn giản; - Bước đầu hiểu được mối liên quan giữa trường từ vựng với các hiện tượng ngôn ngữ như đồng nghĩa, trái nghĩa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoágiúp ích cho việc học văn và làm văn; - Tìm các trường từ vựng liên quan đến môi trường. 2. KN: Rèn kĩ năng lập trường từ vựng và sử dụng trường từ vựng trong nói, viết. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: SGV, SGK, Tài liệu GD bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn THCS, bảng phụ, bài soạn. 2. Học sinh: Chuẩn bị bài: Trường từ vựng: tìm hiểu thế nào là trường từ vựng bằng cách trả lời các câu hỏi phần bài học; xem trước các bài tập phần luyện tập. III- Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp: HĐ1: Khởi động ( 5’) - Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, ổn định nề nếp lớp. - Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Cho ví dụ từ nghĩa rộng, từ nghĩa hẹp và lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. Câu 2: Thế nào là từ có nghĩa rộng? Thế nào là từ có nghĩa hẹp? - Bài mới: Gv giới thiệu bài mới. HĐ2: Tổ chức dạy và học bài mới ( 15’) HOAÏT ÑOÄNG CUÛA THAÀY VAØ TROØ NOÄI DUNG BAØI HOÏC I * Phương pháp: phân tích ngôn ngữ, rèn luyện theo mẫu. Gv: Gọi Hs đọc đoạn văn “Những ngày thơ ấu”. Gv ghi những từ in đậm lên bảng. Gv: Các từ in đậm trong đoạn văn trên có nét chung nào về nghĩa? Hs: Chỉ những bộ phận của cơ thể người. Gv: Ta gọi những từ có nét chung về nghĩa ấy là trường từ vựng. Vậy trường từ vựng là gì? Gv: Gọi Hs đọc và xác định yêu cầu BT1: tìm các từ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt” trong văn bản Trong lòng mẹ. Hs: Thầy, mẹ, cô, anh em tôi, tôi. Gv: Trường từ vựng “mắt” có thể bao gồm những trường từ vựng nhỏ nào? Hs: Đọc ví dụ mục a/21,22 Gv: Đưa ví dụ: “tay” - Bộ phận của tay: cánh tay, bàn tay, ngón tay, - Hoạt động của tay: cầm, nắm, vò,.. - Đặc điểm bên ngoài: mềm mại, khô ráp, Gv: Qua tìm hiểu ví dụ trên chúng ta có kết luận như thế nào? Gv: Em có nhận xét gì về các từ loại của các từ trong trường từ vựng “mắt” Hs: Bao gồm nhiều từ loại (danht ừ, động từ, tính từ) Mắt Danh từ ĐT chỉ hoạt động TT chỉ tính chất con ngươi nhìn lờ đờ lông mày trông toét Gv: Em có nhận xét gì về trường từ vựng? Gv: Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau không? Hs: Theo dõi ví dụ c/22. Gv: Tác dụng của cách chuyển trường từ vựng trong thơ văn và trong cuộc sống? Gv: Gọi Hs đọc lại ghi nhớ và phần lưu ý. HĐ3: Luyện tập (20’) * Hình thức hoạt động: HĐ đồng loạt, HĐ theo nhóm Gv: Gọi Hs đọc và xác định yêu cầu bài tập 2. Hướng dẫn Hs làm, chia nhóm. - Nhóm 1,2: câu a,b Nhóm 3,4: câu c,d - Nhóm 5,6: câu e,g Gv: Gọi Hs đọc và xác định yêu cầu: các từ in đậm trong đoạn văn thuộc trường từ vựng nào? Gv: Gọi Hs xác định yêu cầu BT4/23. Gv đưa BT lên bảng phụ, gọi 1Hs lên bảng điền vào, chấm điểm BT5*/23: Gv hướng dẫn Hs làm ở nhà Gv:Tác giả đã chuyển từ in đậm từ trường nào sang trường nào? Gv: Gọi Hs xác định yêu cầu BT7. Hs viết, trình bày, các Hs khác nhận xét, Gv nhận xét, chấm điểm một vài bài A-Tìm hiểu bài: I- Thế nào là trường từ vựng? Ví dụ 1: Mắt, mặt, da, gò má, đùi, đầu, cánh tay, miệng => Chỉ những bộ phận của cơ thể người Ví dụ 2: Tìm các từ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt”: Thầy, mẹ, cô, anh em tôi, tôi. * Ghi nhớ: SGK/21 * Lưu ý: - Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn. - Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại. - Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau. - Tăng sức gợi cảm B- Luyện tập: BT2/23: Đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ: a. Dụng cụ đánh bắt thủy sản. b. Dụng cụ để đựng. c. Hoạt động của chân d. Trạng thái tâm lí e. Tính cách g. Dụng cụ để viết BT3/23: Xác định trường từ vựng của các từ in đậm. “thái độ” BT4/23: Xếp các từ đúng trường từ vựng của nó - Khứu giác: mũi, thơm, điếc, thính - Thính giác: tai, nghe, thính, điếc, rõ BT6/23: Chuyển trường từ vựng “quân sự” sang trường “nông nghiệp” HÑ4: Đánh giá (2’) Câu 1: Trường từ vựng là gì? Câu 2: Lập các trường từ vựng nhỏ về “cây”: bộ phận của cây; đặc điểm của cây; bệnh tật của cây. HÑ5: Hướng dẫn hoạt động tiếp nối của học sinh (3’) - Học thuộc ghi nhớ Sgk/21. Hoàn thành các BT vào vở, làm BT5. Lấy được ví dụ và lập được các trường từ vựng theo yêu cầu của bài học. - Xem bài: Bố cục của văn bản: đọc văn bản và trả lời các câu hỏi phần bài học, xem kĩ các yêu cầu phần luyện tập. Ngày soạn: 30-8 Ngày soạn: 3-9 Tiết 8: BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN Mục tiêu: 1. KT: - Nắm được bố cục của văn bản, đặc biệt là cách sắp xếp các nội dung trong phần thân bài. - Biết xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng và nhận thức của người đọc. 2. KN: Rèn kĩ năng xây dựng bố cục văn bản trong khi nói hoặc viết. II. Chuẩn bị: Giáo viên: SGV, SGK, SBT, bài soạn. 2. Học sinh: Chuẩn bị bài Bố cục của văn bản: đọc văn bản và trả lời các câu hỏi phần bài học, xem kĩ các yêu cầu phần luyện tập. Tổ chức các hoạt động dạy và học: HĐ1: Khởi động (5’) - Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, ổn định nề nếp lớp. - Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Chủ đề của văn bản là gì? Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản ? Câu 2: Điều kiện để đảm bảo tính thống nhất về chủ đề của văn bản? - Bài mới: Gv giới thiệu bài mới. HĐ2: Tổ chức dạy và học bài mới (20’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG BÀI HỌC I * Phương pháp: rèn luyện theo mẫu. Gv: Một văn bản thường có bố cục mấy phần? Gv: Gọi Hs đọc văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng”. Gv: Văn bản trên có thể chia làm mấy phần? Chỉ ra các phần đó. Hs: 3 phần: - Mở bài-> câu 1; - Thân bài-> câu 2 đến câu 7; - Kết bài-> câu 8,9. Gv: Hãy cho biết nhiệm vụ của từng phần trong văn bản trên. Hs: - Mở bài: nêu ra chủ đề được nói tới -> Giới thiệu ông Chu Văn An. - Thân bài: trình bày các nội dung làm sáng tỏ chủ đề -> Công lao to lớn và tính cách của ông Chu Văn An - Kết bài: tổng kết chủ đề-> Tình cảm của mọi người. Gv: Giữa các phần trong văn bản có mối quan hệ như thế nào? (Gợi ý: ta có thể lược bỏ 1 phần trong văn bản được không? Vì sao?) Hs: Mỗi phần đều có chức năng, nhiện vụ riêng nhưng luôn gắn bó chặt chẽ với nhau; liên quan và phù hợp với nhau để thể hiện tính thống nhất về chủ đề của văn bản. Gv: * Lưu ý: Ta không thể lược bỏ bất kì phần nào của văn bản. Vì: - Thiếu phần Mở bài thì sẽ thiếu mất phần nêu đối tượng “Thầy Chu Văn An” - Thiếu phần Thân bài thì văn bản sẽ không phát triển được chủ đề nêu ở phần mở bài. - Thiếu phần Kết bài thì văn bản không khép lại được (thiếu phần tổng kết văn bản). Gv: Từ việc phân tích trên, hãy cho biết một cách khái quát: Bố cục của văn bản gồm mấy phần? Nhiệm vụ của từng phần là gì? Các phần của văn bản quan hệ với nhau như thế nào? Hs: Trả lời. Gv chốt ý 1,2 phần ghi nhớ. II * Phương pháp: rèn luyện theo mẫu. Gv: Gọi Hs đọc phần chốt mục II Sgk. Gv: Phần thân bài văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh kể về những sự kiện nào? Các sự kiện ấy được sắp xếp theo thứ tự nào? Hs: Sự hồi tưởng những kỉ nệm về buổi tựu trường đầu tiên. Cảm xúc được sắp xếp theo trình tự thời gian: Trên đường đến trường, lúc ở sân trường làng Mĩ Lí, khi bước vào lớp học; sắp xếp theo sự liên tưởng đối lập những cảm xúc về cùng một đối tượng trước đây và buổi tựu trường đầu tiên. Gv: Văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng chủ yếu trình bày diễn biến tâm trạng của cậu bé Hồng. Hãy chỉ ra những diễn biến của tâm trạng cậu bé trong phần Thân bài. Gv: Khi tả người, vật, con vật, phong cảnh, em sẽ lần lượt miêu tả theo trình tự nào? (Gợi ý: Tả phong cảnh thì tả theo trình tự nào? Tả người, vật, con vật thì tả theo trình tự nào?) Hs: - Tả phong cảnh: không gian, thời gian; - Tả người, vật, con vật: chỉnh thể -> bộ phận. - Tả người: tình cảm, cảm xúc. Gv: Hãy kể một số trình tự thường gặp mà em biết. Gv: Phần thân bài của văn bản Người thầy đạo cao đức trọng nêu các sự việc để thể hiện chủ đề “người thầy đạo cao đức trọng”. Hãy cho biết cách sắp xếp các sự việc ấy. Hs: Các sự việc nói về thầy Chu Văn An là người tài cao, có đạo đức, được học trò kính trọng. Gv: Từ các bài tập trên và bằng những hiểu biết của mình, hãy cho biết cách sắp xếp nội dung phần Thân bài của văn bản tuỳ thuộc vào những yếu tố nào? Các ý trong phần thân bài được sắp xếp theo những trình tự nào? Hs: Dựa vào ý 3 phần ghi nhớ trả lời Gv: Trình bày bố cục của văn bản và cách bố trí, sắp xếp nội dung phần Thân bài. Hs: Đọc ghi nhớ. Gv chốt để Hs nắm chắc bài học HĐ3: Luyện tập (15’) * Hình thức hoạt động: HĐ đồng loạt, HĐ theo nhóm Gv: Gọi Hs đọc yêu cầu bài tập 1 Gv: Chia nhóm: Nhóm 1,2 câu a; Nhóm 3,4 câu b; Nhóm 5,6 câu c. Hs: Thảo luận theo yêu cầu (3’), trả lời a. Không gian: giới thiệu đàn chim từ xa đến gần. Miêu tả đàn chim bằng những quan sát mắt thấy, tai nghe. b. Miêu tả trực tiếp Ba Vì. Không gian rộng: Ba Vì trong mối quan hệ với các sự vật xung quanh. c. Bàn về mối quan hệ giữa sự thật lịch sử và các truyền thuyết. Gv: Gọi Hs đọc bài tập 2. Nêu yêu cầu của bài tập. Hs: Trình bày trước lớp. Nhận xét của Hs, Gv Mở bài: nêu khái quát tình cảm của chú bé với mẹ. Thân bài: - Hoàn cảnh đáng thương của chú bé và nỗi nhớ nhung, khao khát được gặp mẹ của chú. - Sự cay nghiệt của bà cô và sự phản ứng của chú khi nghe bà cô bịa chuyện kể về mẹ. - Niềm sung sướng khi gặp lại mẹ. Gv: Hướng dẫn Hs làm BT3 ở nhà. Hs: Sắp xếp chưa hợp lí A. Tìm hiểu bài: I. Bố cục của văn bản: * Tìm hiểu văn bản: Người thầy đạo cao đức trọng. Bố cục: 3 phần (Mở bài, Thân bài, Kết bài ) II. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản: Ví dụ 1: Văn bản Tôi đi học - Sự hồi tưởng những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên. - Trình tự sắp xếp theo thời gian: Ví dụ 2: Văn bản Trong lòng mẹ - Tình cảm: thương yêu qúi trọng mẹ - Thái độ: căm ghét những kẻ nói xấu mẹ - ghét cổ tục phong kiến. - Niềm vui sướng khi được gặp mẹ. * Ghi nhớ: SGK/12 B- Luyện tập: BT1/26,27: Phân tích cách trình bày ý trong các đoạn trích: a. Trình bày ý theo thứ tự không gian: nhìn từ xa đến gần đến tận nơi đi xa dần. b. Trình bày ý theo thứ tự thời gian: về chiều, lúc hoàng hôn. c. Đoạn 1: Luận điểm; Đoạn 2,3: Luận cứ Hai luận cứ được sắp xếp theo tầm quan trọng của chúng đối với luận điểm cần chứng minh. BT2/27: Trình bày về lòng thương mẹ của chú bé Hồng sẽ trình bày các ý: HĐ4 : Đánh giá ( 2’) Câu hỏi: 1. Bố cục của văn bản gồm mấy phần. Nội dung của từng phần. 2. Nêu trình tự sắp xếp nội dung phần Thân bài của văn bản. HĐ5: Hướng dẫn hoạt động tiếp nối của học sinh (3’) - Làm BT3/27; học bài cũ phần ghi nhớ/25 và bài Trong lòng mẹ - Soạn bài: Tức nước vỡ bờ: tìm hiểu tác giả, tác phẩm; đọc kĩ văn bản; trả lời các câu hỏi phần Đọc- hiểu văn bản.
Tài liệu đính kèm: