Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 17 - Năm học 2010-2011

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 17 - Năm học 2010-2011

 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:

 a. KT: - Hiểu và cảm phục phẩm chất vô cùng cao đẹp của một bậưc lương y chân chính, chẳng những đã giỏi về nghề nghiệp mà quan trọng hơn là có lòng nmhân đức, thương xót và đặt sinh mạng của đám con đỏ (người dân thường) lúc ốm đau lên tất cả. Mặt khác, cũng hiểu thêm cách viết truyện gần với cách viết kí, viết sử ở thời trung đại.

 b. KN: - Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện trung đại.

 - Rèn kĩ năng sống: Tự nhận thức và xác định lối sống có trách nhiệm với người khác trên cương vị cá nhân.

 c. TĐ: Yêu mến và tôn trọng những người làm nghề y.

 2. Chuẩn bị của GV và HS:

a.Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án.

b. Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên (trả lời câu hỏi trong SGK).

3. Tiến trình bài dạy:

 a. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)

 * Câu hỏi:

 ? Em cảm nhận như thêa nào về bà mẹ thầy Mạnh Tử qua văn bản Mẹ hiền dạy con? Nêu ý nghĩa nghệ thuật của văn bản?

 * Đáp án - biểu điểm:

 - Bà mẹ thầy Mạnh Tử là tấm gương sáng về tình thương con và đặc biệt là cách dạy con; bà đã tạo cho con một môi trường sống tốt đẹp; dạy con vừa có đạo đức vừa có chí học hành. Bà thương con nhưng không nuông chiều, ngược lại rất nghiêm khắc và kiên quyết trong viêc dạy con. (6 điểm)

- Truyện Mẹ hiền dạy con đơn giản nhưng gây được xúc động là nhờ có nhiều chi tiết giàu ý nghĩa. (4 điểm)

 * Giới thiệu bài: (1 phút).

 Một trong những nghề được xã hội tôn vinh ccao quý đó là nghề thầy thuốc. Truyện Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng của tác giả Hồ Nguyên Trừng (con trai trưởng của vua hồ quý Ly, viết vào khoảng nửa đầu thế kỉ XV trên đất Trung Quốc) là một tác phẩm nói về bậc lương y chân chính. Để hiểu rõ về vẫn đề này, mời các em cùng tìm hiểu trong tết học ngày hôm nay.

 

doc 14 trang Người đăng vienminh272 Lượt xem 476Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 17 - Năm học 2010-2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: /12/2010 Ngày giảng 6A: /12/2010
Tiết 65. Văn bản:
THẦY THUỐC GIỎI CỐT NHẤT Ở TẤM LÒNG
 Hồ Nguyên Trừng
 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
 a. KT: - Hiểu và cảm phục phẩm chất vô cùng cao đẹp của một bậưc lương y chân chính, chẳng những đã giỏi về nghề nghiệp mà quan trọng hơn là có lòng nmhân đức, thương xót và đặt sinh mạng của đám con đỏ (người dân thường) lúc ốm đau lên tất cả. Mặt khác, cũng hiểu thêm cách viết truyện gần với cách viết kí, viết sử ở thời trung đại.
 b. KN: - Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện trung đại. 
	- Rèn kĩ năng sống: Tự nhận thức và xác định lối sống có trách nhiệm với người khác trên cương vị cá nhân.
	c. TĐ: Yêu mến và tôn trọng những người làm nghề y.
 2. Chuẩn bị của GV và HS:
a.Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án.
Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên (trả lời câu hỏi trong SGK).
3. Tiến trình bài dạy:
 a. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) 
 * Câu hỏi: 
 ? Em cảm nhận như thêa nào về bà mẹ thầy Mạnh Tử qua văn bản Mẹ hiền dạy con? Nêu ý nghĩa nghệ thuật của văn bản?
 * Đáp án - biểu điểm:
	- Bà mẹ thầy Mạnh Tử là tấm gương sáng về tình thương con và đặc biệt là cách dạy con; bà đã tạo cho con một môi trường sống tốt đẹp; dạy con vừa có đạo đức vừa có chí học hành. Bà thương con nhưng không nuông chiều, ngược lại rất nghiêm khắc và kiên quyết trong viêc dạy con. (6 điểm)
- Truyện Mẹ hiền dạy con đơn giản nhưng gây được xúc động là nhờ có nhiều chi tiết giàu ý nghĩa. (4 điểm)
 * Giới thiệu bài: (1 phút). 
	Một trong những nghề được xã hội tôn vinh ccao quý đó là nghề thầy thuốc. Truyện Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng của tác giả Hồ Nguyên Trừng (con trai trưởng của vua hồ quý Ly, viết vào khoảng nửa đầu thế kỉ XV trên đất Trung Quốc) là một tác phẩm nói về bậc lương y chân chính. Để hiểu rõ về vẫn đề này, mời các em cùng tìm hiểu trong tết học ngày hôm nay.
b. Dạy nội dung bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
 HS
? TB 
 HS
 GV
GV
 GV
 HS1
 HS2
 HS3
? K
? Tb
? K
 HS
 GV
? TB
 HS
? K
 HS
 GV
? Tb
 HS
 GV
? Tb
 HS
 GV
? Tb
 HS
? K
 HS
? Tb
? K
 GV
? Tb
 GV
? K 
 HS
 GV
HS
? Tb
?K 
? K
 HS
 HS
? Tb
 HS
? K
 HS
- Đọc chú thích * (SGK,T.163).
* Tóm tắt những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm?
- Trình bày theo yêu cầu.
- Bổ sung và nhấn mạnh: Hồ Nguyên Trừng là con trưởng của Hồ Quý Ly, làm quan dưới triều vua cha thế kỉ XIV - XV.
- Hồ Nguyên Trừng hăng hái chống giặc Minh, bị bắt đem về Trung Quốc (1407). Nhờ có tài chế tạo vũ khí mà ông đợc nhà Minh cho làm quan. Ông qua đời ở Trung Quốc 1446.
- Tác phẩm Nam ông mông lục được viết với hai mục đích: Thứ nhất là biểu dương các mẩu việc thiện của người xưa; hai là để cung cấp điều mới lạ cho người quân tử. Cuốn sách gồm 31 thiên “Y thiện dụng tâm” (Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng) là thiên thứ 8 của Nam ông mộng lục. 
- Hướng dẫn cách đọc: Đọc chậm rãi. Rõ lời đối thoại của các nhân vật, đặc biệt giọng trầm tĩnh nhưng cương quyết của Phạm Bân và giọng thay đổi của viên trung sứ từ lạnh lùng đến tức giận; giọng mừng rỡ của Trần Anh Vương.
- Đọc mẫu một lần sau đó học sinh lần lượt đọc (có nhận xét, chữa lỗi):
- Đọc từ đầu Š “người đương thời trọng vọng”.
- Đọc tiếp đến “Thật xứng với long ta mong mỏi”.
- Đọc tiếp đến hết phần còn lại.
* Em hãy kể tóm tắt nội dung câu chuyện?
- Kể theo yêu cầu (có nhận xét bổ sung).
* Truyện được kể theo trình tự nào? Vì sao em biết? - Truyện được kể theo trình tự thời gian (thứ tự tự nhiên), việc gì xảy ra trước kể trước, việc gì xảy ra sau kể sau cho đến hết.
* Xác định bố cục của văn bản? Cho biết nội của từng phần?
- Văn bản gồm ba phần:
1. Từ đầu Š “người đương thời trọng vọng”: Giới thiệu khái quát về bậc lương y họ Phạm.
2. Tiếp từ “Một lần...” Š “Thật xứng với lòng ta mong mỏi”: Kể chuyện Thái y lệnh kháng lệnh vua cứu người.
3. Phần còn lại: Niềm hạnh phúc của vị lương y.
- Chuyển: Để giúp các em thấy được ý nghĩa của văn bản, chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể trong phần II - Phân tích văn bản Š
* Thái y lệnh phạm Bân được giới thiệu qua những chi tiết cụ thể nào?
- Cụ tổ bên ngoại của Trừng, người họ Phạm, huý là Bân, có nghề y gia truyền, giữ chức thái y lệnh để phụng sự Trần Anh Vương.
- [...] Ngài đem hết của cải trong nhà ra mua các loại thuốc tốt và tích trữ thóc gạo. Gặp kẻ tật bệnh cơ khổ, ngài cho ở nhà mình, cấp cơm cháo, chữa trị [...] năm đói kém dịch bệnh, ngài dựng thêm nhà cho những kẻ khốn cùng đói khát và bệnh tật đến ở, cứu sống hơn ngàn người. Ngài được người đương thời trọng vọng.
* Em có nhận xét gì về lời giới thiệu Thái y lệnh của tác giả?
- Cách giới thiệu ngắn gọn song đầy đủ các thông tin cần thiết về nhân vật: về họ tên, lai lịch, nghề nghiệp, hành động của nhân vật và mối quan hệ của nhân vật với tác giả: Phạm Bân ; quan hệ với tác giả: Cụ tổ bên ngoại; nghề nghiệp: nghề y gia truyền; chức vụ: Thái y lệnh; Thời đại của nhân vật: Triều đại nhà Trần (Trần Anh Vương).
- Chỉ qua cách giới thiệu rất ngắn gọn, tác giả đã giới thiệu được những thông tin cần thiết của nhân vật thái y lệnh Phạm Bân. Đây là cách giới thiệu nhân vật quen thuộc trong các truyện trung đại Việt Nam. Ngắn gọn nhưng mà đầy đủ, gây ấn tượng mạnh về nhân vật được kể trong văn bản. Đặc biệt là những việc làm của thái y.
* Những việc làm của Thái y lệnh gợi cho em suy nghĩ gì về ông?
- Công lao của Thái y lệnh Phạm Bân với người dân trong vùng rất nhiều. Tất cả mọi hành động của ông đều xuất phát từ đạo đức lương tâm của người thầy thuốc (y đức), không tiếc tiền bạc, của cải để chữa bệnh và cứu giúp ngời nghèo; không kể phiền hà, chữa bệnh ngay tại nhà mình, coi đó là việc việc làm thường ngày, cứu sồng hàng ngàn ngời. Ông quả là một bậc lương y có tấm lòng quảng đại hiếm có - Một con người tài giỏi, có địa vị nhưng hết lòng thương yêu giúp đỡ người nghèo, được trọng vọng.
- Khái quát và chốt nội dung Š
* Trong phần thứ hai của văn bản kể về việc gì?
- Thái y lệnh kháng lệnh vua cứu người.
- Sự việc đó cho ta biết thêm điều gì về thái y lệnh? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp Š
* Tình huống mà tác giả tập trung nói đến nhiều nhất là tình huống ở phần diễn biến của truyện. Em hãy chỉ ra tình huồng đó?
 - Có người đến gõ cửa, mời gấp [...] ngài theo người đó đi ngay. [...] ra tới cửa thì gặp sứ giả do vương sai tới, bảo rằng: 
 - Trong cung có bậc quý nhân bị sốt, vương triệu đến khám.
 Ngài nói:
 - Bệnh đó không gấp. Nay mệnh sống của người nhà này chỉ ở trong khoảnh khắc. Tôi hãy cứu họ trước, lát nữa sẽ đến vương phủ.
* Em có nhận xét gì về khối lượng lời văn dành cho việc kể hành động này trong văn bản? Thể hiện ý đồ gì của tác giả?
- Lời văn chiếm nhiều nhất so với lời văn kể các hành động khác, Tác giả có ý thức dồn bút lực vào hành động trong tình huống gay cấn để làm nổi bật phẩm chất đạo đức, bản lĩnh của vị Thái y lệnh.
* Trong tình huống này, thái độ tức giận của quan trung sứ cùng lời nói của quan “Phận làm tôi sao được như vậy?” đã đặt Thái y lệnh trước một sự khó khăn nào?
- Đây là một tình huống thử thách gay go đối với y đức và bản lĩnh của Thái y. Quan trung sứ đã đặt Thái y lệnh trước những mâu thuẫn quyết liệt, cần có sự lựa chọn giải pháp đúng đắn nhất:
 + Giữa việc cứu người dân thường với phận làm tôi, chọn việc nào trước?
 + Giữa tính mạng của người dân tờng với tính mệnh của chính mình, sẽ chọn bên nào?
* Trước lời nói của quan trung sứ, Thái y lệnh đã đáp như thế nào? Em nhận thấy điều gì qua lời đáp đó?
- Ngài đáp: 
 - Tôi có mắc tội cũng không biết làm thế nào. Nếu người kia không được cứu sẽ chết trong khoảnh klhắc, chẳng biết trông vào đâu. Tính mệnh của tiểu thần còn trông cậy vào chúa thượng, may ra thoát. Tội tôi xin chịu.
- Lời đáp của Thái y lệnh, chứng tỏ ông vượt qua thử thách nhẹ như không, khẳng định nhân cách, bản lĩnh của ông: 
+ Quyền uy không thắng nổi y đức.
+ Tính mệnh của mình đặt dưới tính mệnh của dân.
+ Thể hiện sức mạnh trí tuệ trong phép ứng xử.
Š Lời nói vẫn giữ được phận làm tôi dù không theo đúng lệnh vua. Nói như thế, nếu là vua có lương tâm và lương tri, chắc chắn không thể trị tội Thái y lệnh.
* Thái độ của Trần Anh Tông ra sao trước cách xử sự của Thái y lệnh?
- Thái độ của Trần Anh Tông, lúc đầu thì quở trách, sau khi nghe tường ttrình thì ca ngợi: “Ngươi thật là bậc lương y chân chính [...] xứng đáng với lòng ta mong mỏi”.Š Cách xử sự này cho thấy vua Trần Anh Tông là một ông vua sáng suốt, anh minh, có lòng nhân đức.
Š Thái y lệnh đã lấy tấm lòng của mình đề giải trình điều hơn lẽ thiệt, từ đó thuyết phục được nhà vua. Đây là thắng lợi của y đức, bản lĩnh, lòng nhân ái và trí tuệ.
* Qua sự việc kháng lệnh vua cứu người bệnh, em thấy Thái y lệnh là người như thế nào?
- Trình bày.
- Khái quát bổ sung và chốt nội dung Š
- Đọc phần còn lại.
* Với phẩm chất đạo đức, bản lĩnh như vậy gì Thái y lệnh đã đạt được hạnh phúc gì?
- Con cháu nối nghiệp, có địa vị, được mọi người khen ngợi gia đình ông: “Con cháu của ngài làm quan đến hàm ngũ phẩm, tứ phẩm có tới ba vị. Người đời đều khen ngợi họ không để sa sút nghiệp nhà”. Theo thuyết nhân quả, quan niệm truyền thống của dân tộc “ở hiền gặp lành”, ông đã để phúc cho con cháu.
* Hãy so sánh nội dung y đức được thể hiện ở văn bản “Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng” với văn bản kể về thầy Tuệ Tĩnh (SGK,T.44)?
- Nội dung y đức ở truyện “Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng” đợc đề cập sâu hơn, rộng hơn.
- Câu chuyện giới thiệu hoàn cảnh và những đức tính tốt của Thái y lệnh trước khi gặp tình huống căng thẳng. Sau khi giải quyết tình huống đó, truyện còn đề cập đến con cháu của vị Thái y này. Tình huống của Thái y lệnh so với Tuệ Tĩnh căng thẳng hơn. Thái y lệnh phải lựa chọn giữa sứ mạng của người thầy thuốc và phận làm tôi, tính mạng của bệnh nhân và của mình, ông phải đối đầu với nhà vua, trong khi Tuệ Tĩnh chỉ phải đối đầu với một vị quý tộc.
 Sau khi chữa bệnh, Thái y lệnh còn đến gặp Trần Anh Vương và đã thuyết phục được Anh Vương bằng chính lòng thành của mình. Trong cuộc tiếp xúc với Anh Vương, Thái y lệnh thể hhiện sự trung thực, mềm dẻo, có lí có tình trong ứng xử.
* Nhận xét về đặc điểm của truyện trung đại trong tác phẩm?
- Truyện mang tính chất giáo huấn; cách viết gần với kí sử: Thiên về ghi chép sự việc, ghi chép sự thật lịch sử, không dùng yếu tố tưởng tượng.
Cách viết có bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt truyện gây hứng thú cho người đọc.
- Tạo tình huống có vấn đề; tạo lời nói sắc sảo, giàu tính thẩm mỹ.
- Tác phẩm có giá trị văn chương. Ca ngợi phẩm chất cao quý của vị Thái y lệnh  ...  bộc lộ rõ nét.
- Truyện Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng ca ngợi phẩm chất cao quý của Thái y lệnh họ Phạm: Không chỉ có tài chữa bệnh mà quan trọng hơn là có lòng thương yêu và quyết tâm cứu sống người bệnh tới mức không sợ quyền uy, không sợ mang vạ vào thân.
* Ghi nhớ:
 (SGK,T.165)
III. Luyện tập.
 (15 phút)
c. Củng cố: Gv khái quát nội dung bài học
d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút)
	- Về nhà học thuộc hai ghi nhớ (SGK,T.165).
	- Đọc và kể tóm tắt câu chuyện.
	- Chuẩn bị bài: Ôn tập tiếng Việt theo sơ đồ trong sgk.
=========================================
Ngày soạn: /12/2010 Ngày giảng 6A: /12/2010 
Tiết 66.Tiếng Việt: 
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
	a. KT: - Củng cố những kiến thức đã học trong học kỳ I, lớp 6.
	b. KN: - Củng cố kỹ năng vận dụng kiến thức, tích hợp với phần văn bản và tập làm văn.
	- Rèn kĩ năng sống: Kĩ năng tự tin.
	c. TĐ: Ý thức học bộ môn.
 2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung ôn tập trong SGK, SGV; soạn giáo án. 
 b- Học sinh: Xem lại toàn bộ phần tiếng Việt đã học.
3. Tiến trình bài dạy:
 a. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
	Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh.
	* Giới thiệu: (1 phút)
	Để giúp các em nắm vững hơn phần kiến thức tiếng Việt đã học trong chương trình học kỳ I, chúng ta cùng ôn tập trong tiết học này.
b. Dạy nội dung bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
?Tb
 HS
 GV
? Tb
 HS
 GV
 GV
? Tb
 HS 
? K
 HS
 HS
 GV
? Tb
 HS
HS
? K
? K
 HS
 HS
? Tb
 HS
? 
 HS
 HS
? Tb
 HS
* Trình bày sơ đồ hệ thống hoá về cấu tạo từ tiếng Việt?
- Lên bảng trình bày nội dung sơ đồ hệ thống hoá về cấu tạo từ tiếng Việt.
- Nhận xét, bổ sung.
Cấu tạo từ
Từ đơn
Từ phức
Từ ghép
Từ láy
* Trình bày sơ đồ nghĩa của từ?
- Lên bảng trình bày theo yêu cầu.
- Nhận xét, bổ sung.
Nghĩa của từ
Nghĩa gốc
Nghĩa chuyển
- Sử dụng bảng phụ, tóm tắt nội dung phân loại từ theo
 nguồn gốc:
Phân loại từ theo nguồn gốc
Từ 
thuần Việt
Từ Mượn
Từ mượn
tiếng Hán
Từ Mượn 
Các ngôn ngữ khác
Từ Hán Việt
Từ gốc hán
* Có những dạng lỗi dùng từ nào thường gặp?
- Lỗi lặp từ; Lẫn lộn từ gần âm; dùng từ không đúng nghĩa. 
* Hãy thống kê lại toàn bộ từ loại và cụm từ đã học? Nêu đặc điểm của từng loại?
- Từ loại: Danh từ, động từ, tính từ, số từ, lượng từ, chỉ từ.
- Cụm từ: Cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. 
Š Nêu đặc điểm của từ loại đã học.
- Bổ sung.
Š Trên đây là toàn bộ phần kiến thức mà chúng ta đã học trong chương trình học kỳ I. Để giúp chúng ta nắm vững hơn kiến thức trên chúng ta cùng luyện tập trong phần tiếp theo.
- Đọc yêu cầu bài tập (phần a, b).
* Các từ “nguồn gốc, con cháu” thuộc kiểu cấu tạo từ nào? Tìm những từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc?
a) Từ “nguồn gốc, con cháu” thuộc kiểu cấu tạo từ ghép.
b) Những từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc: 
 Cội nguồn, gốc gác, cha ông, nòi giống, gốc rễ, huyết thống.
- Đọc yêu cầu bài tập 5 (T. 14).
a) Tả tiếng cười: Khúc khích, sằc sặc, hô hố, ha hả, hềnh hệch,...
b) Tả tiếng nói: Khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo, làu bàu,...
- Đọc yêu cầu bài tập 2 (T.26).
* Hãy xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành từ Hán Việt?
a) Khán giả:
 - Khán: xem
 - Giả: người 
Š Khán giả: người xem.
b) Độc giả:
 - Độc: đọc
 - Giả: người 
Š Độc giả: người đọc.
c) Yếu lược: 
 - Yếu: quan trọng
 - Lược: tóm tắt
Š Yếu lược: tóm tắt điểm quan trọng.
* Giải thích những từ sau theo những cách mà em biết?
- Giếng: Hố đào thẳng đứng sâu vào lòng đất để lấy nước sinh hoạt, tưới tiêu (cánh giải thích: Trình bày khái niệm mà từ biểu thị).
- Rung rinh: Chuyển động qua lại nhẹ nhàng (cánh giải thích: Trình bày khái niệm mà từ biểu thị).
- Hèn nhát: Trái với dũng cảm (chưa cam đảm) (dùng từ trái nghĩa để giải thích).
- Đọc yêu cầu của bài tập (SGK,T.56).
- Đầu: 
+ đau đầu
+ đầu sông, đầu nhà, đầu đường,...
+ đầu mối, đầu tiêu, đầu nối,...
- Mũi:
+ Mũi lõ, mũi tẹt, sổ mũi,...
+ mũi kim, mũi kéo, mũi thuyền,...
+ mũi đất, mũi tấn công,...
- Tay: 
+ đau tay, cánh tay,...
+ tay ghế, tay vịn cầu thang,...
+ tay anh chị, tay súng, tay thiện xạ,...
* Hãy thay từ dùng sai trong các câu bằng từ khác? Theo em, nguyên nhân mắc lỗi dùng từ sai ở đây là gì?
a) Tiếng Việt có khả năng diễn tả sinh động mọi hoạt động, trạng thái tình cảm của con người.
- Từ sinh động có khả năng gợi ra hình ảnh nhiều dáng vẻ khác nhau, hợp với hiện thực của đời sống.
- Từ linh động có tính chất động, có vẻ rất sống.
b) Còn một số bạn bàng quang với lớp.
- Thay bàng quang bằng bàng quan.
- bàng quan: Đứng ngoài cuộc mà nhìn, coi là không có quan hệ, liên quan đến mình.
- Từ bàng quang: Bọng chứa nước tiểu. 
=> Nguyên nhân mắc lỗi dùng từ sai: Do nhớ không chính xác hình thức ngữ âm.
* Tìm các cụm danh từ trong ví dụ a, b, c?
a) Một người chồng thật xứng đáng.
b) Một lưỡi búa của cha để lại.
c) Một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ.
- Đọc yêu cầu bài tập - suy nghĩ và trả lời:
- Hai phụ ngữ chưa và không đều có ý nghĩa phủ định. 
- Chưa: là sự phủ định tương đối, hàm nghĩa: không có đặc điểm tồn tại ở điểm đó, nhưng có thể có đặc điểm tồn tồn tại trong tương lai.
- Không: là phủ định tuyệt đối, hàm nghĩa: không có đặc điểm tồn tại.
=> Cách dùng hai từ này đều cho thấy sự thông minh nhanh trí của cậu bé: Cha chưa kịp suy nghĩ thì cậu đã đáp lại bằng một câu mà viên quan không thể trả lời được.
* Hãy so sánh cách dùng động từ và tính từ trong câu văn tả cảnh biển trong Ông lão đánh cá và con cá vàng và cho biết những khác biệt đó nói lên điều gì?
- Gợn sóng êm ả.
- Nổi sóng.
- Nổi sóng dữ dội.
- Nổi sóng mù mịt.
- Nổi sóng ầm ầm.
=> Động từ và tính từ trong những lần sau mang tính chất mạnh mẽ, dữ dội hơn lần trước, thể hiện sự thay đổi thái độ của con cá vàng trước những đòi hỏi mỗi lúc một quá quắt của mụ vợ ông lão.
I. Hệ thống kiến thức cơ bản.
 (13 phút)
 1. Cấu tạo từ tiếng Việt: 
2. Nghĩa cuả từ:
 3. Phân loại từ theo nguồn gốc:
4. Lỗi dùng:
5. Từ loại và cụm từ:
II. Luyện tập.
(25 phút)
 1. Bài tập 1. 
(Phần a, b - T.14)
 2. Bài tập 5. 
 (SGK,T.14)
3. Bài tập 2.
(SGK,T.26)
4. Bài tập 4.
 (SGK,T.36)
5. Bài tập 1.
 (SGK,T.56)
 6. Bài tập 2.
 (phần a, b - T.69)
7. Bài tập 1. 
(SGK,T.118)
 8. Bài tập 3.
(SGK,T.149)
 9. Bài tập 3.
(SGK,T.156)
c. Củng cố: GV khái quát nội dung bài học:
d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút)
 - Ôn lại toàn bộ kiến thức đã học và trong tiết ôn tập (cả phần văn bản, tiếng Việt, tập làm văn).
Chuẩn bị kiểm tra học kỳ I theo đề tổng hợp.
=========================================
 Ngày soạn: Ngày giảng: 
 Tiết 67,68. 
KIỂM TRA HỌC KÌ I
(Theo đề và kế hoạch của PGD).
 1. Mục tiêu bài dạy: Qua bài kiểm tra tổng hợp:
	a. KT: - Kiểm tra, đánh giá, chất lượng học sinh về khả năng nhận thức những kiến thức cơ bản đã học về môn ngữ văn trong học kì I.
	b. KN: - Rèn luyện kĩ năng khái quát, tổng hợp kiến thức thông qua bài kiểm tra 90 phút.
- Rèn kĩ năng sống: Tự giác, nghiêm túc.
	c. TĐ: - Giáo dục ý thức tự giác học tập.
 2. Nội dung đề:
A. ĐỀ BÀI
Câu 1 (1 điểm): Thế nào là văn tự sự?
Câu 2: (1 điểm): Tìm danh từ chung và danh từ riêng trong câu sau?
Ngày xưa / ở / miền / đất lạc việt cứ như bây giờ là bắc bộ nước ta có một vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần long nữ tên là Lạc Long Quân.
Câu 3: (1đ): Tìm các cụm động từ trong câu sau:
Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. 
	(Theo Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
Câu 4: (1đ): Hãy điền các từ học hỏi, học tập, học hành, học lỏm vào chỗ trống trong những câu dưới đây sao cho phù hợp:
a, ..Học và luyện tập để có hiẻu biết, có kĩ năng.
b, ..Nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.
c,Tìm tòi hỏi han để học tập.
d,. Học văn hoá có thầy, có chương trình có hướng dẫn (nói một cách khái quát).
Câu 5: (6đ): Em hãy đóng vai bà đỡ Trần trong câu chuyện con hổ có nghĩa để kể lại chuyện ấy?
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM
Câu 1: Văn tự sự chủ yéu là văn kẻ người và kể việc. Khi kể người thì có thể giơí thiệu họ tên, lai lịch , quan hệ, tính tình, tài năng, ý nghĩa của nhân vật. khi kể việc thì kể các hành động, việc làm,kết quả và sự đổi thay do các hành động ấy đem lại.
Câu 2:
Danh từ chung: Ngày xưa, miêm, đất, nước, thần,nòi, rồng, con trai, tên.
Danh từ riêng: Lạc Việt, Bắc Bộ. Long Nữ, Lạc Long Quân.
Câu 3:
Các cụm động từ:
Yêu thương Mị Nương hết mực.
Muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
Câu 4: 
a, Học tập
b, Học lỏm
c, Học hỏi
d, Học hành
Câu 5: 
Yêu cầu chung cần đạt:
a, Về nội dung: kể được các sự việc, nhân vật, và hành động chính trong phần đầu chuyên con hổ có nghĩa (bà đỡ Trần đỡ đẻ cho hổ). Chú ý không nhầm sang đoạn 2 kể chuyện người kiếm củi giúp hổ lấp khúc xương trong họng.
b, Về hình thức: Thay đổi ngôi kể (Tôi) dảm bảo bố cục 3 phần (Mỏ bài, than bài, kết bài) vă phong sang sủa, không dung từ sai, câu đúng ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sang sủa
2. Yêu cầu cụ thể:
* Mở bài: Người kể xưng (tôi)
Giới thiệu được hoàn cảnh (Vào ban đêm đang ở nhà, đột nhiên hổ xuất hiện bắt đi)
Thân bài: Kể lại quá trình đỡ đẻ cho hổ cái theo trình tự trong truyện
Ban đầu “Tôi sợ thế nào?”
Sau đó hổ đưa “Tôi” đến đâu. Gặp hổ cái trong tình trạng NTN?
“Tôi” đã quan sát và giúp hổ đẻ NTN?
Sauk hi hổ đẻ được, hổ đực đã làm những gì?
Kết bài: Nêu kết quả và tác dụng của món bạc mà hổ tặng đã giúp “tôi” sống qua được mùa đói kém NTN?
3, Biểu điểm:
Điểm 6: Bố cục đủ 3 phần, đúng kiểu vbài, đủ ý như dàn bài, chữ viết đúng chính tả, câu đúng ngữ pháp.
Điểm 4- 5: Đủ ý như dàn bài, sắp xếp trình bày ý và dẫn chứng hợp lí, bố cục đầy đủ, rõ rang, trình bày sang sủa, còn mắc một số lỗi nhưng không cơ bản.
Điểm 3: Nội dng đủ ý như dàn bài, đủ bố cục 3 phần, còn mắc một số lỗi nhưng không cơ bản, còn mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
Điểm 2: Nội dung đày đủ, kiến thức chính xác nhưng chưa đầy đủ. Đủ bố cục 3 phần, trình bày chữ viết chư thật cẩn thận, còn mắc lỗichính tả, ngữ pháp.
Điểm 1, 0: Nội dung sơ sài, ý nghèo nàn, bố cục chưa rõ ràng hoặc thiếu, mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. Lạc đề, sai lạc cả nội dung và hình thức hoặc không viết gì.
3. Đánh giá nhận xét sau khi chấm bài kiểm tra:
(Tiết sau trả bài)
 GV - Thu bài - nhận xét giờ kiểm tra - hướng dẫn học ở nhà.
	* Thu bài - nhận xét giờ kiểm tra:
	* Hướng dẫn học bài ở nhà:
	 - Tiếp tục xem lại kiến thức đã học trong học kì I.
	 - Đọc và chuẩn bị bài Chương trình địa phương - Phần tiếng Việt. tiết sau học.	
 ===============================
Từ ghép

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 17.doc