Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 59 + 60 - Năm học 2011-2012

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 59 + 60 - Năm học 2011-2012

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm được đặc điểm của động từ và một số loại động từ quan trọng. Biết sử dụng đúng động từ khi nói và khi viết.

2. Kĩ năng: Luyện kĩ năng nhận biết, phân loại động từ, sử dụng đúng động từ và cụm động từ trong khi nói và khi viết.

3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức khi sử dụng động từ trong ngôn ngữ nói và viết.

II. Chuẩn bị của Gv và Hs:

1. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án.

2. Học sinh: Đọc kĩ bài, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa).

III. Tiến trình bài giảng:

1. Kiểm tra bài cũ : (4 phút)

a. Câu hỏi: Chỉ từ là gì? Nêu hoạt động của chỉ từ trong câu? Lấy ví dụ có sử dụng chỉ từ?

b. Đáp án - biểu điểm:

 - Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian. (3,5 điểm)

 - Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra, chỉ từ còn làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu. (3,5 điểm)

 - Ví dụ: (3 điểm)

 Đêm hôm ấy trăng rất sáng.

2. Dạy bài mới:

* Giới thiệu bài: (1 phút).

 Ở tiểu học các em đã được làm quen với động từ. Vậy động từ có những đặc điểm gì? Có những loại động từ nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay.

 

doc 11 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 519Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 59 + 60 - Năm học 2011-2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 59.Văn bản
CON HỔ CÓ NGHĨA
(Hướng dẫn đọc thêm)
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Hiểu được giá trị của đạo làm người trong truyện Con hổ có nghĩa. Sơ bộ hiểu được trình độ viết truyện và cách viết truyện hư cấu thời trung đại.
- Kể lại được truyện.
- Giáo dục HS biết sống có tình nghĩa thuỷ chung.
II. Chuẩn bị của Gv và Hs:
1. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung trong SGK, SGV; soạn giáo án. 
2. Học sinh: Đọc kĩ văn bản, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên.
III. Tiến trình bày dạy:
1. Kiểm tra bài cũ: (2 phút)
Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
2. Dạy bài mới:
* Giới thiệu: 	Truyện trung đại là khái niệm dùng để chỉ những sáng tác truyện trong thời kì từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu kĩ hơn về truyện trung đại với văn bản Con hổ có nghĩa.
Hoạt động của Gv và Hs
Ghi bảng
 HS
 ? TB
 HS
 GV
? TB
 HS
 GV
 GV
 GV
 HS1
 HS2
? KH
 HS
 GV
? KH
 HS
 GV
 GV
? KH
 HS
? TB
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
 GV
? TB
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
?Giỏi 
 HS
 GV
? TB
 HS
 GV
? TB
 HS
 GV
? KH
 HS
 GV
? TB
 HS
 GV
? HS
 GV
 HS
- Đọc chú thích * (SGK,T.143).
* Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về truyện trung đại?
- Trình bày.
Š Khái quát, bổ sung:
- Truyện viết vào thời kì phong kiến, viết bằng chữ Hán, sau này có truyện viết bằng tiếng việt.
- Truyện có sự đan xen các yếu tố: Văn, sử, triết; giữa hai kiểu tư duy hình tượng và luận lí, đề cao đạo lí, mang tính chất giáo huấn.
- Truyện pha tính chất kí, cốt truyện đơn giản, nhân vật được thể hiện qua lời kể và hành động ngôn ngữ đối thoại. Chi tiết nghệ thuật vừa chân thực vừa hoang đường.
* Nêu những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm?
- Trình bày hiểu biết về tác giả, tác phẩm.
Š Nhận xét và bổ sung:
- Vũ Trinh (1759 - 1828), quê ở Xuân Lan, huyện Lang Tài, Trấn Kinh Bắc (nay thuộc Tỉnh Bắc Ninh). Đỗ Hương Cống (cử nhân) năm 17 tuổi, làm quan thời Lê. Khi nhà Nguyễn lên ngôi ông được triệu ra làm quan, từng được phong chức Thị trung học sĩ, Hưu tham tri bộ hình; có thời kì bị gia Long đẩy vào Quảng Nam.
- Những tác phẩm chính: Lan trì kiến văn lục (truyện), Sử yên thi tập, Ngô tộc Trung viễn đàn. kí (kí).
- Hướng dẫn đọc:
 Đọc chậm rãi, xúc động, tình cảm, chú ý lời dẫn và lời của các nhân vật gây hứng thú và lôi cuốn vào không khí của truyện có nhiều yếu tố li kì được sáng tạo nhờ hư cấu tưởng tượng.
- Đọc mẫu từ đầu Š “bà mới sống qua được”.
- Đọc tiếp đến hết. (Có nhận xét, uốn nắn cách đọc)
- Đọc cả văn bản.
* Giải nghĩa các từ: nghĩa, bà đỡ, mỗ, tiều, quan tài?
- Giải nghĩa theo sách giáo khoa.
- Nhận xét, bổ sung.
* Theo em, văn bản thuộc thể loại nào? Kể về những sự việc chính nào? Xác định giới hạn của từng sự việc trong văn bản?
- Văn bản thuộc thể loại kể chuyện tưởng tượng.
- Văn bản kể về hai sự việc chính:
+ Cái nghĩa của con hổ thứ nhất với bà đỡ Trần (đoạn từ đầu đến “bà mới sống qua được”).
+ Cái nghĩa của con hổ thứ hai với bác tiều (Đoạn còn lại).
- Hai sự việc thống nhất với nhau bởi quan hệ ý nghĩa: đều nhằm nói về ân nghĩa của con người trong đời sống xã hội.
Chuyển: Để hiểu rõ về nội dung và ý nghĩa cũng như những nét nghệ thuật đặc sắc của truyện, chúng ta cùng tìm hiểu trong phần phân tích văn bản Š
* Hãy tóm tắt câu chuyện giữa con hổ thứ nhất với bà đỡ Trần?
- Tóm tắt:
 Con hổ gõ cửa xông tới cõng bà Đỡ Trần, đến đỡ đẻ cho hổ cái. Mọi sự tốt đẹp, hổ đã đền ơn bà bằng cách tặng bà một cục bạc để bà sống qua năm mất mùa đói kém.
* Trong câu chuyện thứ nhất, hổ đã gặp phải chuyện gì? Hổ đã làm gì để giải quyết việc đó?
- Hổ cái sắp sinh con.
- Hổ đã đi tìm bà đỡ.
* Quan sát đoạn truyện thứ nhất và tìm những chi tiết miêu tả hành động của hổ với bà đỡ?
- [...] Con hổ chợt lao tới cõng bà đi [...] chạy như bay, hễ gặp bụi rậm, gai góc thì dùng chân rẽ lối chạy vào rừng sâu [...]
- [...] Hổ đực cầm tay bà nhìn hổ cái, nhỏ nước mắt[...] Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con [...] đào lên một cục bạc tặng bà đỡ, vẫy đuôi tiễn bà ra khỏi rừng.
* Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của đoạn truyện?
- Nghệ thuật nhân hoá: Con hổ hành động như một con người. Nó không còn là một con vật hung dữ, ghê gớm, khiến mọi người khiếp sợ, mà nó sống có tình có nghĩa:
+ Hết lòng với hổ cái lúc sinh nở (gọi bà đỡ, nhỏ nước mắt).
+ Chu đáo, cẩn thận: Biết gõ cửa, cõng bà đỡ Trần, gạt lá cây,...
+ Vui mừng khi có con: mừng rỡ, đùa giỡn với con.
+ Khi chia tay: biết lễ phép, lưu luyến, biết trả ơn.
- Nghệ thuật sử dụng động từ liên tiếp trong hành động của hổ khi đi tìm bà đỡ: lao tới, cõng bà, chạy như bay, xuyên qua bụi => Tần số sử dụng động từ nhiều nhằm diễn tả tính chất khẩn trương, quyết liệt cảu các hành động đó, đồng thời biểu hiện tình cảm thắm thiết của con hổ với người thân của nó
* Em có suy nghĩ gì về con hổ trong câu chuyện thứ nhất?
- Trình bày.
- Khái quát và chốt nội dung.
- Đọc đoạn truyện còn lại.
* Trong câu chuyện thứ hai, con hổ trán trắng đang gặp phải chuyện gì?
- Bị hóc xương, rất đau đớn “nhảy lên, vật xuống... máu me nhớt dãi trào ra” bất lực không móc được khúc xương nằm sâu trong họng.
* Bác tiều đã làm gì để giúp hổ thoát nạn?
 - [...] Bác tiều ... trèo lên cây kêu: “Cổ họng ngươi đau phải không, đừng cắn ta, ta sẽ lấy xương ra cho” [...] bác tiều trèo xuống lấy tay thò vào cổ họng hổ, lấy ra một chiếc xương bò, to như cánh tay”.
* Em có nhận xét gì về hành động của bác tiều?
- Hành động của bác tiều thể hiện sự tự giác, can đảm, có hiệu quả cứu nạn.
* Ở câu chuyện trước, một bà đỡ đã quên sợ hãi đỡ đẻ cho hổ. Ở truyện này, một bác tiều đã can đảm cứu hổ hóc xương. Qua chuyện người cứu vật, tác giả muốn đề cao cái nghĩa nào của con người đối với loài vật?
- Đề cao lòng nhân ái của con người biểu hiện ở sự gần gũi, yêu thương loài vật.
* Sau khi được cứu thoát, hổ trán trắng đã trả ơn bác tiều như thế nào?
 - Đem nai đến nhà để bác tiều có đồ uống rượu; đến dụi đầu vào quan tài, nhảy nhót trước mộ khi bác tiều chết; đưa dê, lợn đến mỗi dịp giỗ bác.
* Cách xây dựng hình tượng con hổ thứ hai có gì đáng chú ý?
- Tác giả vẫn sử dụng biện pháp nhân hoá, sử dụng động từ liên hoàn nhằm tạo yếu tố bất ngờ (tình huống bất ngờ, thú vị: tình thế gay go của hổ khi bị hóc xương; cách sử sự táo bạo và nhiệt thành của bác tiều trong khi cứu hổ; việc trả ơn và tấm lòng thuỷ chung của hổ đối với người đã cứu mình).
Š Đây là tình huống bất ngờ, đặc sắc, tạo nên sự phát triển và sức hấp dẫn của câu chuyện, gây sự tò mò, lúng túng khi theo dõi của người đọc, người nghe. Đây cũng chính là cách xây dựng tình huống, một yếu tố không thể thiếu được trong văn tự sự. Điều này các em đã được học và vận dụng thành thạo trong quá trình tạo lập văn bản tự sự.
* So sánh việc trả ơn của hai con hổ có gì khác nhau? Qua đó, em có nhận xét gì về cái nghĩa của con hổ thứ hai?
- Con hổ thứ nhất với bà đỡ: Đền ơn một lần là xong.
- Con hổ thứ hai với bác tiều: Đền ơn suốt đời, lúc sống cũng như lúc chết => Ân nghĩa. thuỷ chung sâu nặng.
- Khái quát và chốt nội dung.
* Qua truyện “Con hổ có nghĩa” em hiểu gì về nghệ thuật viết truyện thời trung đại?
- Dùng biện pháp nghệ thuật nhân hoá và ẩn dụ.
- Mượn chuyện vật để dạy cách làm người.
- Giảng bổ sung: Các truyện thời trung đại thường mang tính giáo huấn, truyền dạy người ta về đạo đức làm người. Truyện còn đơn giản cả về cốt truyện, nhân vật và lời kể. Tuy nhiên, cách viết truyện bằng hư cấu, tưởng tượng đã bắt đầu được vận dụng.
* Truyện Con hổ có nghĩa là loại truyện hư cấu. Nhưng các nhân vật: bà đỡ và bác tiều lại mang địa chỉ cụ thể (người ở huyện Đông Triều, người ở huyện Lạng Giang). Điều đó có ý nghĩa gì?
- Truyện viết như vậy, làm cho câu chuyện thêm tính chân thực, có sức thuyết phục hơn. 
- Giảng bổ sung: Đó là tình trạng văn, sử bất phân trong văn học trung đại. Truyện hư cấu vẫn có thể mang dấu vết ghi chép lịch sử.
* Theo em, qua câu chuyện Con hổ có nghĩa, tác giả muốn truyền tới người đọc những bài học đạo đức nào?
- Trình bày.
- Nhận xét, khái quát và chốt nghệ thuật, nội dung.
* Em hãy kể về một con chó có nghĩa với chủ?
- Gợi ý:
 - Nhà có nuôi và chăm sóc một con chó.
 - Tình cảm của cả nhà dành cho con chó đó như thế nào?
 - Con chó có nghĩa với chủ như thế nào: (trông nhà ngày cũng như đêm,...)
- Suy nghĩ và kể lại (có nhận xét bổ sung).
I. Đọc và tìm hiểu chung. (7 phút)
 1. Truyện trung đại:
 - Truyện trung đại tồn tại và phát triển trong môi trường văn học trung đại (TK X - TK XIX), cốt truyện thường đơn giản, hay sử dụng chi tiết li kì hoang đường, mang tính giáo huấn. 
2. Tác giả, tác phẩm:
- Vũ Trinh (1759 - 1828), quê ở Xuân Lan, huyện Lang Tài, Trấn Kinh Bắc (nay thuộc Tỉnh Bắc Ninh). Đỗ Hương Cống năm 17 tuổi, làm quan thời Lê, Nguyễn.
- Truyện “Con hổ có nghĩa” được tuyển chọn từ tập “Lan trì kiến văn lục” viết bằng chữ Hán vào khoảng (1780 - 1802).
3. Đọc văn bản:
II. Phân tích văn bản.
(20 phút)
 1. Cái nghĩa của con hổ thứ nhất:
 Con hổ sống có tình nghĩa: Yêu thương người thân và biết ơn người đã cứu giúp mình.
 2. Cái nghĩa của con hổ thứ hai:
 Con hổ với bác tiều: ân nghĩa, thuỷ chung sâu sắc .
III. Tổng kết - ghi nhớ.
(3 phút)
 - Truyện Con hổ có nghĩa là loại truyện hư cấu, tưởng tượng, sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ (mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người.
- Truyện đề cao ân nghĩa, trong đạo làm người.
IV. Luyện tập.
(5 phút)
3. Củng cố: (2’)
- Hs nhăc lại nội dung bài học 1 lần.
- Gv nhận xét, bổ xung.
4. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1’)
- Học bài, nắm chắc nội dung ghi nhớ.
- Đọc thêm “Bia con vá”.
- Đọc và chuẩn bị bài “Động từ” theo câu hỏi trong sách giáo khoa.
Rút kinh nghiệm:
	- Thời gian dành cho toàn bài và từng hoạt động.........................................
	- Nội dung kiến thức....................................................................................
	- Phương pháp giảng dạy..............................................................................
	- Hình thức tổ chức lớp học..........................................................................
	- Thiết bị dạy học.........................................................................................
Ngày soạn: 20/11/2011
Ngày giảng: 23/11/2011 dạy lớp 6A 25/11/2011 dạy lớp 6B
Tiết 60. Tiếng Việt: ĐỘNG TỪ
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm được đặc điểm của động từ và một số loại động từ quan trọng. Biết sử dụng đúng động từ khi nói và khi viết.
2. Kĩ năng: Luyện kĩ năng nhận biết, phân loại động từ, sử dụng đúng động từ và cụm động từ trong khi nói và khi viết.
3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức khi sử dụng động từ trong ngôn ngữ nói và viết.
II. Chuẩn bị của Gv và Hs:
1. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án. 
2. Học sinh: Đọc kĩ bài, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa).
III. Tiến trình bài giảng: 
1. Kiểm tra bài cũ : (4 phút)	
a. Câu hỏi: Chỉ từ là gì? Nêu hoạt động của chỉ từ trong câu? Lấy ví dụ có sử dụng chỉ từ?
b. Đáp án - biểu điểm:
	- Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian. (3,5 điểm)
	- Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra, chỉ từ còn làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu. (3,5 điểm)
	- Ví dụ: (3 điểm)
	Đêm hôm ấy trăng rất sáng.
2. Dạy bài mới: 
* Giới thiệu bài: (1 phút).
	Ở tiểu học các em đã được làm quen với động từ. Vậy động từ có những đặc điểm gì? Có những loại động từ nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay...
Hoạt động của Gv và Hs
Ghi bảng
?KH
 HS
 GV
 HS
?TB
 HS
?KH
 HS
?KH
 HS
?TB
 HS
?KH
 HS
 GV
?KH
 HS
 GV
 HS
?KH
 HS
 GV
 GV
?KH
 HS
?TB
 HS
?KH
 HS
 GV
 HS
 GV
 HS
?TB
 HS
 HS
?BT
 GV
* Dựa vào kiến thức đã học ở tiểu học, em hãy nhắc lại thế nào là động từ?
- Từ chỉ hoạt động hay trạng thái của người hay sư vật gọi là động từ.
- Treo bảng phụ có ghi ví dụ trong sách giáo khoa (T.128):
Ví dụ: 
a) Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người.
(Em bé thông minh)
b) Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo. [...] Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.
(Bánh chưng, bánh giầy)
c) Biển vừa treo lên, có người qua đường, xem cười bảo:
- Nhà này xưa quen bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải đề biển là “cá tươi”?
 (Treo biển)
- Đọc ví dụ: 
* Tìm động từ trong các ví dụ trên?
- Động từ trong các ví dụ:
a) đi, đến, ra, hỏi.
b) lấy, làm, lễ.
c) treo, có, cười, bảo, bán, phải, đề.
* Ý nghĩa khái quát của các động từ vừa tìm được là gì?
- Chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật:
+ Chỉ hoạt động: đi, đến, ra, hỏi, lấy, làm, lễ, treo, cười, bảo, bán, đề.
+ Trạng thái: có (ĐT chỉ trạng thái tồn tại hoặc sở hữu của người hoặc vật được nêu ở chủ ngữ).
+ Động từ tình thái: phải (ở trong điều kiện bắt buộc không thể không làm, nhất thiết không thể khác hoặc nhất thiết cần có).
* Phân tích câu trúc ngữ pháp ở ví dụ (a)?
- Phân tích.
- Gạch chân các thành phần câu theo kết quả phân tích của HS.
*Em thấy động từ giữ vai trò làm thành phân gì trong câu? Thường kết hợp với những từ ngữ nào ở phía trước?
- Quan sát các ví dụ, ta thấy động từ thường làm vị ngữ trong câu; 
- Động từ thường kết hợp được với: đã, sẽ, đang, hãy, đừng, chớ, cũng...để tạo thành cụm động từ.
* Hãy so sánh sự khác biệt giữa động từ và danh từ?
- Trình bày.
- Khái quát lên bảng so sánh:
Động từ
Danh từ
- Kết hợp được với: vẫn, sẽ, đang, hãy, đừng, chớ,...(Ví dụ: hãy học, vẫn làm, sẽ đi, đang đến,...).
- Thường là vị ngữ trong câu.
- Khi làm chủ ngữ (ít khi), mất khả năng kết hợp với vẫn, sẽ. đang, hãy, đừng, chớ,...(Ví dụ: Học tập là nghĩa vụ quan trọng hàng đầu của học sinh. Trong câu này động từ học tập làm chủ ngữ. Bởi vậy không thể thêm các từ đã, sẽ, đang,... kết hợp với từ học tập).
- Không thể kết hợp với số từ, lượng từ.
- Không kết hợp với vẫn, sẽ, đang, hãy, đừng, chớ,...
- Thường làm chủ ngữ trong câu.
- Khi làm vị ngữ phải có “là” đứng trước.
- Kết hợp với số từ. lượng từ, (Ví dụ: ba khóm hoa hồng, ba con trâu,...).
* Qua phân tích, em thấy động từ có những đặc điểm gì?
- Trình bày.
- nhận xét, chốt nội dung bài học Š
- Đọc ghi nhớ (SGK,T.146)
* Hãy đặt một câu có sử dụng số từ? Chỉ rõ số từ trong câu?
 Ví dụ:
 - Lao động /là nghĩa vụ của mỗi công dân.
- Sống, chiến đấu, lao động và học tập /theo gương Bác Hồ vĩ đại.
Chuyển: Như vậy, các em đã nắm được đặc điểm của động từ. Vậy trong tiếng Việt có những loại động từ nào Š 
- Dùng bảng phân loại động từ.
* Xếp các động từ sau vào bảng phân loại bên dưới: buồn, chạy, cười, dám, đau, đi, định, đọc đứng, gãy, ghét, hỏi, ngồi, nhức, nứt, toan, vui, yêu. 
- Lên bảng, xếp theo yêu cầu (có nhận xét, bổ sung):
Thường đòi hỏi ĐT khác đi kèm phía sau
Không đòi hỏi ĐT khác đi kèm phía sau
Trả lời câu hỏi
Làm gì
chạy, cười, đi, đọc, đứng, hỏi, ngồi.
Trả lời các câu hỏi: làm sao?, thế nào?
Dám, toan, định.
Gãy, nhức, nứt, đau, buồn, yêu, ghét, vui.
* Tìm thêm những từ có đặc điểm tương tự động từ thuộc mỗi nhóm trên?
- Động từ thường đòi hỏi động từ khác đi kém phía sau (đ/t tình thái): cần, nên, phải, có thể, không thể,...
- Động từ không đòi hỏi động từ khác đi kèm phía sau: 
+ Đ/t chỉ hành động: đánh, nhảy, suy nghĩ,..
+ Đ/t chỉ trạng thái: vỡ.bể, mòn, đau, ốm, nhức nhối, bị, được, muốn, sợ,...
* Qua tìm hiểu các ví dụ, em thấy trong tiếng Việt có những động từ chính nào?
- Trình bày.
- Nhận xét, khái quát nội dung bài học Š 
- Đọc Ghi nhớ: (SGK, T.146). 
- Chuyển: Để giúp các em nắm chắc nội dung bài học, chúng ta cùng luyện tập trong phần tiếp theo Š 
- Đọc yêu cầu bài tập 1 (SGK,T.147).
* Tìm động từ trong truyện Lợn cưới áo mới. cho biết những động từ ấy thuộc loại nào?
- Suy nghĩ, làm việc cá nhân (3 phút)Š Trình bày kết quả (có nhận xét, bổ sung).
- Đọc yêu cầu bài tập 3 (SGK,T.129).
* Chính tả (nghe - viết): Con hổ có nghĩa (từ Hổ đực mừng rỡ Š làm ra vẻ tiễn biệt).
- Đọc cho HS viết chính tả theo yêu cầu. Lưu ý viết đúng: l,đ; th,t.
- Có thể thu một số bài, nhận xét, chữa lỗi, cho điểm.
I. Đặc điểm của động từ. (12 phút) 
 1. Ví dụ:
 2. Bài học:
 - Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.
 - Động từ thường kết hợp với các từ: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,...để tạo thành cụm danh từ.
 - Chức vụ điển hình trong câu của cụm động từ là vị ngữ. Khi làm chủ ngữ động từ mất khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,...
* Ghi nhớ (SGK,T.146)
II.Các loại động từ chính. (10phút)
 1. Ví dụ:
 2. Bài học:
- Trong tiếng Việt có hai loại động từ đáng chú ý là:
+ Động từ tình thái (thường đòi hỏi động từ khác đi kèm).
+ Động từ chỉ hành động, trạng thái (không đòi hỏi động từ khác đi kèm).
 - Động từ chỉ hành động, trạng thái gồm hai loại nhỏ:
 + Động từ chỉ hành động (trả lời cho câu hỏi Làm gì)
+ Động từ chỉ trạng thái (trả lời cho câu hỏi Làm sao?, Thế nào?). 
 * Ghi nhớ:
 (SGK,T.146)
III. Luyện tập. 
 (15 phút)
 1. Bài tập 1: 
 (SGK,T.147)
 Động từ:
- khoe, may, đem, mặc, hóng, đợi, khen, thấy, chạy, đứng, đi, hỏi, giờ, bảo. (động từ chỉ hành động)
- tức, tức tốii, tức tưởi (động từ trạng thái). 
 2. Bài tập 3: 
 (SGK,T.147)
3. Củng cố: (2 phút).
- Động từ là gì?
- Có các loại động từ nào?
4. Hướng dẫn học bài ở nhà: (1 phút).
	- Học thuộc nội dung ghi nhớ (SGK, T.129,130).
	- Làm lại bài tập 2 (SGK,T.147)
	- Đọc và chuẩn bị bài tiếng Việt: Cụm động từ (trả lời câu hỏi trong sách giáo 
Rút kinh nghiệm:
	- Thời gian dành cho toàn bài và từng hoạt động.........................................
	- Nội dung kiến thức....................................................................................
	- Phương pháp giảng dạy..............................................................................
	- Hình thức tổ chức lớp học..........................................................................
	- Thiết bị dạy học.........................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 5960.doc