Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 9 - Năm học 2011-2012

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 9 - Năm học 2011-2012

 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:

 a. KT: - Nắm được đặc điểm và ý nghĩa của ngôi kể trong văn tự sự (ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba).

 - Biết lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong tự sự.

 b. KN: - Sơ bộ phân biệt được tính chất khác nhau của ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất.

 c. TĐ: Thích học bộ môn.

 2. Chuẩn bị của Gv và Hs:

 a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV soạn giáo án.

 b- Học sinh: Học bài, chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của giáo viên.

3. Tiến trình bài dạy.

 a. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)

 - Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.

 * Giới thiệu bài: (1phút)

 Các em đã được học và đọc nhiều văn bản tự sự, có những văn bản người kể chuyện xưng tôi, nhưng có những văn bản người kể chuyện lại giấu mình. Đó chính là dụng ý của người kể (chọn ngôi kể cho câu chuyện của mình) liên quan đến sắc thái biểu hiện của bài văn. Vậy ngôi kể là gì? Ngôi kể liên quan đến lời kể như thế nào? Ta tìm hiểu bài học ngày hôm nay.

b. Dạy bài mới:

 HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG ghi

Hs

?K

?Tb

?Tb

?K

?Tb

?K

Gv

?Tb

?K

 ?K

Hs

Gv

Hs

Gv

 Hs

?

Hs

Gv

?Tb

?Tb

- Đọc hai đoạn văn trong sách giáo khoa (T.88).

- Bằng những kiến thức đã học ở cấp tiểu học hãy trả lời các câu hỏi sau:

* a) Đoạn văn 1 được kể theo ngôi nào? dựa vào dấu hiệu nào để nhận ra điều đó?

- Đoạn văn 1 được kể theo ngôi thứ ba.

- Dấu hiệu nhận biết: Người kể giấu mình, không biết ai kể, nhưng người kể có mặt khắp nơi, kể như ngời ta kể.

* b) Đoạn 2 được kể theo ngôi nào? Làm sao nhận ra điều đó?

- Đoạn văn 2 được kể theo ngôi thứ nhất.

* c) Người xưng tôi trong đoạn văn 2 là nhân vật (Dế Mèn) hay là tác giả (Tô Hoài)?

- Người xưng tôi trong đoạn văn 2 là nhân vật Dế Mèn không phải là tác giả (Tô Hoài).

* d) Trong hai ngôi kể trên ngôi kể nào có thể kể tự do, không bị hạn chế, còn ngôi kể nào chỉ được kể những gì mình biết và trải qua?

- Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể thứ ba cho phép người kể được tự do hơn. Ngôi kể thứ nhất “tôi” chỉ được kể những gì “tôi” biết mà thôi.

* Hãy thử đổi ngôi kể trong đoạn văn 2 thành ngôi kể thứ 3, thay tôi bằng Dế Mèn. Lúc đó em sẽ có một đoạn văn như thế nào?

- Nếu thay đổi ngôi kể trong đoạn văn 2 thành ngôi kể thứ 3, thay tôi bằng Dế Mèn, đoạn văn không thay đổi nhiều, chỉ làm cho ngời kể giấu mình.

* Có thể đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 thành ngôi kể thứ nhất, xưng tôi được không? Vì sao?

- Khó có thể đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 thành ngôi kể thứ nhất, xưng tôi được, vì khó tìm được một người có thể có mặt ở nhiều nơi như vậy.

 Trong đoạn văn này nếu đổi ngôi kể thì phải cấu tạo lại hầu như cả đoạn văn, phá vỡ cách kể ban đầu và nội dung chuyện cũng phải thêm bớt mới phù hợp với cách kể mới.

* Tìm một số văn bản được kể theo ngôi thứ ba?

- Ví dụ: + Con Rồng, cháu Tiên.

 + Thánh Gióng.

 + Cây Bút thần,.

* Qua phân tích, tìm hiểu ví dụ, theo em, ngôi kể là gì?

* Cho biết đặc điểm và vai trò của ngôi kể thứ ba và thứ nhất?

- Trình bày.

- Khái quát và chốt nội dung bài học.

- Đọc Ghi nhớ (SGK,T.89).

- Để củng cố thêm cho nội dung bài học, chúng ta cùng luyện tập.

- Thảo luận nhóm (2 nhóm - 3 phút), giải bài tập 1, 2 (T.89).

 Trình bày kết quả thảo luận nhóm (có nhận xét bổ sung):

 Thay đổi ngôi kể thứ nhất thành ngôi kể thứ ba (tôi = Dế Mèn hoặc nó). Ta thấy:

- Các hành động cụ thể của công việc đào hang được kể như khách quan; từ bên ngoài nhìn vào để kể.

- Những ý nghĩ (như rồi cũng lo xa như các cụ già.) mang tính phỏng đoán không chắc chắn.

- Để ở ngôi thứ nhất thì những việc được kể thật hơn. Bởi chỉ có tôi mới am hiểu tường tận việc mình làm và tại sao làm như vậy.

- Thay từ Thanh = tôi, ta thấy cái nhìn, hành động của mèo, suy nghĩ của Thanh đều xuất phát từ cái nhìn của Thanh.

- Trong nguyên văn, ta thấy đây là cái kể nhìn từ bên ngoài. Sự vật trở nên khách quan và ta thấy mối quan hệ giữa mèo và nhân vật Thanh trở nên thật dịu dàng.

* Truyện Cây bút thần được kể theo ngôi nào? Vì sao như vậy?

- Suy nghĩ cá nhân  Trình bày

- Nhận xét, bổ sung.

* Vì sao trong các truyện cổ tích, truyền thuyết người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất?

Trong các truyện cổ tích, truyền thuyết người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất vì người kể là tập thể nhân dân sáng tác truyền từ đời này sang đời khác. Ngôi thứ ba đảm bảo cho tính bền vững của các sự kiện, lược bỏ những cảm giác riêng lẻ cá nhân - một yếu tố khó tồn tại trong truyện dân gian.

* Khi viết thư, em sử dụng ngôi kể nào? I. Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự. (23 phút)

 1. Ví dụ:

 2. Bài học:

 - Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện.

- Khi gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình đi, tức là kể theo ngôi thứ ba, ngời kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.

- Khi tự xưng là “tôi” kể theo ngôi thứ nhất, người kể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ của mình.

- Để kể chuyện cho linh hoạt, thú vị, người kể có thể lựa chọn ngôi kể thích hợp.

- Người kể xưng tôi trong tác phẩm không nhất thiết là chính tác giả.

 * Ghi nhớ.

 (SGK,T.89)

II. Luyện tập.

 (15 phút). 1. Bài tập 1:

 (SGK,T.89)

 Thay đổi ngôi kể thứ nhất thành ngôi kể thứ ba (tôi = Dế Mèn hoặc nó. Ta thấy:

- Đoạn văn mang tính khách quan hơn.

- Để ở ngôi thứ nhất thì những việc được kể nghe thật hơn.

 2. Bài tập 2.

 (SGK,T.89)

- Thay từ Thanh = tôi, ta thấy cái nhìn, hành động của mèo, suy nghĩ của Thanh đều xuất phát từ cái nhìn của Thanh.

 3. Bài tập 3:

 (SGK,T.90)

- Truyện Cây bút thần được kể theo ngôi thứ ba. Vì như vậy mới có thể kể tự do thoải mái, không hạn định thời gian địa điểm và nới rộng được các quan hệ giữa Mã Lương với các sự kiện.

4. Bài tập 4:

 (SGK,T.90)

 Trong các truyện cổ tích, truyền thuyết người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba vì kể theo ngôi thứ ba đảm bảo cho tính bền vững của các sự kiện, lược bỏ những cảm giác riêng lẻ cá nhân - một yếu tố khó tồn tại trong truyện dân gian.

 5. Bài tập 5:

 (SGK,T.90)

 Khi viết thư thường sử dụng ngôi kể thứ nhất (xưng tôi, mình, con,.).

 

doc 32 trang Người đăng vienminh272 Lượt xem 538Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 9 - Năm học 2011-2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 9
NGỮ VĂN - BÀI 8-9
Kết quả cần đạt.
 - Nắm được ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự.
 - Hiểu được nội dung ý nghĩa của câu chuyện Ông lão đánh cá và con cá vàng. Nắm được biện pháp nghệ thuật chủ đạo và một số chi tiết tiêu biểu, đặc sắc trong truyện. Kể lại được truyện này.
 - Nắm được các cách kể chuyện theo thứ tự nào đó.
Ngày soạn:./10/2011
Ngày dạy :
6A:./10/2011
6B:./10 /2011
 Tiết 33. Tập làm văn.
NGÔI KỂ VÀ LỜI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
	a. KT: - Nắm được đặc điểm và ý nghĩa của ngôi kể trong văn tự sự (ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba).
	- Biết lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong tự sự.
	b. KN: - Sơ bộ phân biệt được tính chất khác nhau của ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất.
	c. TĐ: Thích học bộ môn.
 2. Chuẩn bị của Gv và Hs:
 a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV soạn giáo án.
 b- Học sinh: Học bài, chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của giáo viên. 
3. Tiến trình bài dạy.
 a. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
	- Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
 * Giới thiệu bài: (1phút)
 	Các em đã được học và đọc nhiều văn bản tự sự, có những văn bản người kể chuyện xưng tôi, nhưng có những văn bản người kể chuyện lại giấu mình. Đó chính là dụng ý của người kể (chọn ngôi kể cho câu chuyện của mình) liên quan đến sắc thái biểu hiện của bài văn. Vậy ngôi kể là gì? Ngôi kể liên quan đến lời kể như thế nào? Ta tìm hiểu bài học ngày hôm nay.
b. Dạy bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
 NỘI DUNG ghi
Hs
?K 
?Tb 
?Tb
?K
?Tb
?K
Gv
?Tb
?K
 ?K
Hs
Gv
Hs
Gv
 Hs
?
Hs
Gv
?Tb
?Tb
- Đọc hai đoạn văn trong sách giáo khoa (T.88).
- Bằng những kiến thức đã học ở cấp tiểu học hãy trả lời các câu hỏi sau:
* a) Đoạn văn 1 được kể theo ngôi nào? dựa vào dấu hiệu nào để nhận ra điều đó?
- Đoạn văn 1 được kể theo ngôi thứ ba.
- Dấu hiệu nhận biết: Người kể giấu mình, không biết ai kể, nhưng người kể có mặt khắp nơi, kể như ngời ta kể.
* b) Đoạn 2 được kể theo ngôi nào? Làm sao nhận ra điều đó?
- Đoạn văn 2 được kể theo ngôi thứ nhất.
* c) Người xưng tôi trong đoạn văn 2 là nhân vật (Dế Mèn) hay là tác giả (Tô Hoài)?
- Người xưng tôi trong đoạn văn 2 là nhân vật Dế Mèn không phải là tác giả (Tô Hoài).
* d) Trong hai ngôi kể trên ngôi kể nào có thể kể tự do, không bị hạn chế, còn ngôi kể nào chỉ được kể những gì mình biết và trải qua?
- Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể thứ ba cho phép người kể được tự do hơn. Ngôi kể thứ nhất “tôi” chỉ được kể những gì “tôi” biết mà thôi.
* Hãy thử đổi ngôi kể trong đoạn văn 2 thành ngôi kể thứ 3, thay tôi bằng Dế Mèn. Lúc đó em sẽ có một đoạn văn như thế nào?
- Nếu thay đổi ngôi kể trong đoạn văn 2 thành ngôi kể thứ 3, thay tôi bằng Dế Mèn, đoạn văn không thay đổi nhiều, chỉ làm cho ngời kể giấu mình.
* Có thể đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 thành ngôi kể thứ nhất, xưng tôi được không? Vì sao?
- Khó có thể đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 thành ngôi kể thứ nhất, xưng tôi được, vì khó tìm được một người có thể có mặt ở nhiều nơi như vậy.
" Trong đoạn văn này nếu đổi ngôi kể thì phải cấu tạo lại hầu như cả đoạn văn, phá vỡ cách kể ban đầu và nội dung chuyện cũng phải thêm bớt mới phù hợp với cách kể mới.
* Tìm một số văn bản được kể theo ngôi thứ ba?
- Ví dụ: + Con Rồng, cháu Tiên.
 + Thánh Gióng.
 + Cây Bút thần,...
* Qua phân tích, tìm hiểu ví dụ, theo em, ngôi kể là gì?
* Cho biết đặc điểm và vai trò của ngôi kể thứ ba và thứ nhất?
- Trình bày.
- Khái quát và chốt nội dung bài học.
- Đọc Ghi nhớ (SGK,T.89).
- Để củng cố thêm cho nội dung bài học, chúng ta cùng luyện tập.
- Thảo luận nhóm (2 nhóm - 3 phút), giải bài tập 1, 2 (T.89).
" Trình bày kết quả thảo luận nhóm (có nhận xét bổ sung):
 Thay đổi ngôi kể thứ nhất thành ngôi kể thứ ba (tôi = Dế Mèn hoặc nó). Ta thấy:
- Các hành động cụ thể của công việc đào hang được kể như khách quan; từ bên ngoài nhìn vào để kể.
- Những ý nghĩ (như rồi cũng lo xa như các cụ già...) mang tính phỏng đoán không chắc chắn.
- Để ở ngôi thứ nhất thì những việc được kể thật hơn. Bởi chỉ có tôi mới am hiểu tường tận việc mình làm và tại sao làm như vậy.
- Thay từ Thanh = tôi, ta thấy cái nhìn, hành động của mèo, suy nghĩ của Thanh đều xuất phát từ cái nhìn của Thanh.
- Trong nguyên văn, ta thấy đây là cái kể nhìn từ bên ngoài. Sự vật trở nên khách quan và ta thấy mối quan hệ giữa mèo và nhân vật Thanh trở nên thật dịu dàng.
* Truyện Cây bút thần được kể theo ngôi nào? Vì sao như vậy?
- Suy nghĩ cá nhân " Trình bày
- Nhận xét, bổ sung.
* Vì sao trong các truyện cổ tích, truyền thuyết người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất?
Trong các truyện cổ tích, truyền thuyết người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất vì người kể là tập thể nhân dân sáng tác truyền từ đời này sang đời khác. Ngôi thứ ba đảm bảo cho tính bền vững của các sự kiện, lược bỏ những cảm giác riêng lẻ cá nhân - một yếu tố khó tồn tại trong truyện dân gian.
* Khi viết thư, em sử dụng ngôi kể nào?
I. Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự. (23 phút)
 1. Ví dụ: 
 2. Bài học:
 - Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện.
- Khi gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình đi, tức là kể theo ngôi thứ ba, ngời kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.
- Khi tự xưng là “tôi” kể theo ngôi thứ nhất, người kể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ của mình.
- Để kể chuyện cho linh hoạt, thú vị, người kể có thể lựa chọn ngôi kể thích hợp.
- Người kể xưng tôi trong tác phẩm không nhất thiết là chính tác giả.
 * Ghi nhớ.
 (SGK,T.89)
II. Luyện tập.
 (15 phút). 1. Bài tập 1:
 (SGK,T.89)
 Thay đổi ngôi kể thứ nhất thành ngôi kể thứ ba (tôi = Dế Mèn hoặc nó. Ta thấy:
- Đoạn văn mang tính khách quan hơn.
- Để ở ngôi thứ nhất thì những việc được kể nghe thật hơn.
 2. Bài tập 2. 
 (SGK,T.89)
- Thay từ Thanh = tôi, ta thấy cái nhìn, hành động của mèo, suy nghĩ của Thanh đều xuất phát từ cái nhìn của Thanh.
 3. Bài tập 3:
 (SGK,T.90)
- Truyện Cây bút thần được kể theo ngôi thứ ba. Vì như vậy mới có thể kể tự do thoải mái, không hạn định thời gian địa điểm và nới rộng được các quan hệ giữa Mã Lương với các sự kiện.
4. Bài tập 4:
 (SGK,T.90)
 Trong các truyện cổ tích, truyền thuyết người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba vì kể theo ngôi thứ ba đảm bảo cho tính bền vững của các sự kiện, lược bỏ những cảm giác riêng lẻ cá nhân - một yếu tố khó tồn tại trong truyện dân gian.
 5. Bài tập 5:
 (SGK,T.90)
 Khi viết thư thường sử dụng ngôi kể thứ nhất (xưng tôi, mình, con,...).
c. Củng cố: Gv khái quát toàn bộ nội dung bài học.
d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (2 phút).
 - Về nhà ôn kĩ bài, học thuộc nội dung ghi nhớ trong sách giáo khoa (T.89).
	- Làm bài tập 6 (SGK,T.90). 
	- Đọc và chuẩn cho tiết sau: Hướng dẫn đọc thêm Ông lão đánh cá và con cá vàng. Tóm tắt các sự việc chính trong truyện; trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa, đọc kĩ phần chú thích (SGK,T.95, 96); Tìm tài liệu, tham khảo thêm những thông tin cơ bản nhất về tác giả Pu-skin - Nhà thơ vĩ đại của nền thơ ca Nga (có thể tìm, mượn tài liệu tham khảo tại thư viện trường)
Ngày soạn: /10/2010 Ngày giảng 6A: /10/2010
 Tiết 34, 35. Hướng dẫn đọc thêm Văn bản:
ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG
(Truyện cổ tích của A. Pu-skin))
 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
	a. KT: - Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện cổ tích Ông lão đánh cá và con cá vàng. 	- Nắm được một số biện pháp chủ đạo và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc của truyện.
	b. KN: - Rèn luyện kĩ năng đọc và kể chuyện diễn cảm.	
	c. TĐ: yêu điều thiện, căm ghét cái ác
 2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án.
 b- Học sinh: Học bài và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên, trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. 
3. Tiến trình bài dạy.
 a. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
	* Câu hỏi:
	Kể tóm tắt truyện Cây bút thần và cho biết ý nghĩa của truyện?
	* Đáp án - Biểu điểm:
	- Học sinh kể theo yêu cầu. (5 điểm)
	- Ý nghĩa của truyện: Thể hiện quan niệm của nhân dân về công lí xã hội, về mục đích của tài năng nghệ thuật, đồng thời thể hiện ước mơ về những khả năng kỳ diệu của con người. (5 điểm)
 * Giới thiệu bài: (1phút)	
Triết lí dân gian “Tham thì thâm” không phải chỉ được thể hiện trong truyện cổ tích Việt Nam. Đó là một triết lí, một quy luật của nhân loại. Truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng của Pu-skin - nhà thơ Nga vĩ đại cho ta thấy lòng tham vô độ của người đời như thế nào và hậu quả của nó ra sao? Mời các em cùng tìm hiểu câu chuyện này qua 2 tiết đọc thêm có hướng dẫn.
b. dạy bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG GHI
HS 
? K 
HS
GV
?Tb
HS
GV
GV
HS
GV
?Tb
?K 
HS
GV
?K 
HS
?Tb
HS
GV
GV
GV
?HS
GV 
HS
?K 
HS
?Tb
HS
?K 
HS
?Tb
HS
?Tb
HS
?K
HS
?Tb
HS
GV
- Đọc chú thích * (SGK T.95).
* Qua việc tìm hiểu và chuẩn bị bài ở nhà, em hãy trình bày những nét chính về tác giả Pu-skin? 
- Trình bày theo sự chuẩn bị.
"Nhận xét và bổ sung thêm những thông tin cơ bản về tác giả:
- Pu-skin (1799 - 1837) là một nhà thơ Nga vĩ đại, người đặt nền móng cho nền thơ ca Nga.
- Pu-skin viết thơ và viết cả truyện. Những truyện nổi tiếng được dịch sang tiếng Việt như Người con gái viên đại úy, Đubrốpxki, Con đầm pich.
- Nhà thơ còn viết nhiều truyện thơ, nổi tiếng nhất là tiểu thuyết bằng thơ Epghênhi Ônhêghin, và một loạt các truyện thơ khác như “Ông lão đánh cá và con cá vàng”, “Truyện cổ tích về con gà trống vàng”...
* Em biết gì về tác phẩm Ông lão đánh cá và con cá Vàng?
- Truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng được kể bằng 205 câu thơ trên cơ sở truyện dân gian Nga Đức. Truyện do Vũ Đình Liên và Lê Trí Viễn dịch qua bản tiếng Pháp.
- Hướng dẫn đọc: Đọc to, rõ ràng, có kịch tính; phân biệt rõ các tình huống truyện, lời của các nhân vật: Mụ vợ, Ông lão, cá Vàng...(Thể hiện rõ sự tăng tiến của những tình huống cốt truyện).
- Đọc mẫu một đoạn.
- Nối nhau đọc " hết truyện.
- Nhận xét uốn nắn cách đọc.
* Văn bản gồm những sự việc chính nào?
- Văn bản gồm những sự việc chính sau:
1. Có hai vợ chồng ông lão đánh cá nghèo.
2. Một lần, ông lão bắt được con cá vàng, cá xin tha và hứa sẽ đền ơn.
3. Mụ vợ biết được, bắt ông lão đòi cá vàng đền ơn: Một cái máng mới, một ngôi nhà đẹp, thành nhất phẩm phu nhân, nữ hoàng. 
4. Đến khi mụ vợ đòi thành Long Vương bắt cá vàng hầu hạ, mụ liền trở về với thân phận cũ bên cái máng lợn sứt mẻ.
* Căn cứ vào những sự  ... ).
* Hãy tìm và gạch chân hai câu văn trong văn bản mà em cho là quan trọng nhất trong việc thể nội dung, ý nghĩa của truyện.
- Câu 1: 
Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể
- Câu 1: 
Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
- Nhận xét đánh giá kết quả bài tập của học sinh.
* Em hiểu như thế nào về thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”?
- Hàm ý là thiếu sự hiểu biết...
I. Đọc và tìm hiểu chung.
(15 phút) 
 1. Truyện ngụ ngôn:
 Loại truyện kể bằng văn vần hoặc văn xuôi, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy con người bài học nào đó trong cuộc sống.
 2. Đọc văn bản:
II. Phân tích văn bản.
 (15 phút)
 1. Ếch khi ở trong giếng:
 Ếch hiểu biết nông cạn, nhưng lại huênh hoang, ngạo mạn, không biết mình, biết ta.
 2. Ếch khi ra khỏi giếng:
 Cái chết bi thảm của Ếch là kết quả của lối sống kiêu căng ngạo mạn, thiếu hiểu biết.
III. Tổng kết - ghi nhớ.
 (3 phút)
 Truyện ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết nông cạn mà lại huênh hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo.
* Ghi nhớ:
 (SGK, T.101).
IV. Luyện tập.
 (5 phút)
c. Củng cố( 1') : 
	- GV khái quát nội dung bài học.
d. Hướng dẫn học bài ở nhà: (1 phút).
	- Đọc lại bài, nắm chắc nội dung ghi nhớ (SGK, T.101).
	- Làm bài tập 10 SBT.
	- Đọc kĩ và chuẩn bị bài Thầy bói xem voi (trả lời câu hỏi trong SGK).
Ngày soạn:./10/2011
Ngày dạy :
6A:./10/2011
6B:./10 /2011
 Tiết 40. Văn bản.
THẦY BÓI XEM VOI 
(Truyện ngụ ngôn)
1. Mục tiêu bài dạy: 
 a. Kiến thức
- Đặc điểm nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
- Cách kể chuyện ý vị, tự nhiên, độc đáo.
 b. Kỹ năng:
- Đọc - hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
- Kể diễn cảm truyện Thầy bói xem voi.
c. Thái độ: 
	- Giáo dục ý thức chịu khó học hỏi để mở rộng tầm hiểu biết, biết nhìn nhận một số vấn đề một cách toàn diện, thực tế.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
 a. Chuẩn bị của giáo viên :
 	- Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án. 
 b. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
	- Đọc kĩ văn bản, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên.
3. Tiến trình bài dạy.
 a. Kiểm tra bài cũ : (5 phút)
	* Câu hỏi: 
	? Kể diễn cảm truyện Ếch ngồi đáy giếng? Cho biết ý nghĩa bài học từ câu chuyện?
	* Đáp án - biểu điểm:
(5 điểm) - HS kể diễn cảm câu chuyện, đảm bảo các sự việc chính:
	+ Ếch khi còn ở trong giếng.
	+ Ếch khi ra ngoài giếng.
(5 điểm) - Ý nghĩa bài học của truyện: Truyện ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết nông cạn mà lại huênh hoang và khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, khiêu ngạo.
 * Giới thiệu bài: (1 phút).
	Nếu như truyện Ếch ngồi đáy giếng cho ta bài học về sự nông cạn trong hiểu biết và thói huênh hoang, coi thường mọi vật thì Thầy bói xem voi lại mang đến cho ta một bài học khác. Đó là bài học gì? Chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể.
b. Dạy nội dungbài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG GHI
 GV
GV
HS
?Tb
 GV
?Tb
HS
?Tb
?Tb
 HS
?Tb
? K
?Tb
?Tb
? K
 GV
?Tb
 HS
 GV
? K
GV
?Tb
 HS
?Tb
 HS
 GV
?Tb
?Tb
?Tb
? K
?Tb
HS
 GV
- Hướng dẫn đọc:
 Đọc to, rõ ràng chú ý thể hiện giọng của từng nhân vật (thầy bói) thầy nào cùng hết sức tự tin, hăm hở mạnh mẽ.
- Đọc mẫu một lần.
- Đọc (có nhận xét uốn nắn).
* Hãy giải nghĩa từ: phàn nàn, hình thù, quản voi.
- Giải thích.
- Nhận xét, bổ sung, lưu ý các em một số chú thích trong SGK.
- phàn nàn: Nói ra nỗi buồn bực, không vừa ý để monh có sự đồng cảm.
- hình thù: Hình dạng cụ thể và riêng biệt.
- quản voi: Người trông nom và điều khiển con voi (quản tượng)
* Truyện có thể chia thành mấy phần? Cho biết nội dung chính của từng phần?
- Văn bản chia thành ba phần:
1) Từ đầu đến “Sờ đuôi Š Kể chuyện các thầy bói xem voi.
2) Tiếp đến “Cái chổi xể” Š Kể chuyện các thầy bói phán về voi.
3) Còn lại: Hậu quả của việc xem và phán về voi.
- Để thấy được câu chuyện ngụ ngôn này có ý nghĩa như thế nào, chúng ta cùng phân tích văn bản theo bố cục trên.
- Đọc lại phần đầu văn bản, từ đầu đến “Cái chổi xể”.
* Các thầy bói xem voi được giới thiệu qua những chi tiết nào?
 - Nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó như thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin dừng lại để cùng xem voi.
* Các thầy bói có những đặc điểm chung gì? họ nảy ra ý định xem voi trong hoàn cảnh nào?
- Đều mù, nhưng đều muốn biết voi có hình thù ra sao.
- Các thầy bói nảy ra ý định xem voi trong hoàn cảnh: ế hàng, ngồi chuyện gẫu, có voi đi qua.
* Như vậy, việc xem voi ở đây có sẵn dấu hiệu nào không bình thường?
- Việc xem voi có sẵn dấu hiệu không bình thường, đó là: 
+ Người mù lại muốn xem voi.
+ Vui chuyện tán gẫu, chứ không có ý định nghiêm túc.
* Em có nhận xét gì về quyết định của các thầy?
- Quyết định xem voi của các thầy bói là quyết định bất ngờ, đặc biệt.
 Các thầy xem voi bằng cách nào?
 - Thầy thì:
+ Sờ vòi
+ Sờ ngà
+ Sờ tai
+ Sờ chân
+ Sờ đuôi
Có gì đáng chú ý trong cách xem voi của các thầy bói? 
- Cách xem voi của các thầy bói hết sức đặc biệt, khác lẽ thường (Sờ bằng tay, mỗi thầy sờ một bộ phận của voi).
* Qua phần đầu, em có nhận xét gì về cách mở màn câu chuyện như vậy?
- Cách mở màn câu chuyện bằng một cảnh hết sức đặc biệt, gây hứng thú. Người đọc như được chứng kiến cảnh 5 thầy bói mù sờ sẫm mỗi người một bộ phận của con voi, mặt vui mừng hí hửng như khám phá được một sự kiện đặc biệt quan trọng. 
- Vậy các thầy đã khám phá ra những gì từ việc xem voi đó? Mời các em cùng tìm hiểu phần tiếp theo của câu chuyện.
* Sau khi được xem voi, các thầy đã bàn tán về con voi như thế nào?
- Phát hiện chi tiết.
- Khái quát và dùng bảng phụ:
Năm thầy bàn tán với nhau:
 Thầy sờ vòi bảo:
 - Tưởng con voi nó như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa.
 Thầy sờ ngà bảo:
 - Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
 Thầy sờ tai bảo:
 - Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc.
 Thầy sờ chân cãi:
 - Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
 Thầy sờ đuôi lại nói:
 - Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn như cái chổi sể cùn. 
* Trong đoạn văn trên có gì đáng chú ý về mặt nghệ thuật? Cách nói về con voi của các thầy có gì đặc biệt? Vì sao?
- Sử dụng hình thức ví von và các từ láy đặc tả hình thù con voi nhằm nêu bật ấn tượng về con voi qua cách cảm nhận của các thầy bói mù. 
- Với thái độ rất tự tin, khẳng định ý kiến của mình, bác bỏ ý kiến người khác, làm cuộc bàn luận hết sức gay gắt, quyết liệt, với thái độ chủ quan, sai lầm: (Tưởng...như thế nào, hoá ra; Không phải; Đâu có; Ai bảo; Các thầy nói không đúng cả)Š cách nói về con voi của các thầy bói hoàn toàn khác xa thực tế. 5 thầy đã vẽ ra 5 con voi không giống với thực tế: Họ cho rằng: voi như (con đỉa, cái đòn càn, cái quạt thóc, cái cột đình, cái chổi sể cùn). Vì mỗi thầy chỉ sờ một bộ phận của voi, mà trên thực tế, con voi không chỉ có mỗi bộ phận đó.
* Theo em, trong cách xem voi, phán voi, các thầy bói đã đúng ở chỗ nào và sai ở chỗ nào?
- Đúng: Sờ bộ phận nào, miêu tả chính xác bộ phận đó.
- Sai: 
+ Xem bằng tay - Cách xem không đúng.
+ Xem một bộ phận - tả toàn bộ chỉnh thể.
+ Cách xem voi rất phiến diện, bảo vệ ý kiến của mình, phủ định ý kiến người khác.
* Em có nhận xét gì qua những lời bàn tán về con voi của các thầy bói? 
- Trình bày.
- Khái quát và chốt nội dung:
 Các thầy bói không chỉ mù về thể chất mà còn mù cả về nhận thức và phương pháp nhận thức. Chính từ cách nhìn chủ quan phiến diện, bảo thủ nên họ đã có nhận xét về con voi hoàn toàn sai với thực tế, (lấy cái nhìn bộ phận để đánh giá tổng thể).
Š 5 thầy, thầy nào cũng khư khư bảo vệ ý kiến của mình. Vậy kết cục của việc xem voi đó như thế nào? 
* Kết quả của việc xem voi được kể lại ở đoạn cuối như thế nào?
- Năm thầy[...] xô xát, đánh nhau toác đầu chảy máu.
* Em có nhận xét gì về tình huống kết thúc truyện?
- Buồn cười, bất ngờ.
- Nghệ thuật phóng đại.
- Kết thúc vừa hài vừa bi.
* Mục đích các thầy đặt ra có thực hiện được không? Vì sao?
- Mục đích xem voi của các thầy bói là để nhằm mở rộng tầm hiểu biết, thoả chí tò mò. Nhưng mục đích đó không những không thực hiện được mà còn tiền mất, tật mang.
- Các thầy bói không tìm được tiếng nói chung, ai cũng khăng khăng nghĩ là mình đúng( quả thực là họ đúng khi nhận xét về một bộ phận mà họ sờ thấy). Từ chỗ bảo vệ ý kiến băng lời lẽ họ chuyển sang bảo vệ băng sức lực, kết quả là họ đã đánh nhau toác đầu chảy máu mà không đạt được chân lý, họ vẫn không đạt được mục đích cuối cùng đó là được khái niệm chính xác về một con voi.
* Qua phân tích, tìm hiểu, em thấy truyện có những đặc sắc gì về nghệ thuật?
- Cách nói ẩn dụ, giàu kịch tính, kết cấu khá mạch lạc, trí tưởng tượng phong phú.
* Truyện đem đến cho ta bài học gì?
- Từ câu chuyện chế giễu cách xem và phán về voi của năm ông thầy bói, truyện Thầy bói xem voi khuyên người ta: muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.
- Đọc Ghi nhớ: (SGK, T.103) 
- Đọc phân vai câu chuyện Thầy bói xem voi.
- Giáo viên nhận xét uốn nắn cách đọc
I. Đọc và tìm hiểu chung. (10 phút) 
II. Phân tích văn bản.
 (20 phút)
 1. Các thầy bói xem voi: 
 - Các thầy bói xem voi bằng tay, mỗi thầy chỉ sờ được một bộ phận của voi.
 2. Các thầy bàn tán về voi:
 Với cách nhìn nhận chủ quan, phiến diện, bảo thủ, các thầy bói đã miêu tả về con voi hoàn toàn sai với thực tế (lấy bộ phận để thay tổng thể).
3. Hậu quả của việc xem voi và phán về voi:
 Các thầy bói không đạt được mục đích cuối cùng là được khái niệm chính xác về một con voi.
III. Tổng kết - ghi nhớ.
(3 phút)
 Từ câu chuyện chế giễu cách xem và phán về voi của năm ông thầy bói, truyện Thầy bói xem voi khuyên người ta: muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xétchúng một cách toàn diện.
IV. Luyện tập. (5 phút)
c. Củng cố - luyện tập(1') :
	- GV nhắc lại NDKT của bài.
d. Hướng dẫn học bài ở nhà: (1 phút).
	- Đọc kĩ lại văn bản, nắm chắc nội dung ghi nhớ (SGK, T.103).
	- Tìm đọc thêm một số truyện ngụ ngôn khác.
	- Ôn kĩ bài Danh từ đã học nắm chắc đặc điểm của danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật; đọc kĩ và chuẩn bị bài Danh từ (tiếp theo - trả lời câu hỏi trong SGK, T. 108, 109).

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 9.doc