Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 48-54

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 48-54

1. Mục tiêu: Giúp HS:

a. Kiến thức:

- Nhân vật và sự việc được kể trong kể chuyện đời thường .

- Chủ đề, dàn bài, ngôi kể, lời kể trong kể chuyện đời thường

b. Kĩ năng:

Làm một bài văn kể chuyện đời thường .

c. Thái độ:

Giáo dục học sinh kính trọng ông (bà).

2. Chuẩn bị:

 Giáo viên: Giấy Ao.

 Học sinh: bảng nhóm, bút lông.

3. Phương pháp :

Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, định hướng giao tiếp, thực hành theo mẫu, hợp tác.

4. Tiến trình lên lớp:

4.1. Ổn định tổ chức:

4.2. KTBC: Không.

4.3. Giảng bài mới.

 Kể chuyện đời thường là một khái niệm chỉ phạm vi đời sống thường nhật, hàng ngày. Chuyện đời thường cũng cho phép người kể hư cấu tưởng tượng, song tưởng tượng không làm thay đổi chất liệu, diện mạo đời thường để biến thành chuiyện thần kì. Kể chuyện đời thường có cái khó là chọn lọc được các sự việc hấp dẫn, có ý nghĩa để người nghe không thấy nhạt nhẽo, nhàm chán.

 

doc 15 trang Người đăng vanady Lượt xem 2460Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 48-54", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 48 LUYỆN TẬP XÂY DỰNG BÀI TỰ SỰ KỂ CHUYỆN ĐỜI THƯỜNG
Ngày dạy:
1. Mục tiêu: Giúp HS: 
a. Kiến thức:
- Nhân vật và sự việc được kể trong kể chuyện đời thường .
- Chủ đề, dàn bài, ngôi kể, lời kể trong kể chuyện đời thường 
b. Kĩ năng:
Làm một bài văn kể chuyện đời thường .
c. Thái độ:
Giáo dục học sinh kính trọng ông (bà).
2. Chuẩn bị: 
 	Giáo viên: Giấy Ao. 
 Học sinh: bảng nhóm, bút lông.
3. Phương pháp : 
Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, định hướng giao tiếp, thực hành theo mẫu, hợp tác. 
4. Tiến trình lên lớp: 
4.1. Ổn định tổ chức:
4.2. KTBC: Không.
4.3. Giảng bài mới.
 Kể chuyện đời thường là một khái niệm chỉ phạm vi đời sống thường nhật, hàng ngày. Chuyện đời thường cũng cho phép người kể hư cấu tưởng tượng, song tưởng tượng không làm thay đổi chất liệu, diện mạo đời thường để biến thành chuiyện thần kì. Kể chuyện đời thường có cái khó là chọn lọc được các sự việc hấp dẫn, có ý nghĩa để người nghe không thấy nhạt nhẽo, nhàm chán.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1: 
óNhân vật trong văn kể chuyện thường là ai?
ó Ngôi kể là gì?
ó Thứ tự kể là gì? Có mấy thứ tự kể?
HS đọc các đề bài SGK
ó Các đề đó yêu cầu kể về vấn đề gì? Có quen thuộc và gần gũi không?
ó Tìm ra một số đề văn tương tự cùng loại
- Em đi tập văn nghệ
- Em được được tham gia đố vui để học.
ó Vậy, kể chuyện đời thường là gì ?
Kể chuyện về đời sống thường nhật, hằng ngày (xung quanh mình, nhà mình, trường mình, làng mình, cuộc sống thực tế)
Hoạt động 2: Yêu cầu đối với bài văn kể chuyện đời thường.
ó Nhân vật trong bài văn kể chuyện đời thường phải như thế nào? ( có được bịa đặt không?)
ó Các sự việc, chi tiết phải như thế nào?
Hoạt động 3: Cách làm một bài văn kể chuyện đời thường
ó Cách làm bài văn kể chuyện đời thường phải đi theo trình tự nào?
Hoạt động 4: Luyện tập:
ó Bài làm có sát với đề không?
ó Đề yêu cầu làm việc gì?
ó Cách MB đã giới thiệu ngừơi ông như thế nào? Đã giới thiệu cụ thể chưa ?
ó Phần thân bài có mấy ý lớn? 
+Ý thích của ông em
+ Ông yêu các cháu.
Hai ý đó đã đủ chưa em có đề xuất gì khác?
Hai ý đủ và thích hợp
ó Bài đã nêu những chi tiết gì đáng chú ý về ông?
ó Cách kết bài có hợp lí không?
ó Bài làm đã nêu được chi tiết, việc làm của ông có vẽ ra được một ông già có tính khí riêng không ?
Có. Tính khí riêng của người già: yêu cháu, chăm sóc việc học, kể chuyện cho các cháu, chăm lo sự bình yên của gia đình.
ó Tóm lại kể chuyện về một nhân vật cần chú ý đạt được những yêu cầu gì? 
* Chú ý: Kể chuyện về một nhân vật cần kể được đặc điểm của nhân vật, hợp với lứa tuổi, có tính khí riêng, có chi tiết việc làm đáng nhớ, có ý nghĩa
Yêu cầu hs lập dàn bài cho một đề văn kể chuyện đời thường
 ó Mở bài như thế nào, thân bài, kết bài ra sao?
- GV hướng dẫn
Hs làm theo 4 tổ
Sau 15’gv gọi các tổ lên trình bày và nhận xét
I Các đề tập làm văn kể chuyện đời thường
 1. Đọc các đề văn sách giáo khoa
 2. Nhận xét
- Những vấn đề rất quen thuộc, gần gũi đời sống hằng ngày.
II. Yêu cầu đối với bài văn kể chuyện đời thường:
- Nhận vật cần phải hết sức chân thật, không bịa đặt.
- Các sự việc, chi tiết được lựa chọn tập trung cho một chủ đề nào đó, tránh kể tùy tiện, rời rạc.
III. Cách làm một bài văn kể chuyện đời thường:
- Tìm hiểu đề.
- Lập dàn ý, chọn ngôi kể, thứ tự kể.
- Chọn lời văn kể chuyện phù hợp.
* Phát hiện những lỗi chính tả phổ biến.
IV. Luyện tập:
 1. Đề bài
“ Kể chuyện về ông ( hay bà) của em”
- Đề văn tự sự tả người
- Kể chuyện đời thường, người thật việc thật
- Kể những việc ông em làm
MB: Giới thiệu rất cụ thể: tuổi, tính tình, công việc
TB: Ý thích của ông em
 Ông yêu các cháu
- Thái độ và cư xử của ông với mọi người.
- Thích trồng cây xương rồng
- Tâm tình giải thích cho cháu 
- Chăm sóc cháu học 
- Kể chuyện cho cháu nghe.
- Chăm lo sự bình yên cho gia đình.
KB: Nêu ý nghĩa tình cảm của em đối với ông
2. Lập dàn bài cho một trong các đề
Đề: Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ với thầy cô giáo của em
Gợi ý:
- MB: Giới thiệu kỉ niệm với thầy cô
 Ý nghĩa giúp em hiểu mình, hiểu thầy
- TB: Tự giới thiệu về mình và quan hệ với thầy
+Tình huống xảy ra sự việc
-KB: Tình cảm, suy nghĩ của em đối với kỉ niệm, với thầy cô
4.4. Củng cố và luyện tập:
Hãy đánh dấu (X) vào trước câu trả lời đúng.
Câu nào dưới đây thích hợp nhất cho phần mở bài khi viết bài văn kể chuyện về một bạn mới quen?
Ngọc Lan là người bạn mới quen của em.
Lan có hai bím tóc đemn, dài, dễ thương.
Bạn rất sẵn lòng giúp đỡ những bạn khác.
ở nhà, Lan là một người chị đảm đang.
4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
- Học bài.
- Xem lại bài tập.
Viết một bài văn hoàn chỉnh kể chuyện đời thường đã lập dàn bài ở lớp.
- Chuẩn bị: “Kiểm tra 2 tiết”
5. Rút kinh nghiệm. 
Tiết 49-50 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3
Ngày dạy:
1. Mục tiêu: Giúp HS: 
a. Kiến thức:
	Kiểm tra, củng cố kiến thức học sinh về kể chuyện đời thường.
b. Kĩ năng:
Hành văn kể chuyện đời thường.
c. Thái độ:
Giáo dục học sinh tình yêu thương, kính trọng mẹ. 
2. Chuẩn bị: 
 	Giáo viên: Giấy Ao. 
 Học sinh: Bảng nhóm, bút lông.
3. Phương pháp : 
Nêu vấn đề, thực hành theo mẫu, hợp tác. 
4. Tiến trình lên lớp: 
4.1. Ổn định tổ chức:
4.2. KTBC: Không.
4.3. Giảng bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
1. Yêu cầu:
 * Nội dung: (8đ)- Kể chuyện đời thường ( người thật, việc thật)
 - Kể về mẹ: tình cảm, sự chăm sóc yêu thương của mẹ, 
 những vất vả lo lắng của mẹ.
 * Hình thức: (2đ) - Trình bày sạch sẽ, văn phong trong sáng, bố cục rõ ràng
 2.Đáp án và thang điểm
 a.Mở bài (1 điểm)
- Giới thiệu về người mẹ của em
 b.Thân bài (6 điểm)
- Kể về tuổi tác, hình dáng của mẹ..
- Tình yêu thương con của mẹ (lo lắng khi con đau, năng đỡ dìu dắt con)
- Mẹ vất vả, tần tảo sớm hôm
- Niềm vui của mẹ
- Sở thích: chăm sóc gia đình, quan tâm việc của con
- Ảnh hưởng, lời khuyên của mẹ
 c.Kết bài(1điểm): Tình cảm của em đối với mẹ (ghi nhớ suốt đời).
Đề: Kể về người mẹ của em.
4.4. Củng cố và luyện tập:
Thu bài.
4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
Xem lại bài.
Soạn bài: “ Kể chuyện tưởng tượng”
5. Rút kinh nghiệm. 
 Tiết 51 TREO BIỂN
Ngày dạy:	Hướng dẫn đọc thêm LỢN CƯỚI ÁO MỚI
1. Mục tiêu: Giúp HS: 
Văn bản: “Treo biển”
a. Kiến thức:
- Khái niệm truyện cười .
- Đặc điểm thể loại của truyện cười với nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm “Treo biển” .
- Cách kể hài hước về người hành động không suy xét, không có chủ kiến trước những ý kiến của người khác .
b. Kĩ năng:
- Đọc-hiểu văn bản truyện cười Treo biển .
- Phân tích, hiểu ngụ ý của truyện .
- Kể lại câu chuyện.
Văn bản: “Lợn cưới, áo mới”
 a. Kiến thức:
- Đặc điểm thể loại của truyện cười với nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm Lợn cưới, áo mới .
- Ý nghĩa chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe khoang, hợm hĩnh chỉ làm trị cười cho thiên hạ .
- Những chi tiết miêu tả điệu bộ, hành động, ngôn ngữ cuỷa nhân vật lố bịch, trái tự nhiên .
b. Kĩ năng:
- Đọc-hiểu văn bản truyện cười .
- Nhận ra chi tiết gây cười của truyện .
- Kể lại câu chuyện.
c. Thái độ:
Giáo dục học sinh tính trung thực.
2. Chuẩn bị: 
 	Giáo viên: Giấy Ao. 
 Học sinh: Đọc, tìm hiểu văn bản, bảng nhóm, bút lông.
3. Phương pháp : 
Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, dùng lời có nghệ thuật, thực hành theo mẫu, hợp tác. 
4. Tiến trình lên lớp: 
4.1. Ổn định tổ chức:
4.2. KTBC: 
Hãy đánh dấu (X) vào trước câu trả lời đúng. (2đ)
Câu 1: Vì sao cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai so bì với lão Miệng?
Muốn nghỉ ngơi.
Không muốn làm việc.
Không yêu thương nhau.
Tị nạnh.
Câu 2: Lão Miệng là người có vai trò như thế nào?
a. Chẳng làm gì cả.
b. Chỉ ăn không ngồi rồi.
c. Ăn để nuôi dưỡng cơ thể.
d. Ngồi mát ăn bát vàng.
Truyện “Chân,Tay, Tai, Mắt, Miệng”khuyên ta điều gì? (3đ)
Truyện nêu ra bài học về vai trò của mỗi thành viên trong cộng đồng. Vì vậy mỗi thành viên hông thể sống đơn độc, tách biệt mà cần đoàn kết, gắn bó nương tựa vào nhau để cùng tồn tại và phát triển.
Em hãy nhắc lại định nghĩa truyện ngụ ngôn.(3đ)
 Truyện ngụ ngôn là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chuyện về chính con người để nói bóng gió, kín đáo khuyên nhủ, răn dạy con người một bài học nào đó trong cuộc sống. 
Gv kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà. (2đ)
4.3. Giảng bài mới.
 Người Việt Nam chúng ta rất biết cười,dù ở bất kì tình huống nào.Vì vậy rừng cười VN rất phong phú. Rừng cười ấy có đủ các cung bậc khác nhau.Có tiếng cười vui hóm hỉnh, hài hước nhưng không kém phần sâu sắc để mua vui. Có tiếng cười sâu cay, châm biếm để phê phán những thói hư tật xấu và đã kích kẻ thù.Truyện “Treo biển”và “Lợn cưới áo mới” cũng phản ánh được một số điểm tiêu biểu vủa thể loại truyện cười và sự độc đáo, sâu sắc vủa tiếng cười dân gian VN
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1
GV hướng dẫn đọc: Giọng vui vẻ, hóm hỉnh
GV đọc mẫu – học sinh đọc lại.
Gọi HS tóm tắt truyện
Gv chú ý để sửa sai cho hs
Văn bản này thuộc thể loại nào?
Dựa vào chú thích, em hãy cho biết Truyện cười là gì ?
Hoạt động 2
ó Hãy cho biết tấm biển của cửa hàng đã đề những chữ gì ? 
ó Các chữ ấy, đã chỉ ra những nội dung nào cần thông báo ?
- Giới thiệu sản phẩm cần bán
Bốn yếu tố:
+ Ở đây: thông báo địa điểm
+ Có bán: Hoạt động của cửa hàng
+ Cá: Mặt hàng
+ Tươi: chất lượng hàng
ó Nội dung ấy có cần thiết và phù hợp với công việc của nhà hàng không? (có thể thêm bớt thông tin nào ở tấm biển không ? Vì sao ?)
ó Có mấy lời góp ý về tấm biển? Đó là những lời góp ý gì?
+ Bỏ “Tươi”
+ Bỏ “Ở đây”
+ Bỏ: “Có bán”
+ Bỏ: Cá.
ó Nhận xét từng ý kiến?
à Bốn lời góp ý tuy có khác nhau về nội dung nhưng đều giống nhau ở cách nhìn chỉ quan tâm tới một số thành phần của tấm biển mà không chú ý đến thành phần khác. àCác ý kiến không hợp lí.
ó Trong những lần góp ý của khách hàng, chủ cửa hàng có nghe theo không ? Kết quả việc góp ý như thế nào ? (Chi tiết nào gây cười?)
Nhà hàng: thay đổi biển theo bất kì góp ý nào (lần lượt bỏ đi từng yếu tố của nội dung thông báo sau mỗi lần có người góp ý), kể cả việc bỏ luôn tấm biển. à đỉnh đểm của sự phi lí gây nên tiếng cười. (- Cười vì sự không suy xét, ngẫm nghĩ của chủ nhà hàng à cất biển ð Mất hết chủ kiến)
ó Truyện có ý nghĩa gì? Bài học được rút ra?
Làm việc có suy tính, chọn lọc các ý kiến góp ý
ó Qua câu chuyện trên, tác giả dân gian sử dụng nghệ thuật gì?
Hoạt động 3: Luyện tập:
ó Nếu nhà hàng bán cá trong truyện nhờ em làm lại cái biển, em sẽ tiếp thu và phản bác ý kiến của 4 người khách trên như thế nào?Ho ... dt về thứ tự
ó Từ “đôi” trong câu a có phải là số từ không? Vì sao?
Mang ý nghĩa đơn vị và đứng ở vị trí của danh từ chỉ đơn vị.
GV đưa ra ví dụ sau: (bảng phụ)
 +Hai chục cam.
 +Một đôi trâu. 
-Yêu cầu Hs tìm số từ trong hai cụm trên.
- Từ “chục”, “đôi’ có phải là số từ không ? Vì sao?
Không phải là số từ vì nó mang ý nghĩa đơn vị và đứng ở vị trí của danh từ chỉ đơn vị.
Tìm thêm các từ có ý nghĩa khái quát?
đôi, cặp, tá, chục
Không thể nói: Một đôi con bò
Qua tìm hiểu, em hiểu thế nào là số từ ?
Hoạt động 2: Lượng từ:
ó Nghĩa của từ in đậm so sánh với nghĩa của số từ?(giống và khác nhau)
Vị trí, chức năng
 ó Xếp các từ in đậm vào mô hình cụm danh từ?( HS dán các băng giấy GV đã chuẩn bị)
 ó Vậy thế nào là lượng từ?
ó Yêu cầu Hs dựa vào vị trí của cụm danh từ trên cho biết lượng từ chia thành mấy nhóm ?
Hai nhóm:
- Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể :cả, tất cả, tất thảy ..
- Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối : các, những, mọi, mỗi, từng 
ó Hãy cho biết số từ và lược từ khác nhau như thế nào?
Hoạt động 3: Luyện tập
ó Tìm số từ trong bài thơ ?Xác đinh ý nghĩa của số từ ấy?
BT1 HS làm độc lập lên bảng
Hs làm vào vở, gv gọi 1-2 em lên bảng chấm điểm
Hoạt động nhóm
N1,2: Tìm điểm giống nhau của Từng, Mỗi
N3,4: Điểm khác nhau của hai từ đó
Sau 3’ các nhóm trình bày
I Số từ 
Ví dụ:
a. 
 Hai chàng
-một trăm ván cơm nếp
- một trăm nệp bánh chưng
-một đôi
Hai chàng, Một trăm ván cơm nếp, chín gà, chín cựa, một đôi. 
à Đứng trước danh từ, biểu thị số lượng.
b. Hùng Vương thứ sáu (STT)
à Đứng sau danh từ, biểu thị thứ tự
2. 
- Từ “đôi” trong “ một đôi” không phải là số từ.
Nhận diện và phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị: 
- Số từ không trực tiếp kết hợp với chỉ từ.
- Danh từ chỉ đơn vị có thể trực tiếp kết hợp với số từ ở phía trước và chỉ từ ở phái sau. 
II Lượng từ
 1. Ví dụ 
 2. Nhận xét
- Giống: đứng trước danh từ
- Khác: + số từ chỉ số lượng hay thứ tự
 + Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều
Phần trước
Phần TT
Phần sau
t2
t1
T1
T2
s1
s2
các
Hoàng tử
những
kẻ
Thua trận
cả
mấy vạn
tướng lĩnh 
à Lượng từ được chia làm hai nhóm: 
- Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể.
- Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
Phân biệt số từ với lượng từ:
+ Số từ: chỉ số lượng cụ thể và số thứ tự. (một, hai, ba, bốn, nhất, nhì,)
+ Lượng từ: chỉ lượng ít hay nhiều ( Không cụ thể: những, mấy, tất cả, dăm, vài,)
Khả năng kết hợp của số từ và lượng từ ( trong mô hình cấu tạo cụm danh từ):
- Số từ chỉ lượng: giữ vai trò làm phụ ngữ t1 ở trước trung tâm.
- Số từ chỉ thứ tự: giữ vai trò làm phụ ngữ s1
- Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể: giữ vai trò làm phụ ngữ t2 
- Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: giữ vai trò làm phụ ngữ t2 
III Luyện tập
BT1 
Số từ: một canh, hai canh, ba canh, năm canh ->Số từ chỉ số lượng
- Số từ chỉ thứ tự: canh bốn, canh năm
BT2
Trăm núi, ngàn khe, muôn nỗi -> chỉ số nhiều: khó khăn, vất vả nhiều củng không bằng nỗi lòng của mẹ thương con mà tái tê cõi lòng.
BT3:
- Giống: Tách ra từng sự vật cá thể
- Khác nhau: 
+ Từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự cá thể này đến cá thể khác
+Mỗi: Nhấn mạnh, tách riêng để nhấn mạnh chứ không mang ý nghĩa lần lượt
4.4. Củng cố và luyện tập:
Hãy đánh dấu (X) vào trước câu trả lời đúng.
Câu 1: Điểm giống nhau của hai từ “từng” và “mỗi” là gì?
Tách ra từng sự vật, cá thể;
Mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự.
Chỉ thứ tự, hết cá thể này đến cá thể khác.
Không mang ý nghĩa lần lượt theo trính tự.
Câu 2: Có bao nhiêu số từ trong đoạn văn sau?
“ Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển. Ngày ngày chồng đi thả lưới, vợ ở nhà kéo sợi.
Một hôm, người chồng ra biển đánh cá. Lần đầu kéo lưới chỉ thấy có bùn; lần thứ nhì kéo lưới chỉ thấy cây rong biển; lần thứ ba kéo lưới thì bắt được một con cá vàng.”
a. Bốn.	c. Sáu.
b. Năm.	d. Bảy
4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
Nhớ các đơn vị kiến thức về số từ và lượng từ .
Xác định số từ và lương từ trong tác phẩm “treo biển-lợn cưới, áo mới”. 
Soạn bài: Xem lại kiến thức chuẩn bị cho tiết trả bài kiểm tra.
5. Rút kinh nghiệm. 
Tiết 53 	 KỂ CHUYỆN TƯỞNG TƯỢNG
Ngày dạy:
1. Mục tiêu: Giúp HS: 
a. Kiến thức:
Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tc phẩm tự sự .
Vai trò của tưởng tượng trong tự sự .
b. Kĩ năng:
	Kể chuyện sáng tạo ở mức độ đơn giản .
c. Thái độ:
Giáo dục học sinh tính trung thực.
2. Chuẩn bị: 
 	Giáo viên: Giấy Ao. 
 Học sinh: bảng nhóm, bút lông.
3. Phương pháp : 
Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, định hướng giao tiếp, thực hành theo mẫu, hợp tác. 
4. Tiến trình lên lớp: 
4.1. Ổn định tổ chức:
4.2. KTBC: Không.
4.3. Giảng bài mới.
 Kể chuyện đời thường và sáng tạo giống và khác nhau ở điểm nào? Kể chuyện tưởng tượng đòi hỏi những yêu cầu gì? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời câu hỏi đó
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1
 Hãy tóm tắt truyện “ Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”
Hs: Tóm tắt, GV có thể lấy điểm
Người kể đã tưởng tượng ra những gì ?
(nhân vật riêng biệt , gọi bằng bác, cô, cậu, lão các nhân vật có nhà riêng . Chân, Tay, Tai Mắt chống lại lão Miệng à sau đó hiểu ra và sống hòa thuận với nhau) 
Chi tiết nào dựa vào sự thật, chi tiết nào do tưởng tượng ra ? 
Tưởng tượng các bộ phận cơ thể người thành nhân vật như con người .
-Chi tiết thật: mối quan hệ giữa các yếu tố trong cơ thểChi tiết tưởng tượng : như con người 
- Chi tiết tưởng tượng: các bộ phận đựoc nhân hóa, biết suy nghĩ, nói năng,hành động như con người(so bì, đình công)
Nhằm làm nổi bật điều gì ?
ð nổi bật: phải đoàn kết mới tồn tại.
 Tưởng tượng trong tự sự có phải tuỳ tiện không, hay là nhằm mục đích gì?
Tưởng tượng không được tùy tiện mà dựa vào lôgíc tự nhiên nhằm mục đích thể hiện tư tưởng chủ đề , khẳng định cái lôgíc tự nhiên không thể thay đổi được.
Hoạt động 2
Gọi HS đọc truyện “Lục súc tranh công”.
 - Yêu cầu HS: 
 + Tóm tắt truyện.
ó Chỉ ra yếu tố tưởng tượng.
(gia súc nói tiếng người-kể công, kể khổ ) 
ó Sự tưởng tượng ấy dựa trên sự thật nào ?
(sự thật cuộc sống, công việc ) 
 ó Tưởng tượng như vậy nhằm mục đích gì ?
(thể hiện tư tưởng: Các giống vật khác nhau nhưng đều có ích cho con người -> không nên so bì nhau)
à Kể chuyện tưởng tượng.
 - Cho HS thảo luận, tìm hiểu sự khác nhau giữa kể chuyện tưởng tượng và kể chuyện đời thường.
Truyện tưởng tưởng được kể dựa trên cơ sở nào?
Hoạt động 3: Luyện tập:
 HS thảo luận nhóm 3p
Truyện tưởng tượng ở chỗ nào?
Ý nghĩa của việc tưởng tượng ấy?
Hs: trình bày theo nhóm, các nhóm khác nhận xét, bổ sung, gv chốt ý
I Tìm hiểu chung về kể chuyện tưởng tượng
 Ví dụ 1: Chân, tay, tai, mắt, miệng
- Tưởng tượng các bộ phận trong cơ thể là những nhân vật riêng được gọi bằng: bác, cô, cậu, lão.
- Chi tiết thật : Mối quan hệ các yếu tố trong cơ thể: Mắt nhìn, Tai nghe, Tay – chân làm việc 
- Chi tiết tưởng tượng: các bộ phận đựoc nhân hóa, biết suy nghĩ, nói năng,hành động như con người(so bì, đình công)
- Tưởng tượng để làm rõ ý nghĩa: con người phải đoàn kết, nương tựa vào nhau, không tách rời
à Tưởng tượng nhằm thể hiện một chủ đề. 
ð Tưởng tượng không đựoc tùy tiện mà phải dựa vào lôgíc tự nhiên
Ví dụ 2 : Lục súc tranh công
- Sáu con gia súc nói được tiếng người
- Sáu con gia súc kể công và kể khổ
à Dựa trên sự thật về cuộc sống và công việc của mỗi giống vật
ð Thể hiện một tư tưởng: các giống vật tuy khác nhau nhưng đều có ích cho con người, không nên so bì.
- Sử dụng nghệ thuật nhân hóa
Ghi nhớ 
- Tưởng tượng là kể câu chuyện nghĩ ra bằng trí tưởng tượng không có sẵn trong sách vở hay trong thực tế, nhưng có một ý nghĩa nào đó.
- Vai trò của tưởng tượng trong tự sự: tưởng tượng cáng lô-gic, tự nhiên, phong phú thì sự sáng tạo càng cao.
- Cách xây dựng một câu chuyện tưởng tượng: dựa trên một thực tế hay một câu chuyện có thật, , sau đó sáng tạo thêm những choi tiết hấp dẫn, thú vị nhằm làm nổi bật ý nghĩa.
- Truyện một phần dựa vào những đièu có thật, có ý nghĩa rồi tưởng tượng thêm cho thú vị, làm cho ý nghiã thêm nổi bật
II Luyện tập
 HS tóm tắt truyện
“ Giấc mơ trò chuyện với Lang Liêu”
Gợi ý:
- LL đi thăm ngưòi dân nấu bánh chưng
- Em hỏi chuyện và LL trả lời : các câu hỏi phải bộc lộ được suy nghĩ vì sao chàng chọn bánh chưng bánh giày mà làm
4.4. Củng cố và luyện tập:
Hãy đánh dấu (X) vào trước câu trả lời đúng.
Câu 1: Ý nào sau đây không cần có trong định nghĩa về truyện tưởng tượng?
Truyện được nghĩ ra bằng trí tưởng tượng của người kể;
Truyện tuy không có sẵn trong sách vở trong thực tế, nhưng có một ý nghĩa nào đó;
Truyện được thể hiện một phần dựa trên điều có thật rồi tưởng tượng thêm.
Các chi tiết tưởng tượn cần phảihoang đường, li kì mới thú vị.
Câu 2: Trong các chi tiết sau chi tiết nào không có yếu tố tưởng tượng?
a. Chân, Tay, Tai, Mắt, rủ nhau không làm gì?
b. Cậu Châ, cậu Tay thấy mệt mỏi rã rời.
c. Lão Miệng thấy nhợt nhạt cả hai môi.
d. Mắt nhìn, tai nghe, miệng ăn.
4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
- Học thuộc ghi nhớ.
- Lập dàn ý cho một đề văn kể chuyện và tập viết bài văn kể chuyện tưởng tượng.
- Soạn bài: “ Luyện tập kể chuyện tưởng tượng”
5. Rút kinh nghiệm. 
Tiết 54 ÔN TẬP TRUYỆN DÂN GIAN 
Ngày dạy:
1. Mục tiêu: Giúp HS: 
a. Kiến thức:
	Đặc điểm của văn bản tự sự.
b. Kĩ năng:
- Nhận biết được văn bản tự sự.
- Sử dụng được một số thuật ngữ: tự sự, kể chuyện, sự việc, người kể.
c. Thái độ:
Giáo dục học sinh tính trung thực.
2. Chuẩn bị: 
 	Giáo viên: Giấy Ao. 
 Học sinh: Đọc, tìm hiểu văn bản, bảng nhóm, bút lông.
3. Phương pháp : 
Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, định hướng giao tiếp, thực hành theo mẫu, hợp tác. 
4. Tiến trình lên lớp: 
4.1. Ổn định tổ chức:
4.2. KTBC: 
Hãy đánh dấu (X) vào trước câu trả lời đúng. (2đ)
Câu 1: Mục đích của truyện cười là gì?
Phản ánh hiện thực cuộc sống.
Nêu ra các bài học giáo dục con người.
Tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán.
Đả kích một vài thói xấu.
Câu 2: Vì sao các truyện “Treo biển”, Đẽo cày giữa đường”, “ Lợn cưới áo mới” có thể xếp thành nhóm truyện có nhiều đặc điểm nội dung và hính thức gần gũi nhau?
a. Các nhân vật hành động kì quặc.
b. Kể về sự tích các sự vật, loài vật.
c. Nêu ra bài học ứng xử trong cuộc sống.
d. Gây cười, phê phán những thói xấu của con người.
Nêu ý nghĩa văn bản và nghệ thuật truyện “ Treo biển”? (6đ)
 Ý nghĩa văn bản:
Truyện tạo tiếng cười hài hước, vui vẻ, phê phán những ngườihành động thiếu chủ kiến và nêu lên bài học về sự cần thiết phải biết tiếp thu có chọn lọc ý kiến của người khác.
 Nghệ thuật:

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an van 6 soan theo chuan tu tiet48 den 54.doc