Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 1+2 - Năm học 211-2012

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 1+2 - Năm học 211-2012

I. Mục tiêu :

1. Kiến thức:

- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết.

- Cốt lõi lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kì Hùng Vương.

- Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông- một nét đẹp văn hóa của người Việt.

2. Kĩ năng: HS có kĩ năng đọc hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết.

- Nhận ra những sự việc chính trong truyện.

3. Thái độ: Học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, tự hào về truyền thống dân tộc.

II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục:

- Tự nhận thức về tài năng, phẩm chất con người trong việc xây dựng đất nước.

- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về ý nghĩa của các tình tiết trong truyện.

III. Đồ dùng dạy học:

1. Giáo viên: Tranh ảnh

2. Học sinh: soạn bài.

IV. Phương pháp:

- Giảng, vấn đáp, hoạt động nhóm.

 

doc 10 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 516Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 1+2 - Năm học 211-2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày sọan : /8/2011 
Ngày dạy : /8/2011
Ngữ văn : Bài 1-Tiết 1
Văn bản: CON RỒNG CHÁU TIÊN
 ( Truyền thuyết ) 
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức: 
- Định nghĩa sơ lược về truyền thuyết. 
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu
- Bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước.
2. Kĩ năng: 
- Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết
- Nhận ra những sự việc chính của truyện
- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện.
3. Thái độ: Học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, tự hào về nguồn gốc dân tộc, liên hệ với lời dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tinh thần đoàn kết.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục:
- Tự nhận thức về nòi giống dân tộc.
- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về ý nghĩa của các tình tiết trong truyện.
III. Đồ dùng dạy học:
 1. Giáo viên: Tranh ảnh
 2. Học sinh: soạn bài.
IV. Phương pháp: 
- Giảng, vấn đáp, hoạt động nhóm, động não.
V. Tổ chức giờ học
1. Ổn định tổ chức 1’ 
2. Kiểm tra đầu giờ:
3. Bài mới:
*) Khởi động:1’ 
 Truyền thuyết là một thể lọai văn học dân gian được nhân dân ta từ bao đời ưa thích. Một trong những truyền thuyết tiêu biểu, mở đầu cho chuỗi truyền thuyết về thời đại các Vua Hùng đó là truyện “ Con Rồng, cháu Tiên “ . Vậy nội dung ý nghĩa của truyện là gì ? Tiết học hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều ấy ? 
*Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu văn bản
- Mục tiêu:
- Định nghĩa sơ lược về truyền thuyết. 
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu
- Bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước.
- Thời gian: 32’
Họat động của thầy và trò
Nội dung
HDHS đọc và thảo luận chú thích
- GV: Hướng dẫn HS đọc văn bản với yêu cầu: đọc to, rõ ràng, truyền cảm. nhấn giọng ở những động từ, tính từ miêu tả.
GV đọc mẫu GV gọi 2-3 HS đọc GV nhận xét.
- Học sinh đọc định nghĩa truyền thuyết phần dấu sao trang 7 . 
- Giáo viên giới thiệu khái quát về định nghĩa, về các truyền thuyết gắn liền với lịch sử đất nước ta 
Yêu cầu HS tìm bố cục
HS suy nghĩ và trả lời cá nhân
- GV: Hướng dẫn HS giải thích các từ khó
- GV: Hướng dẫn Hs cách chia bố cục văn bản
- Văn bản “ Con Rồng, cháu Tiên “ là một truyền thuyết dân gian được liên kết bởi ba đọan : 
+ Đọan 1 : Từ đầu  “ Long Trang “ 
+ Đọan 2 : Tiếp  “ lên đường “ .. 
+ Đọan 3 : Còn lại 
GV: Truyện có những nhân vật nào? Đâu là nhân vật chính? Các nhân vật chính được giới thiệu ntn?
HS làm việc theo nhóm và trình bày kết quả thảo luận theo bảng gợi ý của GV
Cử đại diện nhóm trình bày.
GV treo khung bảng phụ, cho mỗi nhóm HS trình bày một phần đồng thời nhận xét và tổng kết theo nội dung bảng phụ.
? Trong trí tưởng tượng của người xưa Lạc Long Quân hiện lên với những đặc điểm phi thường nào về nòi giống và sức mạnh?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, Nội dung 
? Theo em sự phi thường ấy là biểu hiện của một vẻ đẹp như thế nào ? 
- HS: Vẻ đẹp cao quý của bậc anh hùng . 
? Âu Cơ hiện lên với những đặc điểm đáng quý nào về nhan sắc, giống nòi và đức hạnh ? 
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét Nội dung 
? Theo em, những điểm đáng quý đó ở Âu Cơ là biểu hiện của một vẻ đẹp như thế nào ? 
- HS: Vẻ đẹp cao quý của người phụ nữ . 
GV: Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ có nghĩa là những vẻ đẹp cao quý của thần tiên được hòa hợp . 
? Theo em mối tình duyên này, người xưamuốn ta nghĩ gì về nòi giống dân tộc ?
- HS: Trả lời 
- GV: Khái quát
- GV: Giảng, chuyển ý
? Chuyện Âu Cơ sinh con có gì lạ ? 
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét Nội dung 
? Theo em, chi tiết mẹ Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng nở thành trăm người con khỏe đẹp có ý nghĩa gì ? 
-HS: Giải thích mọi người chúng ta đều là anh em ruột thịt cùng một cha mẹ sinh ra . 
Chủ tịch Hồ Chí Minh gọi nhân dân ta bằng 2 tiếng “ đồng bào” cũng chính là bắt nguồn từ ý nghĩa của bọc trăm trứng này. Đồng bào nghĩa là cùng một bào thai.
? Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào ?
-HS :Năm mươi người con theo mẹ lên rừng, năm mươi người con theo cha xuống biển.
- GV:KQ Nội dung
? Vì sao cha mẹ lại chia con thành hai hướng lên rừng, xuống biển ? 
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét Nội dung 
-GV: Giải thích thêm. Rừng là quê mẹ, biển là quê cha -> đặc điểm địa lý nước ta rộng lớn : nhiều rừng và biển . 
? Qua sự việc Cha Lạc Long Quân, mẹ Âu Cơ mang con lên rừng, xuống biển, người xưa muốn thể hiện ý nguyện gì ? 
 - HS: ý nguyện phát triển dân tộc : làm ăn, mở rộng và giữ vững đất đai ; ý nguyện đòan kết , thống nhất dân tộc, mọi người trên đất nước đều có chung nguồn gốc, ý chí và sức mạnh . 
- GV: Giải thích thêm: Truyện còn kể rằng, các con của Lạc Long Quân và Âu Cơ nối nhau làm vua ở đất Phong Châu, đặc tên nước là Văn Lang, lấy danh hiệu Hùng Vương. Theo em, sự việc đó có ý nghĩa gì trong việc cắt nghĩa truyền thống dân tộc . 
-GV: Khái quát
? Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kỳ ảo 
 - HS: Trả lời
- GV: Nhận xét Nội dung 
? Em thấy những chi tiết kỳ ảo nào trong văn bản “ Con Rồng , cháu Tiên “ ? 
- HS: Chỉ ra các chi tiết trong truyện.
- GV: Nhận xét.
? Các chi tiết kỳ ảo đó có vai trò gì trong truyện ? 
- HS: Tô đậm tính chất lớn lao, đẹp đẽ của nhânvật. Thần kỳ hóa nguồn gốc, giống nòi để chúng ta thêm tự hào, tôn vinh tổ tiên . 
- GV: Khái quát
Kết luận: Qua việc đọc và tìm hiểu văn bản các em đã hiểu được hiểu được định nghĩa sơ lược về truyền thuyết. Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện và ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo, bước đầu kể được truyện.
I. Đọc và thảo luận chú thích.
1.Đọc
2.Thảo luận chú thích . 
- Định nghĩa truyền thuyết: là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có lien quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. 
Từ khó (SGK)
II. Bố cục (3 phần)
III. Tìm hiểu văn bản 
1. Nguồn gốc cao quý của dân tộc
a. Sự xuất thân và hình dáng đặc biệt của Lạc Long Quân và Âu Cơ
Tên
Lạc Long Quân
Âu Cơ
Nguồn gốc
Nòi rồng, con trai thần Long Nữ
Dòng họ thần nông
Đặc điểm (hình dáng, tài năng, tính cách)
- Mình rồng
- Thường ở dưới nước
- Sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ
- Xinh đẹp tuyệt trần
- Tìm đến thăm miền đất Lạc Việt có nhiều hoa thơm cỏ lạ
b. Sự sinh nở đặc biệt:
- Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng nở thành trăm người con khỏe đẹp . 
=> Lòng tôn kính, tự hào về nòi giống con Rồng, cháu Tiên . 
2. Công lao của Lạc Long Quân và Âu Cơ
- Họ chia con đi cai quản các phương . 
(Năm mươi người con theo mẹ lên rừng, năm mươi người con theo cha xuống biển).
- Khi có việc gì thì luôn giúp đỡ nhau . 
- Giúp dân diệt trừ yêu quái, dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi, phong tục, lễ nghi
=> Ý nguyện phát triển dân tộc : làm ăn, mở rộng và giữ vững đất đai ; ý nguyện đòan kết , thống nhất dân tộc, mọi người trên đất nước đều có chung nguồn gốc, ý chí và sức mạnh . 
*Hoạt Động 2: Hướng dẫn tổng kết. 
- Mục tiêu: HS nắm được nét khái quát về kiến thức chung của toàn bài.
- Thời gian: 3’
HS đọc ghi nhớ
GV Khái quát lại các kiến thức chung của bài.
Học sinh thảo luận: Giáo viên chia nhóm : Học sinh thảo luận - trả lời : 
Câu 1 : Em hiểu gì về dân tộc ta qua truyền thuyết “ Con Rồng, cháu Tiên “ ( 1,2 ) 
=> Dân tộc ta có nguồn gốc thiêng liêng cao quý ; là một khối đòan kết, thống nhất, bền vững . 
Câu 2 : Truyền thuyết Con Rồng, Cháu Tiên phản ánh sự thật lịch sử nào của nước ta trong quá khứ ? ( nhóm 5,6 ) 
-> Thời đại các Vua Hùng, đền thờ Vua Hùng ở Phú Thọ.
- GV: Khái quát rút ra phần ghi nhớ. 
- HS: Đọc mục ghi nhớ . 
Kết luận: Như vậy qua phần tổng kết các em đã nắm được nét khái quát về kiến thức chung của toàn bài.
IV. Ghi nhớ (SGK-8)
4.Tổng kết và hướng dẫn học tập ở nhà: 5’ 
- Tìm những câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh, những câu ca dao, bài hát được khơi nguồn cảm xúc từ tác phẩm “ Con rồng cháu tiên” hoặc nói về tình đoàn kết dân tộc của nhân dân ta?
Gợi ý: 
“ Đoàn kết, đoàn kết thành công”
“ Hòn đá to, hòn đá nặng”
Nhiễu điều
Khôn ngoan
Nổi trống lên các bạn ơi
Dòng máu Lạc Hồng.
? Nêu ý nghĩa của truyện Con rồng cháu tiên.
 - GV yêu cầu HS về nhà: 
 - Kể truyện – Học bài
 - Sọan :+ Bánh chưng, bánh giầy ( sọan kỹ câu hỏi hướng dẫn )
 + Từ và cấu tạo của từ Tiếng Việt .
 ****************************************
Ngày soạn : /8/2011
Ngày giảng : /8/2011	
Bài - Tiết2.
Văn bản: BÁNH CHƯNG , BÁNH GIẦY
 ( Truyền thuyết )
 ( Tự học có hướng dẫn )
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức: 
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết.
- Cốt lõi lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kì Hùng Vương.
- Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông- một nét đẹp văn hóa của người Việt.
2. Kĩ năng: HS có kĩ năng đọc hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết.
- Nhận ra những sự việc chính trong truyện.
3. Thái độ: Học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, tự hào về truyền thống dân tộc. 
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục:
- Tự nhận thức về tài năng, phẩm chất con người trong việc xây dựng đất nước.
- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về ý nghĩa của các tình tiết trong truyện.
III. Đồ dùng dạy học:
1. Giáo viên: Tranh ảnh
2. Học sinh: soạn bài.
IV. Phương pháp: 
- Giảng, vấn đáp, hoạt động nhóm.
V. Tổ chức giờ học
1. Ổn định tổ chức 1’: 
2. Kiểm tra đầu giờ(4’)
- Kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
? Kể tóm tắt và nêu ý nghĩa của truyện Con rồng cháu tiên
3. Bài mới:
*) Khởi động:1’
 Hằng năm, mỗi khi xuân về, tết đến, nhân dân ta , con cháu Vua Hùng từ miền xuôi đến miền ngược lại nô nức cb làm bánh chưng.Quang cảnh ấy làm cho ta thêm yêu quý, tự hào nền văn hoá cổ truyền của dân tộc và như làm sống lại truyền thuyết “ Bánh chưng , bánh giầy “ . Vậy bài hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu về ý nghĩa của tục làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết cổ truyền của dân tộc ta . 
*Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu văn bản
- Mục tiêu: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện và ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo 
- Thời gian: 32’
	Hoạt động của thầy và trò	
Nội dung
HDHS đọc và thảo luận chú thích
- Giáo viên chia đoạn : giáo viên đọc đoạn 1 , Học sinh đọc đoạn 2, 3 
+ Đoạn 1 : Từ đầu . “ chứng giám “ 
+ Đoạn 2 : Tiếp  “ hình tròn “ 
+ Đoạn 3 : Còn lại 
- GV: Nhận xét
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý nghĩa của các từ khó ở mục chú thích . 
HDHS Tìm hiểu văn bản
Giáo viên chia nhóm : 
+ Học sinh thảo luận các câu hỏi trong 10 phút . 
- Nhóm 1:nhóm thảo luận câu 1 ( trang 12 ) . ? ? ? Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào , với ý định ra sao và bằng hình thức gì ? 
- Đại diện nhóm trả lời 
- Học sinh nhận xét bổ sung 
- GV: Khái quát
- GV: Vua Hùng rất anh minh, sáng suốt, biết chọn người có tài đức để nối ngôi để lo cho dân, cho nước . Người nối ngôi phải được chí vua không nhất thiết phải là con trưởng . 
- Nhóm2: Thảo luận câu 2 . 
? Vì sao trong các con Vua, chỉ có lang Liêu được thần giúp đỡ . 
- Đại diện nhóm trả lời 
- Học sinh nhận xét bổ sung 
- GV: Khái quát
- Nhóm 3:
? Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu được Vua cha chọn để tế trời , đất, Tiên Vương và Lang liêu được chọn nối ngôi Vua ? 
- Đại diện nhóm trả lời 
- Học sinh nhận xét bổ sung 
- GV: Khái quát
- GV: Thần ở đây chính là nhân dân. Họ rất quý trọng cái nuôi sống mình, cái mình làm ra.. 
- Nhóm 4: Thảo luận câu 4 . 
? Hãy nêu ý nghĩa của truyền thuyết : “ Bánh chưng, bánh giầy “ . 
- Đại diện nhóm trả lời 
- Học sinh nhận xét bổ sung 
Kết luận: GV Giới thiệu hình vẽ . Qua truyền thuyết “ Bánh chưng, bánh giầy “ Nhân dân ta nhằm giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết cổ truyền và đề cao lao động đề cao nghề nông . 
- GV Hướng dẫn HS về nhà làm BT.
I. Đọc và thảo luận chú thích
1. Đọc 
2.Thảo luận chú thích
II. Tìm hiểu văn bản
1. Hình ảnh con người trong công cuộc dựng nước.
- Vua Hùng: chú trọng tài năng, không coi trọng thứ bậc con trưởng và con thứ, thể hiện sự sáng suốt và tinh thần bình đẳng.
- Lang Liêu: có lòng hiếu thảo, chân thành, được thần linh mách bảo, dâng lên vua Hùng sản vật của nghề nông.
2. Những thành tựu văn minh nông nghiệp buổi đầu dựng nước.
- Cùng với sản phẩm lúa gạo là những phong tục và quan niệm đề cao lao động làm hình thành nét đẹp trong đời sống văn hóa của người Việt.
3. Ý nghĩa của truyền thuyết
- Bánh chưng, bánh giầy là câu chuyện suy tôn tài năng, phẩm chất con người trong việc xây dựng đất nước.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn tổng kết
- Mục tiêu: HS khái quát nội dung bài học
- Thời gian:
Nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản?
HS trả lời- đọc ghi nhớ SGK
III. Ghi nhớ (SGK_12)
4.Tổng kết và hướng dẫn học tập ở nhà: 5’ 
- Văn bản Bánh chưng, bánh giầy đã để lại trong em bài học gì?
Gợi ý: - Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo
 - Tôn trọng phong tục tập quán- một nét đẹp văn hóa của người Việt. 
* GV yêu cầu HS về nhà: 
 - Học bài . 
 - Làm bài tập 2 ( Phần luyện tập ) 
 - Soạn bài : giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt ( soạn kỹ câu hỏi hướng dẫn)
 ***************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Van 6 Lao Cai.doc