Giáo án Ngữ Văn Lớp 6 - Năm học 2012-2013 - Phạm Thuần Thiết

Giáo án Ngữ Văn Lớp 6 - Năm học 2012-2013 - Phạm Thuần Thiết

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Giúp học sinh hiểu:

- Nội dung, ý nghĩa của truyện.

- Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa những chi tiết kì ảo trong truyện.

- Kể được truyện.

B. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

* Ổn định lớp:

*Kiểm tra bài cũ:

? Em hiểu thế nào là "truyền thuyết"? Những chi tiết hoang đường, kì ảo có vai trò như thế nào trong loại truyện này?

? Kể lại truyện "Con rồng - Cháu tiên". Nêu cảm nhận cảm em về văn bản này?

* Bài mới:

Hàng năm, mỗi khi xuân về, tết đến, nhân dân ta - những con cháu vua Hùng - lại hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Bánh chưng, bánh giầy là hai thứ bánh không những rất ngon, rất bổ, luôn có mặt để làm nên hương vị tết cổ truyền dân tộc mà còn hàm chứa bao ý nghĩa sâu xa, lý thú. Hai thứ bánh đó gợi chúng ta nhớ lại một truyền thuyết từ rất xa xăm.

I. GIỚI THIỆU CHUNG:

Truyện thuộc thể loại truyện truyền thuyết về thời đại các vua Hùng.

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:

1. Đọc, kể;

* Đọc giọng chậm rãi, tình cảm, chú ý lời nói của thần trong giấc mộng của Lang Liêu cần đọc giọng âm vang, xa vắng, giọng vua Hùng đĩnh đạc, chắc khoẻ.

 

doc 239 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 379Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 6 - Năm học 2012-2013 - Phạm Thuần Thiết", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tuần 1 - Bài 1.
 Tiết 1: 
(Ngày 03/9/10) 
 Văn bản
Con rồng - cháu tiên
A/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Hiểu được định nghĩa sơ lược về truyền thuyết.
- Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyền thuyết Con Rồng - Cháu Tiên.
- Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của truyện.
- Kể lại truyện.
B. Tiến trình bài dạy:
* Kiểm tra: bài soạn của học sinh; ổn định lớp.
* Bài mới:
Mỗi con người chúng ta đều thuộc về một dân tộc. Mỗi dân tộc lại có nguồn gốc riêng của mình gửi gắm trong những truyền thuyết, truyền thuyết kì diệu. Dân tộc Việt chúng ta đời đời sinh sống trên dải đất dài và hẹp hình chữ S bên bờ biển Đông, bắt nguồn từ một truyền thuyết xa xăm, huyền ảo - Truyền thuyết "Con Rồng - Cháu Tiên" trước hết chúng ta cần hiểu truyền thuyết là gì? 
I/ Giới thiệu chung:
Học sinh đọc chú thích SGK (7)
Giáo viên lưu ý học sinh về thể loại "truyền thuyết" 
II. Đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc, kể:
* Đọc rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh các chi tiết li kỳ, tưởng tượng.
- Cố gắng thể hiện hai lời đối thoại của 2 nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ.
- Giáo viên đọc.
- Học sinh đọc, nhận xét, sửa.
* Tìm các sự việc chính trong truyện?
Giáo viên treo bảng phụ.
GT n/v: 	- Nguồn gốc, hình dạng, tài năng hai vị thần.
	- Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ, sinh bọc trăm trứng. 
	- Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay nhau, chia con.
	- Sự nghiệp dựng nước.
	- Nguồn gốc dân tộc Việt Nam.
-> Đó là chuỗi các sự việc, các tình tiết chính của câu chuyện. Khi kể học sinh bám sát vào các tình tiết đó để phát triển thành nội dung câu chuyện.
- Giáo viên kể phần đầu.
- Học sinh kể, nhận xét.
2. Chú thích:
Trên cơ sở học sinh chuẩn bị bài ở nhà, giáo viên lưu ý các em những chú thích chủ yếu là từ Hán Việt (1, 2, 4, 5).
3. Bố cục:
? Em có biết bố cục thường gặp của một câu chuyện dân gian?
? Bố cục của văn bản này như thế nào?
- Mở truyện: từ đầu... "Long trang"?
- Diễn biến truyện: tiếp đến "Lên đường".
- Kết thúc truyện: Phần còn lại.
4. Phân tích:
Học sinh đọc phần mở truyện.
? Phần mở truyện này cho em biết điều gì?
? Trong trí tưởng tượng của người xưa, Lạc Long Quân và Âu Cơ hiện lên với những đặc điểm nào? 
a, Mở truyện: Giới thiệu nhân vật, nguồn gốc, hình dáng, tài năng của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
- Lạc Long Quân nòi Rồng, con thần Long Nữ, quen sống ở dưới nước; Âu Cơ là dòng Tiên ở trên núi, thuộc dòng họ Thần Nông. 
- Lạc Long Quân có sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ. Âu cơ xinh đẹp tuyệt trần, yêu thiên nhiên, cây cỏ.
- Lạc Long Quân giúp dân diệt trừ yêu quái, dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở.
? Qua những chi tiết giới thiệu đó, em có nhận xét như thế nào về 2 vị thần?
(Và Lạc Long Quân kết duyên cùng Âuu Cơ có nghĩa là những vẻ đẹp cao quí của thần tiên được hoà hợp. Sự hoà hợp đó diễn ra như thế nào? kết quả ra sao) 
-> Sự kỳ lạ, lớn lao, tài năng phi thường, vẻ đẹp cao quý của hai vị thần.
b. Diễn biến truyện:
- Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ, sinh bọc trăm trứng, nở ra trăm người con khoẻ đẹp. 
? Theo em, chi tiết mẹ Âu Cơ sinh bọc trăm trứng, nở thành trăm người con khoẻ đẹp có ý nghĩa gì? 
(Từ "đồng bào" mà Bác Hồ nói có nghĩa là cùng bào thai, mọi người trên đất nước ta đều cùng chung một nguồn gốc. Như vậy trong tưởng tượng mộc mạc của người Việt Cổ, nguồn gốc dân tộc chúng ta thật đẹp, là con cháu thần tiên, là kết quả của một tình yêu, một mối lương duyên Tiên - Rồng).
Chi tiết kỳ lạ giải thích mọi người Việt ta đều là anh em ruột thịt do cùng một cha mẹ sinh ra. Đó là một nguồn gốc thật đẹp, thật cao quí; niềm tự hào, tôn kính về nòi giống dân tộc. 
? Nhưng Lạc Long Quân và Âu Cơ lại phải chia con và chia tay. Em hiểu ý nghĩa chi tiết này như thế nào?
(Học sinh thảo luận) 
- Thực tế hai thần thuộc hai nòi khác biệt nhau: núi và nước, nên xa nhau là không thể tránh khỏi.
Đàn con đông đúc tất nhiên cũng phải chia đôi: nửa khai phá rừng hoang cùng mẹ, nửa vùng vẫy chốn biển khơi cùng cha.
? Qua sự việc trên, người xưa muốn thể hiện ý nguyện gì?
(và vẫn trong dòng tưởng tượng mộc mạc, người xưa đã đưa ra kết thúc cho câu chuyện như thế nào?)
- Đất nước được mở mang về cả hai hướng: Biển và rừng.
- Mọi người trên đất Việt đều chung một dòng máu, đoàn kết, gắn bó lâu bền cùng nhau.
? Qua những chi tiết đó, em biết thêm gì về xã hội, phong tục, tập quán của người Việt cổ xưa?
(Tên nước đầu tiên của chúng ta là Văn Lang –nghĩa là đất nứoc tươi đẹp, sáng ngời, có văn hoá. Thủ đô đầu tiên của Văn Lang là Phong Châu. Các triều đại Vua Hùng nối tiếp nhau -> Xã hội Văn Lang thời đại Hùng Vương là một xã hội văn hoá dù còn sơ khai).
C. Kết thúc truyện:
Con cháu Tiên - Rồng lập nước Văn Lang với các triều đại Vua Hùng.
5. Tìm hiểu ý nghĩa - Ghi nhớ:
? Qua truyền thuyết này, em hiểu gì về dân tộc ta? (Đó là cách giải thích của người Việt Cổ về nguồn gốc dân tộc ta)
- Dân tộc ta có nguồn gốc thiêng liêng, cao quí, là một khối đoàn kết, vững bền. 
? Truyền thuyết này đã bồi đắp trong em những tình cảm nào? (học sinh thảo luận).
Yêu quí, tự hào về truyền thống dân tộc; đoàn kết, yêu thương mọi người.
? Truyền thuyết bao giờ cũng có cái "lõi sự thật lịch sử ", vậy "..." của truyền thuyết này là gì?
Yếu tố lịch sử: Triều đại các vua Hùng 
? Bên cạnh đó, yếu tố chính làm nên thành công của truyền thuyết này là gì? Học sinh đọc ghi nhớ: SGK-8
Yếu tố, chi tiết tưởng tượng, kì ảo.
*) Ghi nhớ: sgk
III. Luyện tập:
? Em thích đoạn truyện nào nhất? Hãy kể lại đoạn đó?
? (Có thể cho học sinh kể tiếp sức theo nhóm)
? Tìm các câu chuyện khác cũng nhằm giải thích nguồn gốc dân tộc Việt như truyện "Con Rồng, cháu Tiên" 
- "Quả trứng to nở ra con người " (Dân tộc Mường)
- "Quả bầu mẹ" (Dân tộc Khơ mú)
IV/ Hướng dẫn về nhà:
- Hiểu khái niệm truyền thuyết.
- Kể đảm bảo cốt truyện.
- Nêu cảm nghĩ về nguồn gốc dân tộc Việt
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
 Tiết 2:
(Ngày 03/9/2009)
 Văn bản: 
 Bánh chưng, bánh giầy
 (Truyền thuyết - Tự học có hướng dẫn)
A. Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh hiểu:
- Nội dung, ý nghĩa của truyện.
- Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa những chi tiết kì ảo trong truyện.
- Kể được truyện.
B. Tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
*Kiểm tra bài cũ:
? Em hiểu thế nào là "truyền thuyết"? Những chi tiết hoang đường, kì ảo có vai trò như thế nào trong loại truyện này?
? Kể lại truyện "Con rồng - Cháu tiên". Nêu cảm nhận cảm em về văn bản này? 
* Bài mới:
Hàng năm, mỗi khi xuân về, tết đến, nhân dân ta - những con cháu vua Hùng - lại hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Bánh chưng, bánh giầy là hai thứ bánh không những rất ngon, rất bổ, luôn có mặt để làm nên hương vị tết cổ truyền dân tộc mà còn hàm chứa bao ý nghĩa sâu xa, lý thú. Hai thứ bánh đó gợi chúng ta nhớ lại một truyền thuyết từ rất xa xăm...
I. Giới thiệu chung:
Truyện thuộc thể loại truyện truyền thuyết về thời đại các vua Hùng.
II. Đọc hiểu văn bản: 
1. Đọc, kể;
* Đọc giọng chậm rãi, tình cảm, chú ý lời nói của thần trong giấc mộng của Lang Liêu cần đọc giọng âm vang, xa vắng, giọng vua Hùng đĩnh đạc, chắc khoẻ.
* Kể:
+ Tìm các sự việc chính trong truyện.
 - Hùng vương chọn người nối ngôi.
 - Lang Liêu được thần giúp đỡ.
 - Lang Liêu làm bánh.
- Hai thứ bánh của Lang Liêu được vua cha chọn để tế trời, đất và Lang Liêu được chọn nối ngôi vua.
+ Kể VB.
2. Chú thích:
Lưu ý chú thích: 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 12, 13 ( từ cổ, từ ghép, thành ngữ).
3. Bố cục. 3 phần:
? Văn bản có thể chia thành mấy phần? Giới hạn & nội dung từng phần?
Phần 1: Từ đầu... "Chứng giám"
Phần 2: Tiếp ... "Nặn hình tròn"
Phần 3: Còn lại.
4. Phân tích: 
a. Hùng Vương chọn người nối ngôi.
? Đọc phần 1
? Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào? ý định của vua ra sao và chọn bằng hình thức gì? (Giáo viên cho 3 nhóm chuẩn bị ý) 
- Hoàn cảnh: giặc ngoài đã yên, vua có thể tập trung chăm lo cho dân được lo ấm, vua đã già muốn truyền ngôi. 
- ý của vua: người nối ngôi phải nối được chí vua, không nhất thiết phải là con trưởng.
- Hình thức chọn: vua đưa ra một câu đó đặc biệt để thử tài các lang. Ai làm vừa ý vua sẽ được vua truyền ngôi.
? Qua đó, em hiểu gì về ý định của vua? (Nối chí vua phải là người biết lo cho dân, cho nước, duy trì được cảnh thái bình cho muôn dân, biết lấy dân làm gốc).
? Qua cách thức chọn người nối ngôi của vua em thấy được hình thức sinh hoạt văn hoá nào? (Thi giải đố là một hình thức rất khó khăn mang tính thử thách cao). Giáo viên có thể liên hệ: “Em bé thông minh”
b, Lang liêu cùng thi tài
Học sinh theo dõi phần 2:
? Để làm đẹp lòng cha và mong ước được nối ngôi vua, các lang đã làm gì? (Hậu: tốt, rộng rãi, dày)
- Các lang đua nhau làm cỗ thật to, thật hậu. 
? Còn Lang Liêu thì sao? (và một đêm, chàng nằm mộng thấy...)
Lang Liêu rất buồn vì chàng chỉ có khoai, lúa.
Lang Liêu được thần giúp đỡ.
? Vì sao, trong các con vua chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ 
(ý thần đó là: Trong trời đất không có gì quí bằng hạt gạo. Các thứ khác tuy ngon, 
khan hiến, con người không làm ra được. ý thần chính là ý của nhân dân, trân trọng lúa gạo của trời đất cũng là trân trọng kết quả mồ hôi công sức của nhân dân, bởi nhân dân coi hạt gạo là ngọc thực-cái ăn quí như ngọc).
- Thần giúp đỡ Lang Liêu vì:
+ Chàng là người thiệt thòi nhất.
+ Tuy là lang nhưng chàng chăm lo việc đồng áng, trồng khoai lúa. Phận của chàng gần gũi trong dân thường tuy thân là con vua.
+ Chàng là người duy nhất hiểu được ý thần và thực hiện được ý thần.
- Lang Liêu làm bánh.
? Qua việc Lang Liêu làm 2 loại bánh lễ TV em hiểu như thế nào về chàng?
(Trong tâm trí chúng ta, Lang Liêu hiện lên như một người anh hùng. Hình ảnh của chàng khiến chúng ta nhớ đến hình ảnh của Mai An Tiêm trong sự tích dưa hấu. Cả Lang Liêu và Mai An Tiêm đều là...) 
Lang Liêu là người thông minh, có suy nghĩ sâu sắc. Phẩm chất tốt đẹp đó khiến chàng xứng đáng với quyền kế vị.
c. Lang Liêu nối ngôi vua:
Đọc phần 3:
- Trong lễ TV, bánh của Lang Liêu đã được vua cha chọn và vua Hùng đã nói như thế nào về lễ vật này? 
- Qua đó, em có thể hiểu được vì sao 2 thứ bánh của Lang Liêu làm vừa ý vua cha?
(Và Lang Liêu đã được nối ngôi vua. Chàng thật xứng đáng vì chàng chứng tỏ được tài đức của con người có thể nối chí vua. Đem cái quí nhất cuả trời đất, của ruộng đồng, do chính tay mình làm ra mà cúng tiến Tiên Vương, dâng lên vua cha thì đúng là người con tài năng, thông minh hiếu thảo, trân trọng người sinh thành ra mình )
Hai thứ bánh của Lang Liêu có:
+ ý nghĩa thực tế: quý trọng nghề nông, hạt gạo - những thứ nuôi sống con người và do chính bàn tay lao động c ... động: (Hiền, dễ thương; ham đá bóng, hai chân chắc như hai cột lim).
- Tình cảm của mình dành cho anh: (Hay làm nũng anh; Đòi anh đưa đến trường, nhờ anh giảng cho những bài tập khó, yêu quý anh).
Bài tập 3:
Tả đêm trăng đẹp.
- Phân công các nhóm chuẩn bị dàn ý theo: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Gọi đại diện các nhóm trình bày, bổ sung các phần trong dàn ý.
- Thống nhất dàn ý chung.
- Phân công các nhóm triển khai ý trong dàn ý thành các đoạn văn và trình bày các đoạn văn.
- Một học sinh trình bày bài văn.
Bài tập 4:
Tả cảnh bình minh trên biển.
(Lưu ý học sinh: Vận dụng khả năng tưởng tượng là chính vì đa số các em chưa quan sát trực tiếp cảnh này).
- Cho học sinh đọc tham khảo “Cô Tô” của Nguyễn Tuân.
- Học sinh chuẩn bị dàn ý theo nhóm.
- Trình bày dàn ý của nhóm mình.
=> G khẳng định lại vai trò của các yếu tố quan sát,  trong văn miêu tả
Nhận xét chung về quá trình chuẩn bị bài ở nhà, chuẩn bị bài theo nhóm của học sinh & kỹ năng nói của các em.
- Rút kinh nghiệm giờ học.
III. hướng dẫn về nhà :
- Viết thành văn hoàn chỉnh bài tập 2,3.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
Tuần 22 -Bài 21
 Tiết 85 
( Ngày 10/02/2006) Văn bản:
Vượt thác
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên nhiên trên sông Thu Bồn và vẻ đẹp của người lao động được miêu tả trong bài.
- Nắm được nghệ thuật phối hợp miêu tả khung cảnh thiên nhiên và hành động của con người.
B/ Tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra hai bài văn giao ở tiết 83 + 84
- Trình bày cảm nhận của em về nhân vật người anh trong văn bản “Bức tranh ”.
* Bài mới:
Đọc chú thích *
? Nêu hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm? (Giáo viên giới thiệu thêm về thơ của Võ Quảng – “Mầm Non”.
Thay đổi giọng đọc theo từng đoạn cho phù hợp: Chậm, nhanh, nhanh mạnh, chậm lại.
? Nhận xét trình tự miêu tả và vị trí quan sát của người miêu tả?
? Có những cảnh thiên nhiên nào được miêu tả trong đoạn trích?
? Tìm các chi tiết nổi bật được miêu tả trong cảnh dòng sông?
? Vì sao miêu tả cảnh dòng sông mà tác giả lại chú ý bằng h/đ của con thuyền?
? Những hình ảnh cụ thể nào ở bờ bãi ven sông được miêu tả?
? Tìm những chi tiết miêu tả những hình ảnh đó?
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả qua cách dùng từ ngữ sử dụng phép tu từ, ?
? Tác dụng của nghệ thuật miêu tả đó?
? Theo em có được những cảnh như thế trong văn bản là do cảnh vốn như thế hay do yếu tố nào nữa?
(Cảnh thiên nhiên tươi đẹp được người viết có sự quan sát, tưởng tượng, am hiểu và có tính chất yêu mến dành cho cảnh đó).
? Nhân vật Dg được miêu tả qua hành động nào? H/đ lái thuyền của Dg  diễn ra trong hoàn cảnh gì ?
? Đó là một hoàn cảnh như thế nào?
? Hoàn cảnh đó đòi hỏi con người muốn vượt qua cần phải có đức tính gì?
? Hình ảnh Dg  được miêu tả qua những nét nổi bật nào?
? Tác giả đã miêu tả nhân vật bằng thủ pháp nghệ thuật nào?
? Cách so sánh như vậy có ý nghĩa gì trong việc phản ánh hình ảnh người lao động? (Đề cao sức mạnh của con người, đặc biệt là của người lao động trên sông nước).
? Từ đó góp phần b/h t/c gì đối với người lao động?
(Học sinh thảo luận).
? Văn bản đã dựng lên một cảnh tượng thiên nhiên và hình ảnh con người như thế nào?
? Nghệ thuật miêu tả nổi bật ở văn bản này là gì?
? Qua đó em hiểu t/c của tác giả đối với q/h và người lao động như thế nào?
Học sinh thảo luận nhóm.
I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả:
Võ Quảng 1920 – quê Quảng Nam, chuyên viết cho thiếu nhi.
2. Tác phẩm:
Trích trong chương XI trong “Quê nội” 1974.
II. đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc: 
2. Chú thích: SGK. 
3. Bố cục: 
 3 đoạn.
4. Phân tích: 
a, Cảnh thiên nhiên:
*. Cảnh dòng sông:
- Con thuyền: Cánh buồm nhỏ căng phồng, rẽ sóng lướt bon bon,  chở đầy sản vật chầm chậm. xuôi.
- Con thuyền là sự sống của dòng sông. Miêu tả con thuyền là miêu tả dòng sông.
*. Cảnh 2 bên bờ:
- Bãi dâu trải bạt ngàn..
- Những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước.
- Những dãy núi cao sừng sững.
- Những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như 
=> Dùng từ láy gợi hình, phép nhân hoá, so sánh.
=> Cảnh trở lên sinh động, rõ nét, đa dạng, phong phú, đầy sức sống, vừa tươi đẹp, vừa nguyên sơ, cổ kính.
b, Cuộc vượt thác của Dượng Hương Thư:
- Lái thuyền vượt thác giữa mùa nước to. Nước từ trên cao phóng giữa 2 vách đá dựng đứng, thuyền vùng vằng cứ trực tụt xuống.
=> H/c đầy nguy hiểm, cần tới sự dũng cảm của con người.
- Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng, như hiệp sỹ của 
=> NT so sánh => hình ảnh rắn chắc, bền bỉ, quả cảm, có khả năng thể chất và tinh thần vượt lên gian khó.
5. Tổng kết, ghi nhớ: 
- Cảnh thiên nhiên sông nước, cây cối rộng lớn, hùng vĩ.
- Nổi bật vẻ hùng dũng của người lao động.
- Người viết biết chọn điểm nhìn thuận lợi cho quan sát, có trí tưởng tượng, có cảm xúc với đối tượng miêu tả.
*. Luyện tập:
- Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Dượng Hương Thư.
*. Hướng dẫn về nhà:
- Hoàn thành đoạn văn.
- Làm bài tập SGK tr 41.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
 Tiết 86: 
(Ngày 11/02/2006) 
so sánh
 (Tiếp theo)
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh: 
- Nắm được 2 kiểu so sánh cơ bản: Ngang bằng và không ngang bằng.
- Hiểu được tác dụng của so sánh.
- Bước đầu tạo được một số phép so sánh.
b/ tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là so sánh, cấu tạo của phép so sánh ? Cho ví dụ ?
? Trình bày đoạn văn có sử dụng phép so sánh ?
* Bài mới:
Học sinh đọc ví dụ SGK.
? Em hãy tìm các phép so sánh trong ví dụ ?
? Từ dùng để so sánh trong mỗi phép so sánh trên là gì ?
? Các từ ngữ chỉ ý so sánh trong các phép so sánh trên có gì khác nhau ?
? Tìm thêm các từ ngữ có ý nghĩa so sánh như trên ?
? Vậy, em thấy có mấy kiểu so sánh, đó là những kiểu so sánh nào ?
Bài tập nhanh
Xác định kiểu so sánh trong ví dụ sau:
- Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè.
- Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu.
- Con đi 
 Chưa bằng trăm nỗi tái tê lòng bầm.
- Anh đội viên mơ màng
 Như nằm trong giấc mộng
Học sinh đọc ghi nhớ SGK.
Học sinh đọc ví dụ.
? Tìm các phép so sánh trong đoạn văn ?
? Các phép so sánh trên có tác dụng gì ?
- Trong việc miêu tả sự vật, sự việc ?
- Trong việc thể hiện tư tưởng, t/c của người viết ?
( Tạo ra những lối nói hàm súc, giúp người đọc, nghe dễ nắm bắt tư tưởng, t/c của người viết, nói. Cụ thể trong đ/v phép so sánh đã thể hiện quan niệm của tác giả về sự sống và cái chết.)
? Như vậy, việc tạo ra nhữngphép so sánh hợp lý có tác dụng như thế nào ?
Baì tập nhanh
- Tạo ra một phép so sánh và nêu tác dụng của phép so sánh đó.
Học sinh đọc bài tập 1:
? Xác định các phép so sánh trong mỗi ví dụ ?
? Các phép so sánh đó thuộc nững kiểu so sánh nào ?
? Trình bày cảm nhận của em về một phép so sánh mà em thích nhất ?
? Tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong bài “Vượt thác”
I. các kiểu so sánh:
- Các phép so sánh:
+ Những ngôi sao thức – mẹ đã thức.
+ Mẹ – ngọn gió của con.
- So sánh qua các từ ngữ:
+ chẳng bằng: so sánh hơn kém.
+ là: so sánh ngang bằng.
=> Có hai kiểu so sánh:
- So sánh ngang bằng: là, như là, y như, giống như, bao nhiêu  bấy nhiêu.
- So sánh hơn kém: hơn, hơn là, kém, kém hơn, chẳng bằng, 
* Ghi nhớ: SGK.
II.tác dụng của so sánh:
- Có chiếc (lá rụng) tựa mũi tên nhọn.
- Có chiếc lá như con chim 
- Có chiếc lá như sợ hãi 
+ Tác dụng của so sánh:
- Tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh động, giúp người đọc, người nghe dễ hình dung sự vật, sự việc được miêu tả. Cụ thể trong đoạn văn trên, hình ảnh chiếc lá được so sánh trong hoàn cảnh đã rụng, đó là khoảnh khắc có khả năng gợi ra những liên tưởng hay. Đoạn văn hay, gợi cảm và xúc động. Dường như chỉ một chiếc lá rụng thôi mà cũng chứa trong đó cung bậc tình cảm vui buồn của con người.
* Ghi nhớ: SGK.
IiI. luyện tập:
Bài 1:
VD: “Bóng Bác cao lồng lộng
 ấm hơn ngọn lửa hồng”
=> Tác giả đã miêu tả cảm nhận của anh đội viên về Bác. Trong cơn mơ màng, anh đã thấy Bác ở bên mình. Hình ảnh Bác vừa lớn lao, vĩ đại, vừa gần gũi ấm áp vô cùng.
- Vế so sánh là “Bóng Bác”; phương diện so sánh là “cao lồng lộng” – sự lớn lao kỳ vĩ; từ so sánh là “hơn”; 
- Vế được so sánh là “ngọn lửa hồng” – ngọn lửa trong đêm giá lạnh giữa rừng già. Qua đó tác giả muốn ngợi ca: sự chăm sóc, yêu thương của Bác >< mọi người, chính là ngọn lửa đem lại sức mạnh, niềm tin, tình yêu thương không gì sánh nổi.
Bài 2:
? Em thích hình ảnh so sánh nào nhất, vì sao ?
(Học sinh thảo luận)
VD: Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc: Hình ảnh so sánh gợi liên tưởng thật đặc sắc. Hình ảnh nhân vật hiện lên đẹp, khoẻ, hào hùng. Qua đó thể hiện sức mạnh và khát vọng chinh phục thiên nhiên của con người.
Bài tập 3:
Viết đoạn văn tả Dượng Hương Thư đưa thuyền vượt qua thác dữ.
(Bài tập nhóm).
iv. hướng dẫn về nhà :
- Học, hiểu bài.
- Hoàn thành bài tập.
- Viết đoạn văn tả cảnh có sử dụng cả 2 kiểu so sánh đã học.
- Tìm 1 ví dụ có sử dụng phép so sánh và nêu tác dụng của phép so sánh trong ví dụ ấy (viết bài cảm nhận thành đoạn văn).
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
Tiết 87: 
(Ngày 11/02/2006) 
Chương trình địa phương:
phần tiếng việt- rèn luyện chính tả
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp h/sinh: 
- Sửa một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương: Các phụ âm đầu tr/ch, s/x, r/d/gi; l/n.
- Có ý thức khắc phục các lỗi chính tả ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.
b/ tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
 Kết hợp trong giờ.
* Bài mới:
 I. tập phát âm đúng chính tả:
	Giáo viên cho học sinh đọc những đoạn, bài chứa các âm thanh dễ mắc lỗi. Ví dụ:
	- Cái lọ lục bình nó lăn long lóc.
	- Lòng sông lấp lánh ánh trăng loe.
	- Nó tập leo lên núi Lênin.
	- Dòng sông chảy xôn xao như trẩy hội mùa xuân.
 ..
Ii. Luyện viết chính tả: (Nghe - viết; nhớ - viết).
+ Nghe - viết:
	Sông xanh xao xuyến.
+ Nhớ – viết:
	Dòng sông mặc áo.
+ Điền phụ âm đầu vào chỗ trống: tr/ch.
Trò chơi
- Trò chơi là của trời cho.
Chớ nên chơi trò chỉ trích chê bai.
- Tròng trành như chiếc thuyền trôi.
Chung chiêng mới biết ông trời trớ trêu.
- Trao cho một chiếc trống tròn.
Chơi sao cho tiếng trống giòn trơn tru.
- Trăng phê trời thấp trăng treo.
Trời chê trăng thấp trời trèo lên trên.
- Cá trê khinh trạch rúc bùn.
Trạch chê trê lùn chỉ trốn với chui.
Iii. Lập sổ tay chính tả:
- Tập hợp các lỗi chính tả trong các bài kiểm tra môn ngữ văn theo 2 cột:
Lỗi chính tả
Sửa lỗi
	- Thi đua xem ai phát hiện được nhiều lỗi và sửa đúng.
iv. hướng dẫn về nhà :
- Hoàn thành sổ tay chính tả.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 6 Chuan(2).doc