I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
- Cảm nhận được sự phong ph của thin nhin,lng qu qua hình ảnh cc lồi chim,thấy được tâm
hồn nhạy cảm,sự hiểu biết v lịng yu thin nhin của tc giả.
- Hiểu được nghệ thuật quan sát và miêu tả chính xác ,sinh động và hấp dẫn về các loài chim về
làng quê trong các bài văn.
- BDHS cĩ tm hồn nhạy cảm trước thiên nhiên của quê hương,đất nước Việt Nam.
II. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Thiết kế bài giảng + Tranh vẽ SGK + Ảnh nh văn Duy Khán
- Học sinh: Học bài cũ, soạn bài mới.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1.Ổn định tổ chức: (1)
2. KTBC: (4)
Cảnh buổi sáng chớm hè ở làng quê Việt Nam qua cảm nhận của nhà văn Duy Khán được
thể hiện như thế nào ?
Ngaøy soaïn:31/3/2009 Tuaàn 30 Ngaøy daïy : 1/4/2009 Tieát 118 LAO XAO (TT) ( DUY KHÁN ) I. MUÏC TIEÂU: Giuùp hoïc sinh: - Cảm nhận được sự phong phú của thiên nhiên,làng quê qua hình ảnh các loài chim,thấy được tâm hồn nhạy cảm,sự hiểu biết và lòng yêu thiên nhiên của tác giả. - Hiểu được nghệ thuật quan sát và miêu tả chính xác ,sinh động và hấp dẫn về các loài chim về làng quê trong các bài văn. - BDHS có tâm hồn nhạy cảm trước thiên nhiên của quê hương,đất nước Việt Nam. II. CHUAÅN BÒ: - Giaùo vieân: Thieát keá baøi giaûng + Tranh veõ SGK + Ảnh nhà văn Duy Khán - Hoïc sinh: Hoïc baøi cuõ, soaïn baøi môùi. III. TIEÁN TRÌNH TOÅ CHÖÙC CAÙC HOAÏT ÑOÄNG: 1.OÅn ñònh toå chöùc: (1’) 2. KTBC: (4’) Cảnh buổi sáng chớm hè ở làng quê Việt Nam qua cảm nhận của nhà văn Duy Khán được thể hiện như thế nào ? 3. Baøi môùi: GV giôùi thieäu baøi: TG HOAÏT ÑOÄNG CUÛA GV VAØ HS NOÄI DUNG 30’ 5’ HOAÏT ÑOÄNG 1: HDHS TÌM HIEÅU CHI TIEÁT VAÊN BAÛN HS. Tìm hiểu đoạn 2: Thế giới loài chim. H. Trên khung cảnh bao quát ấy, tác giả mở dầu tả cảnh thế giới loài chim như thế nào ? HS. “ Sớm. Chúng tôi Râm ran” . H. Nhận xét số tiếng của mỗi câu? Dụng ý của tác giả ? HS. Câu văn ngắn ,đầy dụng ý : Thế giới loài chim sẽ được miêu tả qua cái nhìn và cảm nhận của trẻ thơ,hồn nhiên và vui vẻ. H. Thống kê các loại chim được nói đến trong bài chúng được xếp theo nhóm loài như thế nào ?Tác giả tả loài chim theo trình tự nào? HS. Trình tự lập luận kể, tả . Tác giả chia loài chim làm 2 nhóm : Chim hiền và chim dữ . H. Biện pháp nghệ thuật nào đã sử dụng? H. Câu đồng dao đưa vào có ý nghĩa gì ? H. Vì sao gọi đó là loài chim hiền ? H.Câu chuyện cổ tích về loài chim bìm bịp có ý nghĩa gì ? - Sư hổ mang : Hình ảnh so sánh, ẩn dụ chỉ ông sư tuy tu hành nhưng vẫn chưa bỏ được tính độc ác, hung dữ như loài rắn hổ mang có nọc, mổ chết người - Truyền thuyết : “Chim bìm bịp”, dựa vào màu lông xám, suốt ngày rúc trong bụi cây kêu bìm bịp; Khi nó cất tiếng kêu => chim ác xuất hiện => Chứng tỏ vốn hiểu biết phương pháp của tác giả về loài chim, văn hoá nghệ thuật H.Thống kê tên các loài chim ác, dữ được tả trong bài ? H.Cảnh diều hâu bắt gà con, bị chèo bẻo đuổi đánh gợi cho em cảm xúc gì ? H.Câu thành ngữ : “ Lia lia, lau láu như quạ dòm chuồng lợn” có ý nghĩa gì ? H.Thái độ của tác giả đối với loài chim này ntn ? H. Cảnh chim cắt xỉa chết chèo bẻo rồi bị chèo bẻo phục kích đánh cho ngấp ngoải, trong sự chứng kiến của lũ trẻ làng được miêu tả như thế nào ? H. Giải thích vì sao với loài chim hiền tác giả chủ yếu tả qua hình dáng, màu sắc, tiếng kêu tiếng hót, còn các loài chim ác chủ yếu tả qua thói quen, hành động gây tội ác của chúng ? HS .+ Gây hấp dẫn sinh động + Phù hợp với từng tập tính loài chim + Với cái ác, cái dữ cách biểu hiện rõ nét nhất là qua việc làm, hành động của chúng. H. Theo em cách nhìn và cảm nhận của tác giả theo quan niệm dân gian về thế giới loài chim có gì đặc sắc và chưa ổn? Vì sao? * Đặc sắc : Thấm đãm văn hoá dân gian, tình yêu thiết tha của tác giả đối với thiên nhiên, chim muông, cây cỏ, với trẻ con, làng quê. * Hạn chế : Đem những quan niệm về cuộc sống, con người, tính cách, tâm hồn con người gán cho các loài chim có hình dáng thói quen nào đó gần gũi. H. Giải thích cái hay của nhan đề “Lao xao” ? HS. - Thế giới loài chim. - Buổi sáng mùa hè ở làng quê . HOẠT ĐỘNG 3:HDHS TỔNG KẾT. H. Sau khi học bài văn này em có hiểu biết gì mới và tình cảm như thế nào đối với thiên nhiên và làng quê qua hình ảnh các loài chim ? HS. Phát biểu tự do về lòng yêu làng quê và ý thức giữ gìn bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái. HS. Đọc ghi nhớ SGK/T113 II. TÌM HIEÅU VAÊN BAÛN. 2. Nghệ thuật miêu tả thế giới loài chim. a. Chim hiền lành:Bồ các, chim ri, sáo, tu hú. - Biện pháp nhân hoá. - Âm thanh : Miêu tả bằng các từ láy. - Câu đồng dao : Phù hợp với tâm lý trẻ thơ . -> Gợi mối quan hệ họ hàng, ràng buộc thân thiết trong thế giới loài chim - > chỉ ra mối quan hệ làng mạc của con người ở làng quê => Tạo sắc thái dân gian. = > Loài chim hiền : Vì chúng thường xuyên mang đến niềm vui cho người nhân dân, cho thiên nhiên, đất trời . b. Những loài chim ác, dữ : - Diều, hâu, quạ, chèo bẻo, cắt được miêu tả khá ấn tượng : Mắt tinh, mũi khoằn Cảnh gà mẹ xù lông che trở đàn con => gợi cho người đọc thấy sự cạnh tranh sinh tồn tình mẩu tử khiến gà mẹ liều mình để giữ con. * Cảnh diều hâu bất ngờ bị chèo bẻo đánh: Gây hứng thú cho người đọc, chứng minh câu thành ngữ. “Kẻ cắp bà già” => cách giới thiệu của chèo bẻo chuyên trị kẻ ác là diều hâu. Ông lại chứng minh một quy luật khác của con người : “Người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm”. * Quạ : Ăn trộm trứng, ăn thịt xác chết, xác vữa - > kém cỏi, hèn hạ, bẩn thỉu, đáng ghét -> nhâng nháo, vội vã, => Miêu tả đúng tư thế, động tác của quạ khi đậu, dòm vào chuồng lợn để kiếm mồi. => Liên tưởng tới những người có tính cách, điệu bộ giống quạ. * Chim Cắt : Là loài chim ác, dữ, khi đánh nhau chúng chỉ xỉa bằng cánh cứng nhọn, sắc như dao bầu. => Chèo bẻo tập trung đánh con chim cắt. => Bài học : Dù có mạnh, giỏi đến đâu mà gây tội ác sẽ bị trừng trị, bị thất bại. Sức mạnh của đoàn kết, cộng đồng sẽ biến yếu thành mạnh, giành chiến thắng => đó là một quy luật tự nhiên III. TỔNG KẾT : GHI NHỚ : SGK/ T113 4. CUÛNG COÁ: (3’) - Kể tên các loài chim oặc đọc một số câu thơ về các loài chim mà em biết ? - Cách nhìn và cảm nhận của tác giả kể về thế giới các loài chim quen thuộc có gì đặc sắc ? 5. DẶN DÒ : ( 2’) - Học bài, đọc lại văn bản. - Tả một chú chim mà em yêu thích trong khoảng 5- 6 dòng có sử dụng biện pháp nhân hóa, ẩn dụ . - Ôn tập những kiến thức đã được học ở đầu kì II đến nay. - Tiết sau KIỂM TRA 1 TIẾT TIẾNG VIỆT.
Tài liệu đính kèm: