Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 10 - Năm học 2010-2011 - Lê Thị Mỹ Ngọc

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 10 - Năm học 2010-2011 - Lê Thị Mỹ Ngọc

1.MỤC TIÊU:

1.1.Kiến thức:

- HS biết:

+Khái niệm về truyện ngụ ngôn.

+Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.

- HS hiểu:

+Nội dung ý nghĩa và một số nét nghệ thuật đặc sắc của truyện “Ếch ngồi đáy giếng”: mược chuyện loài vật để nói chuyện con người, ấn bài học triết lí; tình huống bất ngờ, hài hước, độc đáo.

+Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.

1.2.Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.

- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.

- Kể lại được truyện.

1.3.Thái độ:

- Giáo dục cho HS ý thức học tập và rút ra bài học bản thân từ truyện ngụ ngôn.

- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, kỹ năng sống.

2.TRỌNG TÂM:

-Khái niệm truyện ngụ ngôn.

-Phê phán những kẻ ít hiểu biết; khuyên nhủ con người mở rộng tầm hiểu biết, không chủ quan, kiêu ngạo.

3.CHUẨN BỊ:

3.1.Giáo viên: Tranh “ Ếch ngồi đáy giếng”

3.2.Học sinh: Đọc văn bản, tìm hiểu ý nghĩa của truyện.

4.TIẾN TRÌNH:

4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện:

GV kiểm diện 6A1:

 

doc 15 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 449Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 10 - Năm học 2010-2011 - Lê Thị Mỹ Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Bài: 9 - tiết 37- 38 	
Tuần dạy:10	
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2
1.MỤC TIÊU:
1.1.Kiến thức:
HS biết kể một câu chuyện có ý nghĩa.
HS biết và hiểu cách thực hiện bài viết có bố cục và lời văn hợp lí.
1.2.Kĩ năng:
Rèn cho HS kĩ năng viết một bài văn tự sự hoàn chỉnh. 
1.3.Thái độ:
Giáo dục HS tính sáng tạo, tính cẩn thận khi viết bài văn.
2.MA TRẬN ĐỀ:
3.ĐỀ KIỂM TRA VÀ ĐÁP ÁN:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: GV ghi đề lên bảng cho HS làm bài.
Nhắc HS đọc kĩ đề, lập dàn ý trước khi viết thành bài văn.
Đáp án:
Mở bài: (2đ)
Giới thiệu khái quát về người thầy (cô) giáo.
Thân bài:(6đ)
Khái quát vài nét nổi bật về hình dáng bên ngoài (giản dị, nhanh nhẹn, duyên dáng, nghiêm nghị)
Kể chi tiết những kỉ niệm thân thiết gắn bó với thầy (cô) giáo trong học tập, trong đời sống.
Kết bài:(2đ)
Ảnh hưởng của thầy (cô) giáo đối với bản thân em.
Mong giữ mãi hình ảnh của thầy (cô) giáo kính mến.	 
Biểu điểm trên bao gồm các yêu cầu:
-Đúng về nội dung.
-Không vi phạm lỗi dùng từ, đặt câu.
-Bài làm có bố cục ba phần.
-Bài làm trình bày rõ ràng, sạch đẹp, không sai chính tả, không bôi xóa
ĩYêu cầu HS làm bài nghiêm túc.	
Nhắc HS kiểm tra lại bài trước khi nộp.
Hoạt động 2: GV thu bài, chấm diểm.
GD HS ý thức nghiêm túc khi làm bài kiểm tra, thi cử.
Đề bài:	
 Em hãy kể về một thầy giáo (hoặc một cô giáo) mà em quý mến.	 
4.KẾT QUẢ:
*Thống kê chất lượng:
Lớp
Số HS
Giỏi
TL
Khá
TL
TB
TL
Yếu
TL
Kém
TL
TB
TL
6A1
33
*Đánh giá chất lượng bài làm của học sinh và đề kiểm tra:
5.RÚT KINH NGHIỆM:
Nội dung:	
Phương pháp:	
Sử dụng ĐDDH:	
Bài:10 - tiết: 39 
Tuần dạy: 10	
 ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
 (Truyện ngụ ngôn)	.
1.MỤC TIÊU: 
1.1.Kiến thức:
HS biết:
+Khái niệm về truyện ngụ ngôn.
+Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
HS hiểu:
+Nội dung ý nghĩa và một số nét nghệ thuật đặc sắc của truyện “Ếch ngồi đáy giếng”: mược chuyện loài vật để nói chuyện con người, ấn bài học triết lí; tình huống bất ngờ, hài hước, độc đáo.
+Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
1.2.Kĩ năng:
Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyệân ngụ ngôn.
Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
Kể lại được truyện.
1.3.Thái độ:
Giáo dục cho HS ý thức học tập và rút ra bài học bản thân từ truyện ngụ ngôn. 
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, kỹ năng sống.
2.TRỌNG TÂM:
-Khái niệm truyện ngụ ngôn.
-Phê phán những kẻ ít hiểu biết; khuyên nhủ con người mở rộng tầm hiểu biết, không chủ quan, kiêu ngạo.
3.CHUẨN BỊ:
3.1.Giáo viên: Tranh “ Ếch ngồi đáy giếng”
3.2.Học sinh: Đọc văn bản, tìm hiểu ý nghĩa của truyện.
4.TIẾN TRÌNH:
4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện:
ĩGV kiểm diện 6A1:	
4.2.Kiểm tra miệng:
Câu 1:
Phân tích nhân vật mụ vợ trong truyện ông lão đánh cá và con cá vàng? (8đ)
Năm lần đòi cá vàng đền ơn.
Chuyển từ đòi giàu có sang đòi quyền lực.
Tham lam vô độ.
Năm lần bắt chồng ra biển bắt cá đền ơn.
Từ coi thường đến hành hạ tàn nhẫn chồng.
Bất nghĩa, bội bạc.
Tất cả trở lại như xưa
àSự trừng phạt đích đáng đối với mụ vợ.
Câu 2:
GV treo bảng phụ.
Mụ vợ bị trừng trị vì tội gì? 
A.Không biết người biết ta.	
B.Tham lam, bội bac, độc ác.
C.Không thủy chung.
D.Độc ác.
Câu 3:
Theo em, qua hai nhân vật ông lão và cá vàng, nhân dân muốn thể hiện thái độ nào trước điều tốt và điều xấu?
lCa ngợi lòng tốt, lòng biết ơn; lên án lòng tham và sự bội bạc.
HS trả lời.GV nhận xét, ghi điểm.
4.3.Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
Giới thiệu bài:
GV mời một học sinh nhắc lại các thể loại truyện dân gian đã học từ tuần 1 ,và các văn bản của từng thể loại. Sau đó, GV giới thiệu về bài học này.
Tiết học ngày hôm nay, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu một thể loại truyện dân gian tiếp theo. Đó là truyện ngụ ngôn, thông qua văn bản : “Ếch ngồi đáy giếng”.
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản. 
GV hướng dẫn HS đọc-kể
GV nhận xét, sửa sai.	
Thế nào là truyện ngụ ngôn?	
HS trả lời, GV chốt ý.
Lưu ý một số từ khó SGK.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản.
Văn bản “Ếch ngồi đáy giếng” gồm mấy phần? Nêu sự việc chính mỗi phần?
Phần 1: Từ đầu  chúa tể: kể chuyện ếch khi ở trong giếng.
Phần 2: Còn lại: kể chuyện ếch khi ra khỏi giếng.
Khi ở trong giếng, cuộc sống ếch diễn ra như thế nào?	 
HS trả lời.
GV nhận xét, chốt ý.	
Giếng là một không gian như thế nào?
Chật hẹp, không thay đổi.
Như vậy, cuộc sống của ếch trong giếng là một cuộc sống như thế nào?
Chật hẹp, đơn giản, trì trệ.
Trong môi trường ấy , ếch ta tự thấy mình như thế nào?	
HS trả lời.GV nhận xét.	
Điều đó cho thấy đặc điểm gì trong tính cách của ếch?	
HS trả lời.GV nhận xét.	
Ở đây chuyện về ếch nhằm ám chỉ điều gì về con người?
Môi trường hạn hẹp dễ khiến người ta kiêu ngạo không biết thực chất về mình.	
GV liên hệ giáo dục HS về môi trường sống ảnh hưởng đến việc phát triển, tầm hiểu biết của con người.
Ếch ta ra khỏi giếng bằng cách nào?
Mưa to, nước tràn giếng, đưa ếch ra ngoài.
Cách ra ngoài ấy thuộc về khách quan hay ý muốn chủ quan của ếch?
Khách quan, không phải ý muốn chủ quan của ếch.
ĩGV tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua việc liên hệ về sự thay đổi môi trường ( Mưa to, nước tràn =>môi trường sống thay đổi => ảnh hưởng không tốt đến sự sống của muôn loài)
Lúc này có gì thay đổi trong hoàn cảnh sống của ếch?
Không gian mở rộng với “bầu trời” khiến ếch ta có thể “đi lại khắp nơi”.
Ếch có nhận ra sự thay đổi đó không? Những cử chỉ nào của ếch chứng tỏ điều này?	
lẾch không nhận ra sự thay đổi đó. 
HS trả lời. GV nhận xét.	
Tại sao ếch có thái độ “nhâng nháo” và “chả thèm để ý” đến ai?
Vì ếch cứ tưởng bầu trời là “bầu trời giếng” của mình, xung quanh là “xung quanh giếng” của mình với cua ốc nhỏ nhoi, tầm thường. Ếch ta vẫn tưởng mình là chúa tể của bầu trời ấy, xung quanh ấy.
Kết cuộc, chuyện gì đã xảy ra với ếch?	 
HS trả lời.GV nhận xét.
Theo em, vì sao ếch bị giẫm bẹp?
Cứ tưởng mình oai như trong giếng, coi thường 
 mọi thứ xung quanh như trong giếng.
ĩGV giảng: Do sống lâu trong môi trường chật hẹp, ếch không có kiến thức về thế giới rộng lớn. Mượn sự việc này, dân gian muốn khuyên con người điều gì?
Không nhận thức rõ giới hạn của mình sẽ bị thất bại thảm hại.
Truyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng” nhằm nêu lên bài học gì? Ý nghĩa của bài học?
HS thảo luận nhóm. Thời gian: 4’
Gọi HS đại diện nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét.
GV nhận xét, chốt ý.
Bài học: Phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, phải biết nhìn xa, trông rộng.
Không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường đối tượng xung quanh.
GV sử dụng kỹ thuật động não, nêu câu hỏi thảo luận trước lớp về cốt truyện:
Em có suy nghĩ gì về bài học rút ra từ truyện ngụ ngôn “ Ếch ngồi đáy giếng” ? 
HS phát biểu, đóng góp ý kiến.
Liệt kê tất cả ý kiến, ghi lên bảng.
ĩPhân loại ý kiến, lực chọn ra ý kiến chính xác.	ĩGV nhận xét, làm sáng tỏ ý chưa rõ ràng, chốt ý.
à GV giáo dục kỹ năng sống cho HS:Biết cách ứng xử khiêm tốn, biết học hỏi trong cuộc sống.
Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
Từ nội dung câu chuyện, nhân dân ta có thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”. Em hiểu ý nghĩa của thành ngữ này như thế nào?
Chỉ sự hiểu biết ít do tiếp xúc hạn hẹp.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập	.
Gọi HS đọc BT1.	 
GV hướng dẫn HS làm.
HS làm bài tập.
GV nhận xét, sửa chữa.
HS đọc BT2.
GV hướng dẫn HS làm bài tập.
GV nhận xét.
Nhắc HS làm bài vào vở bài tập.
I. Đọc- hiểu văn bản:
Đọc-kể
Chú thích: SGK / 100
Khái niệm truyện ngụ ngôn
Giải nghĩa từ:
II. Phân tích văn bản:
Ếch khi ở trong giếng:
Xung quanh chỉ có một vài loài vật bé nhỏ. Chúng hoảng sợ khi ếch cất tiếng kêu.
Bầu trời chỉ bằng cái vung, nó oai như một vị chúa tể.
Hiểu biết nông cạn nhưng lại huênh hoang.
Ếch khi ra khỏi giếng:
Nhâng nháo nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý xung quanh.
Bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
*Ý nghĩa: Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang; khuyên nhủ mọi người phải biết cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo.
Ghi nhớ: SGK/101
 III. Luyện tập:
 Bài 1:
Ếch cứ tưởng.vị chúa tể.
Nó nhâng nháo.giẫm bẹp.
Bài 2:
Biết mình biết ta trăm trận trăm thắng.
4.4.Câu hỏi, bài tập củng cố:
Câu hỏi 1:
GV treo bảng phụ đã ghi câu hỏi trắc nghiệm:
Vì sao ếch tưởng “bầu trời trên đầu chỉ như cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể”?
 A. Nó sống lâu ngày trong một cái giếng.
 B. Các con vật trong thế giới nhỏ bé ấy hết sức sợ hãi nó.
 C. Ếch chủ quan, không quan sát.
 D. Cả A và B đều đúng.
Câu hỏi 2:
Kể diễn cảm lại truyện?
HS kể. GV nhận xét.
4.5.Hướng dẫn HS tự học:
-Đối với bài học ở tiết học này:
Học thuộc phần bài học và ghi nhớ SGK/101; làm BT 1,2 trong VBT.
Kể diễn cảm lại câu chuyện theo trình tự các sự việc.
Tìm 2 câu văn em cho là quan trọng nhất biểu đạt nội dung, ý nghĩa của truyện.
Tìm đọc thêm các truyện ngụ ngôn khác.
-Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
üSoạn bài “Thầy bói xem voi”:
+Đọc văn bản.
+Ýù nghĩa văn bản.
5.RÚT KINH NGHIỆM:
Nội dung:	
Phương pháp:	
Sử dụng ĐDDH:	
Bài: 10 -tiết: 40
 Tuần dạy: 10	
THẦY BÓI XEM VOI
1.MỤC TIÊU:
1.1.Kiến thức:
HS biết:
+Cách kể chuyện ý vị, tự nhiên, độc đáo.
HS hiểu:
+Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
+Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
1.2.Kĩ năng:
Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyệân ngụ ngôn.
Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
Kể diễn cảm truyện “Thầy bói xem voi”.
Kĩ năng xem xét, đánh giá vấn đề một cách toàn diện.
1.3.Thái độ:
Giáo dục cho HS ý thức học tập và rút ra bài học bản thân từ truyện ngụ ngôn. 
Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
2.TRỌNG TÂM:
- Hậu quả của việc xem voi và phán về voi một cách chủ quan của từng ông thầy bói.
3.CHUẨN BỊ:
3.1.Giáo viên: Tranh “Thầy bói xem voi”, những câu chuyện có cùng nội dung.
3.2.Học sinh: Đọc văn bản, tìm hiểu ý nghĩa của truyện.
4.TIẾN TRÌNH:
4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện:
 GV kiểm diện:6A1:
 4.2.Kiểm tra miệng:
Câu 1:
Kể tóm truyện “Ếch ngồi đáy giếng” 
Câu 2:
Tính chất nổi bật nhất của truyện ngụ ngôn là gì?
Ẩn dụ và kịch tính. (đúng)
Lãng mạn
Gắn với hiện thực.
Tưởng tượng kì ảo.
HS trả lời.GV nhận xét, ghi điểm.
4.3.Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
	Nội dung bài học	
Giới thiệu bài: Chúng ta đã làm quen với thể loại truyện ngụ ngôn qua việc tìm hiểu văn bản “Ếch ngồi đáy giếng”.Tiết này chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu văn bản “Thầy bói xem voi”
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS đọc, gọi HS đọc.
GV nhận xét, sửa sai.
HS kể, GV nhận xét, ghi điểm.	 
Lưu ý một số từ khó trong SGK.	
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản	 
Văn bản thầy bói xem voi được chia làm mấy đoạn?
Đoạn 1: Từ đầu”sờ đuôi”: các thầy bói xem voi.
Đoạn 2: Tiếp đến “cái chổi sể cùn”: các thầy bói phán về voi.
 Đoạn 3: còn lại: hậu quả của việc xem và phán về voi.
Các ông thầy bói xem voi ở đây đều có đặc điểm chung nào?	
HS trả lời.	 
Các thầy bói nảy sinh ý định xem voi trong hoàn cảnh nào?
Ế hàng, ngồi tán gẫu, có voi đi qua.
Như vậy việc xem voi ở đây đã có sẵn dấu hiện nào không bình thường?
Người mù lại muốn xem voi, vui chuyện tán gẫu chứ không có ý định nghiêm túc.
Cách xem voi của các thầy diễn ra như thế nào?
Sờ vòi, ngà, tai, chân, đuôi con voi.
Có gì khác thường trong cách xem ấy?	 
HS trả lời.	
Mượn chuyện xem voi oái oăm này, nội dung muốn biểu hiện thái độ gì đối với các thầy bói?
Giễu cợt, phê phán nghề thầy bói.	
Sau khi tận tay sờ voi, các thầy bói lần lượt nhận định về voi như thế nào?
Voi là: con đỉa, cái đòn càn, cái quạt thóc, cái cột đình, cái chổi sể cùn.
Các thầy nói về từng bộ phận của con voi thì như thế nào?
Rất đúng
Các thầy nói về con voi như thế nào? Vì sao?
Sai.Vì cảm nhận được một bộ phận nhưng lại nhận định về cả con voi.
Giáo dục học sinh: khi chỉ biết một bộ phận mà nhận xét toàn bộ sẽ thiếu chính xác.	 
HS trả lời.GV nhận xét.	
Trong nhận thức của các thầy về voi có phần nào không hợp lý? Vì sao?	
Nhận thức đã sai nhưng thái độ của các thầy bói khiến nhận thức của họ càng sai hơn. Thái độ đó biểu hiện qua lời nói nào của các thầy?
“Tưởnghoá ra”, “Không phải”, “Đâu có”, “Ai bảo!”, “Không đúng!”
Em nghĩ gì về những lời nói đó?
Lời nói rất chủ quan nhằm phủ định ý kiến người khác, khẳng định ý kiến mìnhà Nhận thức đã sai lại càng sai.
Theo em, chi tiết nào làm cho câu chuyện thêm sinh động, hấp dẫn?
Năm thầy dùng hình thức ví von và các từ láy đặc tả: Tô đậm thêm sai lầm của các thầy.
Ở đây, tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào?
Theo em, nhận thức sai lầm của các ông thầy bói về voi là do kém mắt hay còn do nguyên nhân nào khác?
Do kém mắt: Không trực tiếp nhìn thấy voi.
 Do cách nhận thức: Chỉ biết bộ phận lại tưởng biết toàn diện sự vật.
Mượn truyện “Thầy bói xem voi”, nội dung bài học muốn khuyên răn ta điều gì?
Không nên chủ quan trong nhận thức sự vật. Muốn nhận thức đúng sự vật phải dựa trên sự tìm hiểu toàn diện về sự vật đó.
Truyện ngụ ngôn trên sử dụng nghệ thuật nào? Có tác dụng gì? 
Vì sao các thầy xô xát nhau?
Tất cả đều nói sai về voi nhưng tất cả đều cho rằng mình nói đúng về voi.
Hậu quả của cuộc xô xát này là gì?	
HS trả lời.	
Qua sự việc này, tác giả dân gian muốn tỏ thái độ gì đối với nghề thầy bói?
Châm biếm sự hồ đồ của nghề thầy bói.
Truyện ngụ ngôn “Thầy bói xem voi” cho ta bài học gì?
HS thảo luận nhóm, trình bày.
GV nhận xét, chốt ý.
Tích hợp giáo dục HS kĩ năng giao tiếp: Cần biết cảm nhận và trình bày suy nghĩ, ý tưởng (một cách toàn diện) của bản thân về một vấn đề nào đó trong cuộc sống, tuyệt đối tránh lối ngộ nhận hồ đồ, dễ dẫn đến những hậu quả đáng tiếc.
Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.	 
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập.	
Gọi HS đọc bài tập 1.
Kể một số ví dụ của em hoặc của các bạn đã nhận định và đánh giá các sự vật, con người một cách sai lầm theo kiểu “Thầy bói xem voi” và hậu quả của những đánh giá sai lầm ấy?
HS có thể suy nghĩ độc lập, sau đó thảo luận (4’).
Gọi đại diện nhóm trình bày.	
GV nhận xét, giáo dục lối sống cho học sinh.
Nhắc HS làm bài vào vở bài tập.
Đọc- hiểu văn bản:
Đọc-kể
Giải nghĩa từ: SGK/103
Phân tích văn bản:
Các thầy bói xem voi:
Đều mù, nhưng đều muốn biết con voi có hình thù ra sao.
Cách xem voi: Xem voi bằng tay, mỗi thầy sờ một bộ phận của voi.
Các thầy bói phán về voi:
Sun sun như con đỉa.
Chần chẫn như cái đòn càn.
Bè bè như quạt thóc.
Sừng sững như cột đình.
Tun tủn như chổi sể cùn.
=>Mỗi người chỉ biết được từng phần con voi mà lại quả quyết mình nói đúng nhất về voi.
Nghệ thuật: dùng từ láy, so sánh, nói quá ->gây ấn tượng mạnh.
Hậu quả của việc xem voi và phán về voi:
Không một ai nhận thức đúng về voi. Đánh nhau toạc đầu, chảy máu.
*Bài học: Muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.
Ghi nhớ: SGK/103
Luyện tập:
 Bài 1:
4.4.Câu hỏi, bài tập củng cố : 
Câu 1:
Kể lại truyện “Thầy bói xem voi”?
HS kể
Câu 2:
Các thầy bói nói về toàn bộ con voi đúng hay sai? Vì sao?
l Sai. Mỗi người chỉ biết được từng phần con voi mà lại quả quyết mình nói đúng nhất về voi.
Câu 3:
GV treo bảng phụ, ghi câu hỏi trắc nghiệm:
Truyện “Thầy bói xem voi” cho ta bài học gì?
Phải tìm hiểu sự vật sự việc một cách toàn diện.	
Không nên chủ quan, coi ý mình là đúng nhất.
Cả A và B đều đúng.
4.5.Hướng dẫn HS tự học:
-Đối với bài học ở tiết học này:
Học bài, học thuộc phần ghi nhớ trong SGK –hoàn tất các BT trong VBT.
Kể diễn cảm lại câu chuyện theo trình tự các sự việc.
Nêu VD về trường hợp đã nhận định, đánh giá vấn đề ( sự vật hay con người) một cách sai lầm ( theo kiểu “Thầy bói xem voi”) và hậu quả của nó.
-Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
ü Soạn bài: Xem lại các câu chuyện truyền thuyết, cổ tích đã học để tiết sau “Trả bài kiểm tra văn”.
üĐọc, tìm hiểu trước về danh từ chung, danh từ riêng. Tóm tắt yêu cầu phần luyện tập trong bài danh từ (tt).
5.RÚT KINH NGHIỆM:
Nội dung:	
Phương pháp:	
Sử dụng ĐDDH:	

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Van 6Tuan 10.doc